Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Những nét đẹp văn hóa đặc trưng của nhât

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 14 trang )

Những nét đẹp văn hóa đặc trưng

1.Ngơn ngữ
Tiếng Nhật Bản là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những
cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới.
Nó là một ngơn ngữ chắp dính (khác biệt với tiếng Việt vốn thuộc vào loại ngơn ngữ đơn
lập phân tích cao) và nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch,
đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với
những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người
nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại.
1.1.

Hệ thống chữ viết

Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Hán tự hay Kanji và hai kiểu chữ
đơn âm mềm Hiragana (Bình Giá Danh) và đơn âm cứng Katakana (Phiến Giá Danh):
- Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng
chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa.
-Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ,
đuôi động từ, tính từ v.v.
- Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số
nước dùng chữ Hán khác.
1.2. Kính ngữ
Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tơn kính và sự trang trọng khi gọi
tên hoặc ám chỉ đến người khác. Về mặt nguyên tắc, những kính ngữ này là trung tính,
được sử dụng bình đẳng cho cả nam và nữ, mặc dù trong thực tế, một trong số chúng
được sử dụng riêng cho nam hoặc nữ. Ví dụ:
-San: là kính ngữ phổ biến nhất, và là một danh hiệu tơn trọng thường được sử dụng bình
đẳng ở mọi lứa tuổi. Mặc dù tương tự những đại từ nhân xưng lịch sự như "Ơng", "Bà",
"Cơ", "Anh", "Chị", san gần như có thể được ghép với tất cả các tên gọi, trong hồn cảnh
trang trọng lẫn thơng tục


-Chan: thể hiện người nói đang gọi một người mà mình quý mến. Thông
thường, chan được sử dụng cho trẻ sơ sinh, nhi đồng, ơng bà và thanh thiếu niên. Nó
cũng có thể được sử dụng với động vật dễ thương, người yêu, bạn thân, bất kỳ bé gái nào,
hoặc giữa những người bạn. Sử dụng chan với tên của một người được kính trọng được
xem là sự hạ cố và thơ lỗ.
-Bō là một kính ngữ nhẹ với biểu hiện thân mật. Giống như "chan", nó được sử dụng cho
em bé sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng độc quyền dành cho bé trai thay vì các bé gái.


-Sama được sử dụng chủ yếu để chỉ đến những người có địa vị cao hơn nhiều so với
chính mình, hoặc những vị khách, khách hàng, và đôi khi đối với những người mà bản
thân rất ngưỡng mộ.
Khi được sử dụng để chỉ chính mình, sama thể hiện sự kiêu ngạo ngã mạn một cách cực
đoan (hoặc mỉa mai đến sự khiêm tốn bản thân).
-Senpai được sử dụng để chỉ bậc tiền bối của mình
-Sensei được sử dụng để gọi hoặc đề cập đến giáo viên, bác sĩ, chính trị gia, luật sư, và
nhiều nhân vật có thẩm quyền khác.

2. Trang phục
2.1. Trang phục truyền thống
Kimono là loại y phục truyền thống của Nhật Bản. Kimono không đơn thuần là trang
phục truyền thống mà còn được xem là một tác phẩm nghệ thuật.
Người Nhật đã sử dụng kimono trong vài trăm năm. Ngày nay, kimono thường chỉ được
sử dụng vào các dịp lễ tết. Phụ nữ Nhật mặc kimono phổ biến hơn nam giới, thường có
màu và hoa văn nổi bật. Phái nam dùng kimono chủ yếu trong lễ cưới và buổi lễ trà đạo,
và kimono dành cho nam giới thường khơng có hoa văn, và màu tối hơn.
2.1.1. Một số trang phục truyền thống phổ biến
Kimono là một loại trang phục truyền thống của Nhật Bản. Kimono có một lịch sử phát
triển rất đa dạng với rất nhiều kiểu dáng.


1.Furisode


Furisode là loại kimono chỉ dành cho các cô gái độc thân, thường có màu sắc tươi sáng
và làm bằng loại lụa tốt. Điểm đặc biệt của Furisode là tay áo rất dài và rộng, thời xưa,
các cô gái thường bày tỏ tình yêu với các chàng trai bằng cách vẫy vẫy ống tay áo. Ngày
nay, Furisode thường được mặc trong các ngày lễ lớn, dự đám cưới hay tham gia một
buổi tiệc trà.
2.Yukata

Là một loại Kimono được làm từ cotton dùng để mặc trong mùa hè. Yukata thường mang
màu sắc sáng và có kiểu thiết kế đơn giản, khơng cầu kì và rất dễ mặc. Yukata thường
được mặc trong ngày Bon-Odori (Ngày hội nhảy truyền thống của Nhật vào mùa hè) và
các cuộc hội hè. Ngồi ra, Yukata cịn được sử dụng rộng rãi trong các quán trọ truyền
thống của Nhật.
3.Houmongi


Houmongi là loại kimono dành cho các cô gái đã kết hơn, thay thế cho Furisode. Đây
cũng là món q của cha mẹ trao cho con gái khi họ đi lấy chồng. Houmongi trở thành
loại kimono dành cho các dịp đặc biệt của phụ nữ đã có chồng như tham dự đám cưới,
tiệc trà, đi lễ...
4.Shiromaku

Shiromaku là trang phục truyền thống của các cô gái Nhật khi tổ chức cưới, đây là loại
kimono rực rỡ và sang trọng nhất. Shiromaku thường có màu trắng, tượng trưng cho sự
tinh khiết của cô dâu cả về thể xác lẫn tinh thần. Shiromaku là loại kimono khá dài và tỏa
tròn ra, nên khi di chuyển cơ dâu phải có sự giúp đỡ của một người đi kèm



5.Tsukesage

Loại áo này thường được mặc trong các buổi tiệc tùng trà đạo, cắm hoa và đám cưới của
bạn bè. Thường có hoa văn chạy dọc theo thân và lưng áo, đắp ở đỉnh vai, họa tiết trên áo
sáng và nổi rất rõ.
2.1.2. Lưu ý khi mặc Kimono
-Khi mặc kimono phải mặc juban trước, là một áo lót để bảo vệ kimono khỏi bẩn, sau đó
cuốn bên phải vào trước, bên trái vào sau, và thắt lại bằng thắt lưng Obi làm bằng lụa.
Nếu quấn bên trái trước nghĩa là bạn sắp đi dự tang lễ.
-Việc mặc kimono rất mất thời gian, và hầu như không thể tự mặc. Người mặc kimono
phải đi guốc gỗ, và mang bít tất tabi màu trắng.
2.2. Trang phục hiện đại

2.2.1. Cosplay
Một trong những phong cách thời trang Nhật phổ biến nhất chính là Cosplay, một nét đẹp
văn hóa hội tụ trong cách mặc thật giống với nhân vật u thích trong manga, anime, trị
chơi và những bộ phim thần thoại. Những fan của cosplay rất thích diện trang phục
cosplay và thường tham gia nhiều cuộc thi trang phục cosplay.


2.2.2. Lolita
Một xu hướng thời trang khác rất nổi tiếng của Nhật đó là phong cách Lolita. Phong cách
này được lấy cảm hứng từ trang phục của trẻ em và người lớn từ thời Vitoria.
Phong cách phổ biến nhất là Gothic Lolita, sự pha trộn giữa hai phong cách dễ thương,
ngọt ngào như búp bê với phong cách hoang dã như goth và punk.

2.2.3. Kogal


Một phong cách thời trang nổi tiếng khác của Nhật là Kogal. Người chọn phong cách này

thường là những thiếu nữ Nhật sống ở các đô thị lớn, muốn thể hiện sự giàu có và am
hiểu về các xu hướng thời trang và văn hóa mới nhất. Nét đặc trưng nhất của phong cách
này, ngoài cách ăn diện thời trang chính là làn da rám nắng.

2.2.4. Ganguro
Phong cách thời trang cuối cùng nhưng thời thượng nhất là Ganguro, nghĩa đen có nghĩa
là 'khn mặt đen'. Tên này lý giải cho việc vì sao phong cách này ln gắn liền với làn
da rám nắng. Những nét đặc trưng khác của phong cách này là tóc nhuộm trắng, lơng mi
giả, son mơi trắng, mí mắt đánh màu đen và trắng, giày đế thô và quần áo sặc sỡ. Xu
hướng này bắt nguồn từ giữa những năm 90 thời của nữ ca sĩ nổi tiếng Amuro Namie.

3.Danh lam thắng cảnh
3.1. Núi Phú Sỹ
Núi Phú Sỹ hay núi Fuji là ngọn núi cao nhất Nhật Bản (3776m) và cũng là biểu tượng
của Nhật Bản. Với người dân Nhật núi Phú Sĩ trở thành "ngọn núi thiêng", "ngọn núi
thần" che chở cho nước Nhật, đem đến sự tốt lành, may mắn: thứ nhất Fuji, thứ nhì Naka,
thứ ba Nasu. Có nghĩa là, vào đêm mùng một Tết, may mắn nhất là những ngưòi nằm mơ
thấy núi Phú Sĩ, thứ nhì là chim ưng,thứ ba là cà tím. Việc trèo lên ngọn núi được coi là
cơng việc thiêng liêng mà ai cũng cố gắng được làm một lần trong đời.


3.2. Lâu đài Himeji (Himeji-jo)

Lâu đài Himeji

Lâu đài Himeji là một trong những di tích lịch sử cổ nhất và nổi tiếng nhất ở Nhật Bản,
được người Nhật coi là Quốc Bảo của mình. Lâu đài cịn là một tịa thành đứng đầu trong
3 tòa thành quý nhất ở Nhật khơng chỉ bởi vẻ đẹp cổ kính của nó mà cịn bởi những
truyền thuyết và lịch sử quanh nó như quyện vào nhau. Từ năm 1993, Himeji đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.

Lâu đài Himeji mang biệt danh là “ White Heron” vì các bức tường của nó được che phủ
bằng một lớp thạch cao trắng. Tòa lâu đài này được xây dựng bằng gỗ chứ không phải
bằng đá, nên người ta phải quét một lớp thạch cao trắng để chống cháy ở tất cả các bức
tường, cũng như toàn bộ cấu trúc bên trong bên ngoài.


3.3. Đền Itsukushima

Cổng torii ở Miyajima

Nằm ở đảo Miyajima thuộc tỉnh Hiroshima, đền Itsukushima (còn gọi là thần xã
Itsukushima) là cơng trình thần đạo quan trọng của du lịch Nhật Bản, nổi tiếng với cánh
cổng torii khổng lồ.
Chiếc cổng O-Torii đứng sừng sững trên mặt biển hướng thẳng tới đền và cũng chính là
biểu tượng của đảo Miyajima. Cổng cao 16m, bộ mái dài 24m với những cột chính làm từ
những cây gỗ độc mộc có đường kính 1m. Cổng tự đứng vững bằng kết cấu khung của
mình, khơng hề có bộ phận nào chơn dưới đất. Cơng trình hồn tồn khơng sử dụng một
vật dụng kim loại nào trong khi xây dựng, kể cả một chiếc đinh. Những kẽ hở giữa các
tấm sàn được tính khéo léo sao cho có thể giảm bớt áp lực của triều cường khi có bão lớn.
Các bộ phận của quần thể đền được kết hợp với nhau hài hòa trong gam màu đỏ chủ đạo
như rực rỡ hơn khi soi bóng xuống nước biển thủy triều.
Ngôi đền vốn được dựng lên để tưởng nhớ 3 trinh nữ, con gái của vị thần biển và giơng
bão Susano-o no Mikoto. Để gìn giữ sự thiêng liêng mà khơng bàn chân người dân
thường nào có thể xúc phạm, ngôi đền đã được xây dựng trên mặt nước. Người dân
Miyajima xưa kia muốn vào ngôi đền thiêng này, phải neo thuyền của họ ngoài cổng đền.
Phụ nữ đến gần ngày sinh buộc phải rời đảo. Người già, người đau ốm cũng khơng được
phép ở lại. Khơng có sự sinh và cũng khơng có cái chết được tồn tại ở đây.

4. Ẩm thực
Triết lý ẩm thực: Các món ăn Nhật Bản đều tuân theo quy tắc "tam ngũ": ngũ vị, ngũ

sắc, ngũ pháp. Ngũ vị bao gồm: ngọt, chua, cay, đắng, mặn. Ngũ sắc có: trắng, vàng, đỏ,
xanh, đen. Ngũ pháp là: sống, ninh, nướng, chiên và hấp.So với những nước khác, cách


nấu nướng của người Nhật hầu như không sử dụng đến gia vị. Thay vào đó, người ta tập
trung vào các hương vị tinh khiết của các thành phần món ăn: cá, rong biển, rau, gạo và
đậu nành.

4.1. Sushi
Sushi được coi là quốc thực của Nhật Bản. Sushi có rất nhiều thành phần và công thức
chế biến khác nhau; tuy nhiên ngun liệu chính để làm nên món ăn này là cơm trộn
giấm kết hợp với các loại thức ăn như cá sống; trứng cá; hải sản tươi sống; rau củ;
wasabi( mù tạt).

4.2. Trà đạo
Trà đạo được biết đến như một loại thưởng thức trà trong văn hóa Nhật Bản; trà đạo được
phát triển từ khoảng TK 12.
Hịa; Kính; Thanh; Tịch là 4 nguyên tắc cơ bản trong trà đạo. Phật giáo thường dùng
thuật ngữ “ngón tay chỉ mặt trăng”. Suy rộng ra; trà đạo là con đường mà đi hết con
đường đó sẽ đén nơi “trà vừa ngon vừa không ngon”.
Cách thưởng trà: người Nhật ăn một miếng bánh ngọt trước khi uống trà; bánh sẽ làm cho
vị trà thêm nổi trội và được làm từ bột khoai; bột đậu. Sau đó; họ uống 1 lượng trà tương
đối lớn; sao cho 2-3 lần uống sẽ hết 1 cốc trà. Khi uống hết khách k tự rót mà chờ chủ
nhân rót cho mình.
Khi buổi tiệc trà kết thúc mọi ng kính cẩn cúi chào nhau trước khi ra về. Tất cả các công
đoạn; các lễ nghi đều được thực hiện 1 cách chậm rãi; nhẹ nhàng và yên tĩnh


4.3. Mì Ramen
Ramen được coi là mỹ thực; biểu tượng cho nền văn hóa mặt trời mọc.

Đối với người Nhật; mì ramen gắn liền với lịch sử đất nước họ. Nó là món ăn của ng
nghèo và là món ăn của thời buổi khan hiếm. Nó cũng đã ni sống nhiều thế hệ sinh
viên túng tiền. Ngay cả hiện nay; nếu ta hỏi 1 bé con là nó muốn ăn gì; thì nó thường trả
lời là: mì ramen!
Thưởng thức mì ramen: phải súp hùm hụp; nuốt ln sợi mì; khơng được cắn. Phải nâng
tơ mì húp hết nước súp và sợi mì. Đối với ng Nhật ăn như vậy mới ngon.

4.4. Rượu Sake
Khi nhắc đến rượu Nhật Bản người ta nghĩ ngay đến rượu sake- một loại rượu truyền
thống của ng Nhật bên cạnh món sushi nổi tiếng.
Sake có thể được uống khi nguội; khi ấm hoặc nóng tùy theo mùa và theo loại sake.
Người ta còn phân biệt sake nữ và nam. Sake nam là loại làm từ nước cứng; chứa nhiều
muối canxi và muối magie; có vị hơi đắng. Sake nữ làm từ nước mềm; có vị dịu.
Người trẻ phải rót rượu cho người già nhất trước. Khi có người rót sake cho bạn, phải
giữ cốc rượu bằng 1 tay và tay kia kê phía dưới cốc để thể hiện phép lịch sự .

5.Lễ hội truyền thống
5.1. Lễ năm mới O-shogatsu: lễ hội lớn nhất ở Nhật Bản
Trước đây ng Nhật ăn tết theo lịch âm nhưng đến năm 1945 thì đổi theo lịch dương. Tồn
bộ cơng việc sẽ ngừng hoạt động từ 1->3 tháng giêng. Vào nửa đêm 31/12 tồn thể gia
đình ngồi ăn mì vì đó là biểu hiện của sự sống lâu. Sau đó mọi ng đi đến điện thờ để cầu
những điều may mắn cho năm tới. Năm mới ở Nhật bắt đầu bằng 108 tiếng chuông được
đánh báo hiệu phút giao thừa.


5.2. Lễ hội búp bê Hinamatsuri
Hội búp bê vào ngày 3/3 khi các gia đình có con gái bày một bộ búp bê tượng trưng cho
cung đình xưa và uống một thứ sake trắng ngọt để mừng ngày hội.
Các bộ trưng bày búp bê được bày ra trước một tuần vào ngày 3/3. Những con búp bê
này là để chiêm ngưỡng chứ k phải đồ chơi. Sau lễ hội búp bê lại được cất đi; vì ng ta cho

rằng bày búp bê ra quá lâu sẽ ảnh hưởng đến đường cưới xin của bé gái sau này.
5.3. Lễ hội hoa anh đào Hanami
Hanami là một lễ hội truyền thống của Nhật Bản; diễn ra vào cuối tháng 3 đến đầu tháng
4. Đây là dịp để mọi người vui chơi; tổ chức những bữa tiệc; cùng uống rượu; ca hát và
chụp ảnh dưới những tán hoa anh đào đẹp tuyệt vời.
5.4. Ngày thiếu nhi Kodomi no hi
Xuất xứ của lễ hội này là ngày của các bé trai nhưng ngày nay ng ta gọi là ngày trẻ em.
Lễ hội này được tổ chức vào ngày 5/5 và từ năm 1948 trở thành ngày nghỉ của cả nước.
Vào ngày này những gia đình có con trai thường treo trước nhà những dải cờ hình cá
chép nhiều màu sắc sặc sỡ ; gọi là konobori nhằm cầu mong các con của mình khỏe
mạnh. Trong ngày hội này ng ta cũng thường ăn một thứa bánh đặc biệt làm từ gạo
(wagashi: suetomi Kodomo-no-hi Mochi)

6. Origami
Origami là nghệ thuật gấp giấy có xuất xứ từ Nhật Bản.
Origami kết hợp những cách gấp đơn giản để biến miếng giấy hcn; thường là hình vng
(2 chiều) thành những hình phức tạp (3 chiều); k cắt gián trong quá trình gấp; đấy cũng là
xu hướng cảu origami hiện đại.

7. Geisha
Geisha – nghệ giả là nghệ sĩ vừa có tài ca múa nhạc lại vừa có khả năng trị chuyện; là
một nghệ thuật giải trí của Nhật Bản.
Theo truyền thống; geisha k đc kết hôn hoặc nếu kết hôn phải kết thúc sự nghiệp. Mặc dù
nhiệm vụ của geisha gồm tán tỉnh và đùa cợt khiêu gợi; nhưng họ khơng bao giờ quan hệ
tình dục với khách hàng và k đc trả tiền cho hành động đó. Tuy nhiên một số geisha có
thể quyết định quan hệ với những nhà bảo trợ hoặc khách quen bên ngoài thời gian làm
việc với vai trò geisha.
Để trở thành một geisha được cơng nhận họ phải trải qua 1 q trình đào tạo vô cùng
nghiêm ngặt và gian khổ. Thông thường họ sẽ được đào tạo ít nhất là 5 năm; từ khi 10-15
tuổi( maiko).

Có thể nói geisha chính là hiện thân của đát nước Nhật Bản độc đáo và kỳ bí.


8. Sumo
Sumo là môn võ cổ truyền của Nhật Bản; xuất hiện cách đây khoảng 1500 năm và được
xếp vào hàng những mơn võ có lịch sử lâu đời nhất thế giới. Võ sumo là niềm tự hào của
thể thao Nhật Bản; là biểu tượng văn óa lâu đời của ng Nhật.
Các võ sĩ sumo phải tập luyện rất khắc nghiệt. Điều kiện để gia nhập lò luyện rất khắt
khe. Phải là nam; tốt nghiệp THCS; 23 tuổi; cao tối thiểu 1.67m; cân nặng tối thiểu 67kg.
Các võ sĩ có 1 chế độ ăn riêng để tăng trọng lượng. Bên cạnh yếu tố chiến thuật thì cân
nặng cũng đóng góp quan trọng trong chiến thắng của các võ sĩ sumo.
Luật thi đấu khá đơn giản. Võ đài là 1 vòng trịn đất nện có đường kính 4.55m. Ng thắng
cuộc là ng vật đc đối phương ngã ngửa hoặc đánh bật đc đói phương ra khỏi võ đài. K đc
sử dụng các đòn đấm đá và cắn. Một trận thi đấu diễn ra rất nhanh nhưng kịch liệt thường
k quá 1 p’.

9. Tôn giáo


Có thể nói Nhật bản là một trong những quốc gia phức tạo nhất về tôn giáo. Ở đây cùng
đồng thời tồn tại nhiều phong tục tập quán có nguồn gốc và theo phong cách tôn giáo
khác nhau. Người Nhật đến lễ ở các đền của đạo Shinto (Thần đạo) vào năm mới; đi thăm
các chùa chiền của đạo Phật vào mùa xuân nhưng tổ chức tiệc tùng và tặng quà nhau vào
dịp lễ Noel theo đạo Thiên chúa. Các đám cưới thường được tổ chức theo nghi lễ của
Thần đạo hoặc đạo Thiên chúa. Nhưng thủ tục ma chay lại tiến hành theo nghi lễ của đạo
Phật. Có những người một lúc theo 2 hoặc 3 đạo.
Đạo gốc của Nhật Bản là đạo Shinto (Thần đạo). Thần đạo có nguồn gốc từ thuyết vật
linh của người Nhật cổ. Thần đạo co rằng cây cối; loài vật trong thiên nhiên điều có quỉ
thần nên phải thờ cúng. Phát triển với tư cách tôn giáo của cộng đồng; Thần đạo đã sản
sinh ra những miếu thờ gia thần và các thần hộ mệnh của địa phương. Ngoài ra người

Nhật cũng thờ các anh hùng và các thủ lĩnh xuất chúng của nhân dân qua các thế hệ khác
nhau và thờ cúng các hương hồn tổ tiên theo nghi lễ của đạo Thần.
Người Nhật cũng coi trọng đạo Khổng; nhưng trên thực tế đạo Khổng đối với ng Nhật
được coi như là chuẩn mực đạo đức hơn là một tôn giáo. Đạo Khổng du nhập vào Nhật từ
TK 6; có ảnh hưởng lớn tới nếp sống suy nghĩ và cách xử sự của ng Nhật.



×