Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hướng dẫn thực tập vật lý hạt nhân - Hoàng Sỹ Minh Tuấn (ĐH Đà Lạt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 105 trang )

HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
M
M
ơ
ơ
û
û
Đ
Đ
a
a
à
à
u
u
hực tập Vật lý Hạt nhân là học phần thực tập nhằm giúp cho sinh viên
bước đầu làm quen với các thiết bò và dụng cụ dùng trong vật lý hạt
nhân dựa trên các bài thực tập chuyên đề vật lý hạt nhân sau khi đã học qua
các giáo trình Vật lý Hạt nhân và Phương pháp Thực Nghiệm Vật lý Hạt


nhân.
Qua học phần thực tập vật lý hạt nhân, sinh viên có thể nắm được những
kiến thức cơ bản về thực nghiệm trong vật lý hạt nhân như: đo phổ vi phân, đo
phổ tích phân, chuẩn năng lượng, xử lý phổ thu được cũng như có thể nắm bắt
và vận hành một số thiết bò thực tập vật lý hạt nhân cơ bản như các máy phân
tích đơn kênh, đa kênh, các phần mềm hỗ trợ trong việc xử lý phổ thu được …
Trên cơ sở các thiết bò và dụng cụ hiện có tại phòng thí nghiệm Vật lý Hạt
nhân của khoa Vật lý – trường Đại học Đà Lạt, tài liệu hướng dẫn bao gồm 9
bài thực tập được xây dựng và tổng hợp dựa trên các bài thực tập và các tài
liệu về thực tập Vật lý Hạt nhân đã giảng dạy cho sinh viên tại khoa Vật lý –
trường Đại học Đà Lạt.
Nội dung của tài liệu gồm 3 phần cụ thể như sau:
1. Phần 1: Một số kiến thức cần biết trong thực tập vật lý hạt nhân
2. Phần 2: Các bài thực tập vật lý hạt nhân
3. Phần phụ lục: Mẫu báo cáo thực tập
Qua tài liệu hướng dẫn này tác giả mong muốn sinh viên bước đầu làm quen
với phương pháp nghiên cứu và các thao tác thực nghiệm trong vật lý hạt
nhân (trình bày kết qủa nghiên cứu, xử lý số liệu thu được, phân tích và đánh
giá kết quả thực nghiệm, …). Đồng thời rèn luyện tác phong và những đức tính
cần thiết của người làm công tác khoa học thực nghiệm: nghiêm túc, thận
trọng, tỉ mỉ, kiên trì, khách quan và trung thực.
Đà Lạt, 03/ 2007
Hoàng Sỹ Minh Tuấn
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a

n
n
g
g
2
2
Phần I: MỘT SỐ KIẾN THỨC CẦN BIẾT TRONG THỰC
TẬP VẬT LÝ HẠT NHÂN
____________________________________________________________
1.1 MỘT SỐ KIẾN THỨC DÙNG TRONG THỰC TẬP VẬT LÝ HẠT
NHÂN.
1.1.1.1 Thiết bò và một số nguyên tắt sử dụng thiết bò hạt nhân
tại phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân:
Phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân hiện tại được trang bò gồm 5 máy phân
tích biên độ đa kênh (2 máy 1K, 2 máy 4K và 1 máy 8K) và 8 máy phân tích
biên độ đơn kênh. Các máy phân tích biên độ được sản suất tại Mỹ, Đức và
tại viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt. Các detector sử dụng tại phòng thí
nghiệm là detector nhấp nháy do Mỹ và Đức sản xuất. Bộ nguồn chuẩn
gamma do IAEA cung cấp.
Khi bắt đầu tiến hành khảo sát bất kỳ hệ phổ kế nào, sinh viên cần phải
đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của từng hệ phổ kế cụ thể. Trước khi mở nguồn của
máy, cần chỉnh biến trở thay đổi cao thế về tận cùng bên trái. Muốn tăng cao
thế phải xoay biến trở từ từ theo chiều từ trái sang phải đồng thời quan sát cao
thế bằng chỉ thò của đèn LED 7 đoạn tại khối cao thế. Khi kết thúc thực tập,
sinh viên phải hạ cao thế về 0 bằng cách chỉnh biến trở của cao thế về tận
cùng bên trái, sau đó mới tắt nguồn và tắt các thiết bò ghép nối.
1.1.1.2 Điều kiện để hệ phổ kế thu nhận phổ tốt:
Một hệ phổ kế dùng trong phân tích, đo đạc muốn hoạt động tốt cần hội tụ
các yếu tố sau đây:
Điện thế hoạt động ổn đònh. Nghóa là cao thế cung cấp cho detector và

nguồn thế thấp dùng để cung cấp cho các mạch điện tử trong máy phải
ổn đònh, không thay đổi theo thời gian hoặc theo điện lưới. Đồng thời
điểm nối mass tại phòng thí nghiệm phải thấp (dưới 8V).
Detector là thiết bò ghi nhận bức xạ từ ngoài vào, thiết bò này làm việc
ở điện thế cao (từ vài trăm đến vài ngàn Volt), cần được hoạt động tốt
và chế độ phân giải cao. Với detector nhấp nháy đòi hỏi ống nhân
quang của detector tròn đều, phần tiền khuyếch đại phải hoạt động
tuyến tính với tín hiệu lối vào. Ứng với mỗi loại detector có một
khoảng năng lượng bức xạ cho phép nào đó của bức xạ đi vào thì độ
phân giải cao, còn nếu ngoài khoảng năng lượng cho phép thì detector
sẽ cho tín hiệu có độ phân giải thấp.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
3
3
Khối khuếch đại phổ kế làm việc ở điện thế thấp (khoảng 24V trở
xuống). Đây là bộ khuếch đại tín hiệu tương tự, cần được hoạt động ổn
đònh và khuếch đại tuyến tính ở các dải năng lượng phổ thu nhận từ
detector. Một vài khuếch đại phổ có độ phân giải thấp dẫn đến mức độ
khuếch đại không đồng đều ở các dải năng lượng, điều này làm cho
phổ thu được có thể giãn ra hoặc thu lại ở một khoảng năng lượng bức

xạ nào đó tùy vào sự thiết kế mạch và linh kiện trên mạch khuếch đại.
ADC là bộ phận làm nhiệm vụ chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín
hiệu số, bộ phận này làm việc ở điện thế thấp (khoảng 24V trở
xuống). ADC của máy phân tích cần hoạt động ổn đònh, ADC cung cấp
tín hiệu số ở lối ra nhờ bộ chuyển đổi và hệ thống điều khiển được gọi
là “bộ đònh trước” (đònh trước thời gian, đònh trước ngưỡng).
Khối Counter làm việc ở điện thế thấp (khoảng 24V trở xuống).
Chức năng chính của khối này là đếm và hiển thò số đếm.
Khối MCS và giao diện kết nối (đối với các máy phân tích biên độ đa
kênh) làm nhiệm vò gần giống khối Counter của máy đơn kênh nhưng
thay vì hiển thò trực tiếp bằng đèn LED 7 đoạn thì nó được xử lý và
hiển thò nhờ chương trình nạp sẵn vào vi xử lý hoặc phần mềm chạy
trên máy tính kết nối với nó.
1.2 GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ HIỆN CÓ TẠI PHÒNG
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ HẠT NHÂN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT.
Các chức năng và nguyên lý hoạt động của các thiết bò tại phòng thí
nghiệm vật lý hạt nhân:
1.2.1 Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn NIM:
Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn NIM trang bò tại phòng thí nghiệm
có dạng sau:
Hình 1.1: Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn NIM.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n

g
g
4
4
Các trình tự thực hiện thao tác trên máy:
Kiểm tra lại toàn bộ thiết bò gắn với máy, nếu thấy trở ngại hãy nhờ
giáo viên hướng dẫn.
Chỉnh biến trở của cao thế về tận cùng bên trái (điện trở ở ).
Bật công tắt nguồn chính (công tắt nguồn chính nằm ở bộ phận nguồn
thấp).
Bật công tắt cao thế. Nhấn nút Start của cao thế (hai nút này nằm ở
khối cao thế). Cần chú ý trước khi thực hiện bước này phải chắc chắn
rằng biến trở của cao thế (núm chỉnh cao thế) ở vò trí tận cùng bên trái.
Thay đổi cao thế bằng cách xoay biến trở từ từ tăng dần từ trái sang
phải, đồng thời quan sát đèn LED 7 đoạn của cao thế. Chú ý: detector
gắn với máy này là detector phân cực dương, hoạt động tốt ở điện thế
từ 650 V đến 950 V (đèn LED hiển thò cho ta biết điện thế cung cấp
cho detector, ví dụ đèn LED hiển thò 0.65 nghóa là cao thế cung cấp
cho detector lúc này là 650 V).
Khi thay đổi hệ số khuếch đại, máy hoạt động tốt ở các thông số sau:
COARSE GAIN: 30.
FINE GAIN: 0  10 (có thể thay đổi FINE GAIN để tìm hệ số
khuếch đại tối ưu).
Hai núm COARSE GAIN và FINE nằm ở khối khuếch đại phổ kế.
Công tắt chuyến chế độ phân cực xung (POS hoặc NEG) nằm ở khối
khuếch đại, dùng để chọn bán kỳ xung tín hiệu đi ra từ detector.
Phần mềm xử lý phổ kết hợp với máy là phần mềm: MCA Application
Multichannel Analyzer có biểu tượng trên màn hình desktop máy
tính.
1.2.2 Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn EURO CARD:

Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn EURO CARD trang bò tại phòng
thí nghiệm có hình 1.2:
Hình 1.2: Máy phân tích biên độ đa kênh 4K chuẩn EURO CARD.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
5
5
Các trình tự thực hiện thao tác trên máy:
Kiểm tra lại toàn bộ thiết bò gắn với máy, nếu thấy trở ngại hãy nhờ
giáo viên hướng dẫn.
Chỉnh biến trở của cao thế về tận cùng bên trái (điện trở ở ).
Bật công tắt nguồn chính (công tắt nguồn chính nằm ở bộ phận nguồn
thấp).
Bật công tắt cao thế. Nhấn nút Start của cao thế (hai nút này nằm ở
khối cao thế). Cần chú ý trước khi thực hiện bước này phải chắc chắn
rằng biến trở của cao thế (núm chỉnh cao thế) ở vò trí tận cùng bên trái.
Thay đổi cao thế bằng cách xoay biến trở từ từ tăng dần từ trái sang
phải, đồng thời quan sát đèn LED 7 đoạn của cao thế. Chú ý detector
gắn với máy này là detector phân cực âm, hoạt động tốt ở điện thế từ
650 V đến 950 V (đèn LED hiển thò cho ta biết điện thế cung cấp cho
detector, ví dụ đèn LED hiển thò 0.65 nghóa là cao thế cung cấp cho

detector lúc này là 650 V).
Khi thay đổi hệ số khuếch đại, máy hoạt động tốt ở các thông số sau:
COARSE GAIN: 30.
FINE GAIN: 0  10 (có thể thay đổi FINE GAIN để tìm hệ số
khuếch đại tối ưu).
Hai núm COARSE GAIN và FINE nằm ở khối khuếch đại phổ
kế.
Công tắt chuyến chế độ phân cực xung (POS hoặc NEG) cũng nằm ở
khối khuếch đại, dùng để chọn bán kỳ xung tín hiệu đi ra từ detector.
Phần mềm xử lý phổ kết hợp với máy là phần mềm: MCA Application
Multichannel Analyzer có có biểu tượng trên màn hình desktop
máy tính.
1.2.3 Máy phân tích biên độ đa kênh MCA (MultiChannel Analyzer):
Máy phân tích biên độ đa kênh MCA được thiết kế và lắp đặt bởi phòng
điện tử hạt nhân thuộc viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt có dung lượng 8K.
MCA gồm có: khối khuếch đại phổ kế, khối MCD (Analog Digital
Converter), khối MCD (Mutilchannel Data Processing), nguồn nuôi cao thế
và nguồn nuôi thế thấp. MCA được liên kết với một detector nhấp nháy qua
bộ tiền khuếch đại, đồng thời cũng liên kết với máy tính PC để hiển thò phổ
thu được lên màn hình thông qua bộ đệm được gắn vào slot ISA trên
mainboard của máy tính. MCA có hình dạng như hình 1.3:
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n

g
g
6
6
Hình 1.3: Máy phân tích biên độ đa kênh MCA (MultiChannel Analyzer).
Khối khuếch đại phổ kế:
Trên khối khuếch đại có các thành phần sau:
SHAPING TIME: thời gian hình thành xung có các mức biến đổi
(0,5-1), (1-2), (2-3), (3-4), (4-6), (6-10).
POS/NEG (Positive/Negative): khóa chuyển mạch có hai chế độ
làm việc POS và NEG.
POS dùng để chọn chế độ khuếch đại của AMP là khuếch đại
dương.
NEG tương ứng với chế độ khuếch đại của AMP là khuếch đại âm.
COARSE GAIN: bộ thay đổi giá trò hệ số khuếch đại chỉnh thô,
dùng để thay đổi hệ số khuếch đại của AMP trong phạm vi lớn. Giá
trò lớn nhất là 1000. Gồm các bước thay đổi như sau: (10-30), (30-
100), (100-300), (300-1000).
FINE GAIN: bộ thay đổi giá trò hệ số khuếch đại chỉnh tinh, dùng
thay đổi hệ số khuếch đại của AMP trong phạm vi nhỏ. Bộ điều
chỉnh tinh có thể xoay được 10 vòng, mỗi vòng chia làm 10 mức và
mỗi mức chia làm 5 mức nhỏ hơn. Dạng phổ sẽ bò sai nếu ta đặt cao
thế, hệ số khuếch đại không đúng. Vì vậy ta cần chọn hệ số khuếch
đại thích hợp.
OUT PUT: lối ra của khối khuếch đại phổ kế được nối với ADC và
MCD đặt trực tiếp vàp trong CPU thông qua khe cắm mở rộng, lối
này cho ra các xung đã được khuếch đại.
Khối ADC 8K:
Khối ADC 8K được nối với MCD và được đặt trực tiếp vào trong PC qua
Slot ISA mở rộng. Trên khối này có các thành phần sau và chỉ được thay đổi

bởi nhà thiết kế:
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
7
7
INPUT: lối vào của ADC chỉ chấp nhận các xung đơn cực âm từ lối
ra của từng khuếch đại.
COIN/ANTI (Coincidece/Anticoincidece): dùng để chọn lựa chế độ
làm việc của ADC, gồm có các chế độ làm việc sau:
 COIN: chế độ làm việc COIN hay còn gọi là chế độ trùng
phùng. Chế độ này phân tích tín hiệu dựa trên cơ sở trùng phùng
về thời gian hay tần số. Do đó để ADC hoạt động theo chế độ
này thì yêu cầu phải có hai cổng tín hiệu lối vào.
 ANTI: trong chế độ đối trùng phùng ADC thường hoạt động theo
hình thức phân tích biên độ xung PHA (Pulse Height Analysis).
Do đó ADC thường hoạt động với một cổng tín hiệu lối vào. Hệ
phân tích đa kênh này chỉ kết nối với một detector nên phải xác
lập cho ADC hoạt động theo chế độ ANTI.
 ULD: bộ phân biệt ngưỡng trên (Upper Level Discriminator)
của ADC. ULD có tác dụng dùng để xác lập giới hạn trên.
LLD: bộ phân biệt ngưỡng dưới (Lower Level Discriminator) của

ADC. LLD có tác dụng dùng để xác lập giới hạn ngưỡng dưới nhỏ
nhất cho các tín hiệu lối vào của ADC.
GATE: cổng dùng để nối với tín hiệu bên ngoài vào ADC trong chế
độ hoạt động trùng phùng của hệ.
Khối MCD (Multi Channel Data Processing): khối xử lý dữ liệu đa
kênh, đảm nhiệm chức năng chính trong việc tập hợp dữ liệu, xử lý và
lưu trữ thông tin.
Khối cao thế HV (Height Voltage): có tác dụng tạo cao thế, cung cấp
một điện thế phù hợp để detector hoạt động ở một chế độ ổn đònh, tại
chế độ đó xác suất ghi nhận bức xạ là tốt nhất. Khối này có cao thế tối
đa là 2 kV. Trên khối cao thế có các núm sau:
HV Control: núm điều chỉnh cao thế dùng để tăng hoặc giảm cao
thế cung cấp cho detector.
Ouput: lối vào của khối cao thế được nối với lối vào của detector.
Khoá chuyển mạch ON/OFF: khi tắt máy để ở chế độ OFF, khi mở
máy để ớ chế độ ON.
Khối cung cấp nguồn nuôi chế độ thấp: Điện thế cung cấp (5V, 
15V) dùng để cung cấp cho tất cả các khối. Riêng điện thế 12V dùng
để cung cấp cho card add-on MCA. Trên khối này có các bộ phận sau:
ON/OFF: khoá chuyển mạch ON/OFF dùng để đóng mở nguồn nuôi
và hệ thống kiểm tra nguồn nuôi thế thấp. Khi mở máy ta đặt khoá
chuyển mạch của nguồn nuôi thế thấp ở chế độ ON, lúc này các đèn
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n

n
g
g
8
8
Led ở nguồn nuôi thế thấp sáng và đèn Led ở khối cao thế cũng
sáng. Khi tắt máy ta đặt khoá chuyển mạch của nguồn nuôi thế thấp
ở chế độ OFF.
Các thao tác tiến hành thu phổ trên hệ MCA và phần mềm ứng
dụng kết hợp.
Các bước chuẩn bò hệ phổ kế MCA trước khi đưa vào hoạt động:
Đặt khoá chuyển mạch POS/NEG trên khối khuếch đại Amp ở chế
độ NEG.
Điều chỉnh chiết áp cao thế Control HV về vò trí 0.0 (vò trí tận cùng
bên trái).
Đặt khoá chuyển mạch ON/OFF của nguồn cao thế ở chế độ OFF.
Đặt khoá chuyển mạch ON/OFF của nguồn nuôi thế thấp ở chế độ
OFF.
Các bước vận hành hệ phổ kế MCA hoạt động:
Chuyển khoá chuyển mạch của nguồn thế thấp lên chế độ ON, khi
đó các đèn Led hiển thò nguồn nuôi thế thấp và đèn Led hiển thò
cao thế sáng.
Chuyển khoá ON/OFF của nguồn nuôi cao thế lên chế độ ON.
Điều chỉnh chiết áp cao thế (control HV) để tăng dần từ 0V đến
1000V tương ứng với một vòng điều chỉnh và giá trò hiển thò trên
đèn Led cao thế tương ứng 0.00 và 1.00. Chú ý: phạm vi khảo sát
cao thế của máy từ 650V đến 1000V. Đèn Led cao thế hiển thò 0.65
nghóa là HV = 650V, 1.00 nghóa là HV = 1000V. Không được tăng
cao thế vượt qua giới hạn này.
Bật máy tính PC để xác lập liên kết với MCA. Lúc này đèn Led

hiển thò chế độ ACTIVE sáng cho biết hệ thống đã được xác lập
liên kết và sẵn sàng hoạt động. Để khởi động phần mềm ứng dụng
Multichannel Analyzer Application ta click vào biểu tượng
Multichannel Analyzer . Lúc này giao diện phần mềm
Multichannel Analyzer Application xuất hiện trên màn hình
desktop máy tính.
Chú ý: trong quá trình đo phổ, để thu được số liệu chính xác thì không
được thay đổi tùy ý các thông số của máy. Để bảo đảm sự an toàn cho người
và thiết bò, sinh viên cần phải nắm vững các thao tác vận hành máy và có các
thao tác hợp lý. Đặc biệt khi cần thiết phải thay đổi khoảng cách giữa nguồn
và detector, thì chỉ được dòch chuyển nguồn không đụng chạm vào detector vì
có thể gây hỏng detector hay có thể ảnh hưởng đến kết quả.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
9
9
1.2.4 Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 1):
Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 1) trang bò tại phòng thí nghiệm có
hình dạng:
Hình 1.4: Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 1).
Kiểm tra lại toàn bộ thiết bò gắn với máy, nếu thấy trở ngại hãy nhờ

giáo viên hướng dẫn.
Chỉnh biến trở của cao thế về tận cùng bên trái (điện trở ở ).
Bật công tắt nguồn chính (công tắt nguồn chính nằm ở mặt sau của
máy).
Bật công tắt cao thế, nút này nằm ở khối cao thế. Cần chú ý trước khi
thực hiện bước này phải chắc chắn rằng biến trở của cao thế (núm
chỉnh cao thế) ở vò trí tận cùng bên trái.
Thay đổi cao thế bằng cách xoay biến trở từ từ tăng dần từ trái sang
phải, đồng thời quan sát đèn LED 7 đoạn của cao thế. Chú ý detector
gắn với máy này là detector phân cực âm, hoạt động tốt ở điện thế từ
650 V đến 900 V (đèn LED hiển thò cho ta biết điện thế cung cấp cho
detector, ví dụ đèn LED đang hiển thò 500 nghóa là cao thế cung cấp
cho detector lúc này là 500 V).
Khi thay đổi hệ số khuếch đại, máy hoạt động tốt ở các thông số sau:
COARSE GAIN: 4  32.
FINE GAIN: 0  10 (có thể thay đổi FINE GAIN để tìm hệ số
khuếch đại tối ưu.
Hai núm COARSE GAIN và FINE nằm ở khối khuếch đại phổ kế.
Sinh viên cần khảo sát kỹ các hệ số tối ưu của mỗi máy ở bài thực tập
đầu tiên (các thông số: cao thế, hệ số khuếch đại chuẩn của từng máy
sẽ không ngừng thay đổi trong quá trình làm các bài thực tập sau này).
Thay đổi cửa sổ: gồm hai núm nằm ở phần ADC là núm thay đổi cửa
sổ (ký hiệu E trên mặt máy) và núm thay đổi ngưỡng dưới (ký hiệu E
trên mặt máy). Cách thay đổi như sau:
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a

a
n
n
g
g
1
1
0
0
Giả sử ta sử dụng máy để đo phổ tích phân, nghóa là đặt ngưỡng
trên ở (mở rộng toàn bộ cửa sổ), lúc này chỉnh núm E về tận
cùng bên phải. Đồng thời, mỗi bước đo ta thay đổi ngưỡng dưới
bằng cách tăng dần núm E với bước tăng nhất đònh tùy thuộc dạng
phổ (đo phổ thô, đo phổ trung gian hay đo phổ tinh).
Giả sử ta sử dụng máy để đo phổ vi phân, nghóa là đặt cửa sổ ở
một ngưỡng cố đònh nào đó tùy thuộc dạng phổ cần đo (đo phổ
thô, phổ trung gian hay phổ tinh), lúc này chỉnh núm E về giá trò
nào đó ( ví dụ 0.2 V). Đồng thời, mỗi bước đo ta thay đổi ngưỡng
dưới bằng cách tăng dần núm E với bước tăng nhất đònh (mỗi bước
tăng bằng độ rộng cửa sổ, ví dụ mỗi bước tăng là 0.2 V). Như vậy
ta sẽ có ngưỡng dưới là E và ngưỡng trên là E+E.
Đònh thời gian đo: máy được thiết kế gồm hai nút (ký hiệu Time Preset
trên mặt máy) có thể thay đổi bằng cách nhấn vào hai nút này. Thời
gian mỗi lần đo được tính bằng X.10
Y
, trong đó X là số hiển thò thứ
nhất (tính từ trái sang phải) và Y là số thứ hai.
Tiến hành đo: sau khi đònh trước các tham số chuẩn (cao thế, hệ số
khuếch đại, thời gian đo, …) ta tiến hành đo bằng cách nhấn nút Start.
Hệ phổ kế sẽ thực hiện quá trình đo, vì một lý do nào đó ta có thể

ngừng đo bằng cách nhấn nút Stop và có thể tiếp tục đo lại bằng cách
nhấn nút Start. Khi hết khoảng thời gian quy đònh, hệ phổ kế sẽ ngừng
đo và kết quả sẽ hiển thò ra trên đèn LED 7 đoạn.
Cần chú ý trong quá trình đo là không được thay đổi khoảng cách cũng
như góc khối giữa nguồn và detector, vì sẽ làm thay đổi bức xạ đi vào
detector dẫn đến kết quả đo không chính xác.
1.2.5 Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 2):
Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 2) trang bò tại phòng thí nghiệm có
hình dạng:
Hình 1.5: Máy phân tích biên độ đơn kênh (máy 2).
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
1
1
Kiểm tra lại toàn bộ thiết bò gắn với máy, nếu thấy trở ngại hãy nhờ
giáo viên hướng dẫn.
Chỉnh biến trở của cao thế về tận cùng bên trái (điện trở ở ).
Bật công tắt nguồn chính (công tắt nguồn chính nằm ở mặt sau của
máy).

Bật công tắt cao thế, nút này nằm ở khối cao thế. Cần chú ý trước khi
thực hiện bước này phải chắc chắn rằng biến trở của cao thế (núm
chỉnh cao thế) ở vò trí tận cùng bên trái.
Thay đổi cao thế bằng cách xoay biến trở từ từ tăng dần từ trái sang
phải, đồng thời quan sát đèn LED 7 đoạn của cao thế. Chú ý detector
gắn với máy này là detector phân cực âm, hoạt động tốt ở điện thế từ
650 V đến 900 V (đèn LED hiển thò cho ta biết điện thế cung cấp cho
detector, ví dụ đèn LED đang hiển thò 500 nghóa là cao thế cung cấp
cho detector lúc này là 500 V).
Khi thay đổi hệ số khuếch đại, máy hoạt động tốt ở các thông số sau:
COARSE GAIN: 4  32.
FINE GAIN: 0  10 (có thể thay đổi FINE GAIN để tìm hệ số
khuếch đại tối ưu.
Hai núm COARSE GAIN và FINE nằm ở khối khuếch đại phổ kế. Sinh
viên cần khảo sát kỹ các hệ số tối ưu của mỗi máy ở bài thực tập đầu
tiên (các thông số: cao thế, hệ số khuếch đại chuẩn của từng máy sẽ
không ngừng thay đổi trong quá trình làm các bài thực tập sau này).
Thay đổi cửa sổ: gồm hai núm nằm ở phần ADC là núm thay đổi cửa
sổ (ký hiệu E trên mặt máy) và núm thay đổi ngưỡng dưới (ký hiệu E
trên mặt máy). Cách thay đổi như sau:
Đònh thời gian đo: máy được thiết kế gồm hai nút (ký hiệu Time
Preset trên mặt máy) có thể thay đổi bằng cách nhấn vào hai nút
này. Thời gian mỗi lần đo được tính bằng X.10
Y
, trong đó X là số
hiển thò thứ nhất (tính từ trái sang phải) và Y là số thứ hai.
Giả sử ta sử dụng máy để đo phổ tích phân, nghóa là đặt ngưỡng
trên ở (mở rộng toàn bộ cửa sổ), lúc này chỉnh núm ULD về tận
cùng bên phải. Đồng thời, mỗi bước đo ta thay đổi ngưỡng dưới
bằng cách tăng dần núm LLD với bước tăng nhất đònh tùy dạng

phổ (đo phổ thô, đo phổ trung gian hay đo phổ tinh).
Giả sử ta sử dụng máy để đo phổ vi phân, nghóa là đặt cửa sổ ở
một ngưỡng cố đònh nào đó tùy thuộc vào dạng phổ cần đo (đo
phổ thô, đo phổ trung bình hay đo phổ tinh), lúc này ta cần thay
đổi đồng thời cả hai núm LLD và ULD theo một cửa sổ nhất đònh
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
2
2
nào đó sao cho mỗi bước đo thỏa mãn ngưỡng dưới là E thì
ngưỡng trên là E+E (ví dụ: chọn cửa sổ 0,2V, ta đặt ngưỡng dưới
0,8V thì ngưỡng trên phải đặt ở (0,8+0,2)V=1V).
Tiến hành đo: sau khi đònh trước các tham số chuẩn (cao thế, hệ số
khuếch đại, thời gian đo, …) ta tiến hành đo bằng cách nhấn nút
Start. Hệ phổ kế sẽ thực hiện quá trình đo, vì một lý do nào đó ta có
thể ngừng đo bằng cách nhấn nút Stop và có thể tiếp tục đo lại bằng
cách nhấn nút Start. Khi hết khoảng thời gian quy đònh, hệ phổ kế
sẽ ngừng đo và kết quả sẽ hiển thò ra trên đèn LED 7 đoạn.
Cần chú ý trong quá trình đo là không được thay đổi khoảng cách

cũng như góc khối giữa nguồn và detector, vì sẽ làm thay đổi bức
xạ đi vào detector dẫn đến kết quả đo không chính xác.
1.2.6 Máy phân tích biên độ đơn kênh kết nối với máy tính (PC – Single
Channel Analyzer):
Cũng như mọi máy đơn kênh khác, máy SCA lắp đặt tại phòng thí nghiệm
bao gồm các phần chính như khuyếch đại, ADC, MCD, cao thế. Phần cao thế
có thể thay đổi được bằng phần mềm điều khiển. Máy SCA có hình dạng như
sau:
Hình 1.6: Máy phân tích biên độ đơn kênh kết nối với máy tính (PC –
Single Channel Analyzer).
Các chức năng chính của SCA:
INPUT: tín hiệu từ detector được đưa vào SCA.
PZ: nút tinh chỉnh điểm không ban đầu.
POS-NEG POLARITY: nút chỉnh phân cực cho detector (POS nếu
detector phân cực dương, NEG nếu detector phân cực âm).
HV CONTROL: núm điều chỉnh cao thế, vặn vòng ngoài hết một vòng
thì vòng trong lên một vạch. Một vạch ở vòng trong tương ứng với
100V (lưu ý: không điều chỉnh cao thế quá 1000V).
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1

1
3
3
Đèn ICR: báo cho biết tín hiệu nhận được (đèn sáng nếu máy đang
hoạt động, đèn tắt nếu máy ngừng hoạt động).
HV-OUPUT: nguồn cao thế cung cấp cho detector hoạt động.
Bật HV: khi gạt hai cần ON/OFF POWER ấn vào nút này đèn HV bật
sáng khi đó núm HV CONTROL mới có tác dụng.
Đèn HV: chỉ thò nguồn HV được bật.
+5V; 15V; -15V; GND: để kiểm tra nguồn cung cấp cho mạch điện tử
trong SCA.
PREAMP. POWER: nguồn cung cấp cho detector hoạt động.
ON/OFF POWER: công tắt nguồn điện.
1.2.7 Máy phân tích biên độ đơn kênh RFT Strahlungsmessgerat 20026:
Máy phân tích biên độ đơn kênh RFT Strahlungsmessgerat 20026 có hình
dạng như sau:
Hình 1.7: Máy phân tích biên độ đơn kênh RFT Strahlungsmessgerat
20026.
Một số chức năng trên máy phân tích biên độ đơn kênh RFT
Strahlungsmessgerat 20026:
NEZT: bật hoặc tắt máy.
HOCHSPANNUNG: hiển thò đèn.
Một đèn cao thế đồng thời là núm để tác động vào HV CONTROL.
Hai đèn có dấu + và – ở phiá dưới hiển thò detector nối với máy phân
cực âm hay phân cực dương.
HV CONTROL: sau khi nhấn vào đèn cao thế thì núm này mới có tác
dụng. Núm HV CONTROL đặt cao thế từ 0 kV đến 2 kV. Núm này có
hai vòng trong và ngoài để xác đònh chính xác cao thế cung cấp cho hệ
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T

T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
4
4
đo. Khi ta quay núm thì vòng ngoài chạy trước, khi vòng ngoài chạy
hết một vòng thì vòng trong mới hiển thò ở vạch số 1 (ví dụ: vòng trong
ở vạch số 2, vòng ngoài ở vạch số 1 thì cao thế lúc này có giá trò là 420
V). Vì vậy ta phải cẩn thận khi đặt cao thế, nếu để cao thế vượt ngưỡng
cho phép sẽ làm hỏng máy.
VERTARKUNG/dB: hệ số khuếch đại.
VORWAHL: gồm hai núm tổ hợp thời gian, ví dụ: nếu để núm 1 ở
vạch 5 và núm 2 ở vạch 10
-1
thì tổ hợp hai núm này đặt thời gian đo
cho một kênh là 30 giây.
KANALBREITE/V: cửa sổ có các chế độ: 0,1; 0,2; 0,5; 1; 2 và DIS (vô
hạn).
PEGEL: ngưỡng dưới từ 0 V đến 10 V.
BETRIEBSART: có 3 chế độ, ta chọn chế độ thứ 2 là chế độ đếm tự
động.
NULL: khởi động lại.

START/STOP: bắt đầu đo hoặc tiếp tục đo/ dùng quá trình đo.
Chú ý: với chế độ đếm tự động, khi đếm xong kênh thứ 1 muốn chuyển
sang đếm kênh kế tiếp ta phải nhấn núm NULL, nếu nhấn núm
START/STOP thì máy sẽ cộng dồn số đếm của lần đếm trước.
1.2.8 Các loại detector tại phòng thí nghiệm và các thông số cơ bản:
1.2.8.1 Detector RFT VAS 968:
Hình dạng:
Hình 1.8: Detector RFT VAS 968.
Thông số kỹ thuật:
Nước sản xuất Đức.
Năm sản xuất 1977.
Khối lượng 1,75 kg.
Thể tích 650 mm 390 mm.
Điện thế phân cực phân cực âm.
Dải năng lượng ghi bức xạ
tốt
46,5 KeV đến 1114 KeV.
Độ phân giải 12% ( Cs
137
) tính tại thời điểm sản
xuất.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n

g
g
1
1
5
5
1.2.8.2 Detector RFT VAS 50:
Hình dạng:
Hình 1.9: Detector RFT VAS 50.
Thông số kỹ thuật:
1.2.8.3 Detector BICRON (loại 1):
Hình dạng:
Hình 1.10: Detector BICRON (loại 1).
Thông số kỹ thuật:
Nước sản xuất Đức.
Năm sản xuất 1977.
Khối lượng 0.65 kg.
Thể tích 40 mm 250 mm.
Điện thế phân cực phân cực âm.
Độ phân giải 13% ( Cs
137
) tại thời điểm sản
xuất.
Nước sản xuất Mỹ.
Năm sản xuất 2002.
Khối lượng 1 kg.
Thể tích 57 mm 260 mm.
Điện thế phân cực phân cực dương.
Độ phân giải 85% ( Cs
137

) tại thời điểm sản
xuất.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
6
6
1.2.8.4 Detector BICRON (loại 2):
Hình dạng:
Hình 1.11: Detector BICRON (loại 2).
Thông số kỹ thuật:
1.2.9 Nguồn phóng xạ:
Các nguồn phóng xạ Gamma hiện có tại phòng thí nghiệm hạt nhân được
sử dụng trong các bài thực tập:
(1) (2)
Hình 1.12: Các nguồn phóng xạ gamma tại phòng thí nghiệm.
(1): bộ nguồn chuẩn No.022 của IAEA, (2): bộ nguồn chuẩn CAL2601
của North American Scientific, Inc
Nước sản xuất Mỹ.
Khối lượng 1,1 kg.

Thể tích 58 mm 260 mm.
Điện thế phân cực phân cực dương.
Độ phân giải 9% ( Cs
137
) tại thời điểm sản
xuất.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
7
7
Thông số kỹ thuật:
Bộ nguồn chuẩn Gamma CAL2601 của North American
Scientific, Inc:
Bộ nguồn chuẩn No.022 của IAEA:
1.2.10 Vật liệu che chắn:
Giới thiệu một số vật liệu che chắn tại phòng thí nghiệm Vật lý Hạt nhân:
Hình 1.13: Các vật liệu che chắn sử dụng tại phòng thí nghiệm.
Đồng vò Hoạt độ S/N Reference Date
Cd-109 382.8 kBq B2854 01/10/2000

Mn-54 384.0 kBq B2851 01/10/2000
Ba-133 418.3 kBq B2855 01/10/2000
Co-57 359.9 kBq B2852 01/10/2000
Co-60 418.1 kBq B2853 01/10/2000
Cs-137 385.2 kBq B2856 01/10/2000
Đồng vò Hoạt độ Reference Date
Am-241 373.8 kBq 01/01/1982
Cs-137 403.0 kBq 01/01/1982
Ba-133 401.9 kBq 01/01/1982
Eu-152 407.6 kBq 01/01/1982
Co-57 522.7 kBq 01/01/1982
Mn-54 393.5 kBq 01/01/1982
Co-60 393.6 kBq 01/01/1982
Na-22 396.7 kBq 01/01/1982
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1
1
8
8
1.3 GIỚI THIỆU CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG ĐƯC DÙNG KẾT

HP VỚI CÁC MÁY PHÂN TÍCH BIÊN ĐỘ.
1.3.1 Phần mềm ứng dụng Multichannel Analyzer Application.
Để có thể thực tập tốt trên máy phân tích đa kênh, ta cần phải tìm hiểu một
số chức năng của phần mềm ứng dụng Multichannel Analyzer Application cũng
như một số chức năng điều khiển bên ngoài của nó. Phần mềm ứng dụng
Multichannel Analyzer Application do phòng điện tử tin học thuộc viện Nghiên
cứu Hạt nhân Đà Lạt xây dựng.
Phần mềm ứng dụng Multichannel Analyzer Application kết hợp với máy
phân tích đa kênh là chương trình ứng dụng để điều khiển việc thu nhận, xử lý
và hiển thò phổ gamma sử dụng với card MCA Plug–in, phần mềm này chỉ chạy
trên môi trường Microsoft Windows 9X. Do đó, nếu máy tính sử dụng hệ điều
hành Windows XP thì ta phải đặt phần mềm chạy ở chế độ Windows 9X bằng
cách click chuột phải vào biểu tượng phần mềm, khi đó hộp thoại Propeties
xuất hiện như hình 1.14. Trong tab Combatibility phần Combatility mode, ta
đành dấu Run this program in compatibility mode for và chọn chế độ Windows
98/Windows Me sau đó nhấn Apply và nhấn OK.
Hình 1.14: Hộp thoại Codex Properties xuất hiện khi thay đổi môi
trường hoạt động.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
1

1
9
9
Giao diện phần mềm Multichannel Analyzer Application:
Hình 1.15: Giao diện phần mềm Multichannel Analyzer Application.
Chức năng của các menu, thanh toolbar và các thông số hiển thò của phần
mềm ứng dụng Multichannel Analyzer Application.
Hình 1.16: Thanh menu và toolbar của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
1.3.1.1 Các menu trên phần mềm ứng dụng Multichannel Analyzer
Application.
Các menu trong phần mềm ứng dụng Multichannel Analyzer Application
chứa một số các chức năng quan trọng nhằm đáp ứng các thao tác do người
dùng tác động.
Menu File chứa các menu sau:
Hình 1.17: Menu File của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
2
2

0
0
Open: mở tập tin chứa phổ.
Save: lưu phổ hiện hành dưới dạng tập tin có đuôi mặc đònh *.txt.
Print Setup: xác lập các thông số cho máy in.
Print: in phổ hiện hành.
Exit: thoát khỏi phần mềm ứng dụng MCA8KB.
Menu Setup chứa các menu sau:
Hình 1.18: Menu Setup của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
Preset Time: xác lập thời gian thu nhận dữ liệu cho máy phân tích. Có
thể đặt thời gian đo này trong khoảng tứ 1s đến 100000s như hình 1.18,
nếu không đặt lại thời gian này thì máy tự động đặt mặc đònh là 2000s.
Hình 1.19: Hộp thoại đặt thời gian đo.
Calibrate Energy: chuẩn năng lượng, giúp xác đònh nguyên tố nào đó.
Ta tiến hành thao tác chuẩn năng lượng bằng cách click chuột vào
menu Calibrate Energy, lúc này xuất hiện cửa sổ Energy Calibration
như hình 1.20. Đầu tiên chọn chế độ chuẩn năng lượng là linear hay
parabolic bằng cách click chuột vào nút tương ứng ở khung Mode, sau
đó nhập số kênh và năng lượng tương ứng cần chuẩn vào khung
Calibration Points. Khi nhập dữ liệu xong ta nhấn nút Calib để chuẩn
năng lượng và giá trò chuẩn sẽ hiển thò ở khung Energy, ta có thể nhấn
nút Clear để xoá các giá trò nhập vào. Nhấn nút OK để hoàn thành việc
chuẩn năng lượng, nút Cancel để thoát khỏi chế độ chuẩn năng lượng
mà không xác nhận sự thay đổi nào.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r

a
a
n
n
g
g
2
2
1
1
Hình 1.20: Hộp thoại Energy Calibration dùng để chuẩn năng lượng.
Menu Collect chứa các menu sau:
Hình 1.21: Menu Collect của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
Start Collection: khởi đầu quá trình thu phổ.
Stop Collection: ngừng tạm thời quá trình thu phổ hiện hành.
Continue Collection: tiếp tục qúa trình thu phổ sau khi đã click menu
Stop Acquistion mà không phải bắt đầu lại quá trình thu phổ.
Get data: đọc dữ liệu từ bộ nhớ của card MCA.
Menu ROI chứa các menu sau:
Hình 1.22: Menu ROI của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
Marker Left: đánh dấu biên trái của đỉnh phổ.
Marker Right: đánh dấu mép biên phải của đỉnh phổ.
Unmark Current Peak: xoá bỏ chế độ đánh đấu của đỉnh đang đánh
dấu.
Unmark All:xoá bỏ chế độ đánh dấu của tất cả các đỉnh đánh dấu của
phổ.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T

T
r
r
a
a
n
n
g
g
2
2
2
2
Lưu ý: menu ROI có thế xuất hiện bằng viêc ckick chuột phải. Di chuyển
con trỏ tới kênh quan tâm, sau đó click chuột trái và click chuột phải sẽ
xuất hiện menu ROI tại vò trí con trỏ dùng cho việc đánh dấu đỉnh phổ.
Menu View:chứa các menu sau:
Hình 1.23: Menu View của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
Vertical Scale: thay đổi chế độ thang đo thẳng đứng (trục tung). Gồm
các menu con sau:
 Auto Vert Scale: đặt thang đo đứng ở chế độ tự động.
 Inc. Scale:hạ phổ xuống thấp.
 Dec. Scale: nâng phổ lên cao.
Linear Scale: chuyển thang đo sang dạng linear.
Log Scale:chuyển thang đo sang dạng log.
Hình 1.24: Menu View/Hozintal Scale của phần mềm Multichannel
Analyzer Application.
Horizontal Scale: thay đổi chế độ thang đo nằm ngang (trục hoành).
Gồm các menu sau:

 Expand: kéo dãn phổ theo thang đo ngang.
 Contract: thu nhỏ phổ lại theo thang đo ngang.
 Spectrum Left: hiển thò thông tin về nửa phổ bên trái.
 Spectrum Right: hiển thò thông tin về nửa phổ bên phải.
Mark to Left Egde: di chuyển con trỏ đến vò trí đánh dấu ứng với kênh
trái nhỏ nhất của đỉnh phổ.
Mark to Right Egde: di chuyển con trỏ đến vò trí đánh dấu ưng với
kênh phải lớn nhất của đỉnh phổ.
Full Scale: chuyển thang đo ngang về thang tỷ lệ toàn phần.
Show peak: dòch chuyển con trỏ đến vò trí phổ được đánh dấu ứng với
số kênh tại ½ đỉnh phổ và hiển thò thông tin về đỉnh phổ đo. Nếu click
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
2
2
3
3
vào menu Show peak lần nữa, con trỏ sẽ nhảy đến vò trí của đỉnh phổ
khác đã được đánh dấu và hiển thò thông tin của đỉnh phổ đó.
Fill Spectrum: tô sáng toàn bộ phổ, sau khi click vào menu Fill
Spectrum thì menu Fill Spectrum đổi thành Unfill Spectrum để xoá bỏ

chế độ tô sáng toàn bộ phổ đang được tô sáng.
Show Grid: hiện thò ô lưới tọa độ trong chế độ linear, sau khi click vào
menu Show Grid thì menu Show grid đổi thành menu Hide Grid để ẩn
ô lưới tọa độ đang được hiển thò trên màn hình.
Menu Help: hiển thò thông tin về phần mềm.
1.3.1.2 Các khối hiển thò thông tin của phần mềm Multichannel Analyzer
Application.
Bao gồm các khối Time info, ROI, Peak, V Scale, H Scale nằm bên phải
màn hình desktop như hình vẽ sau:
Khối Time info: hiển thò thông tin về quá trình thu nhấn phổ. Bao gồm các
thông tin:
Preset(s): khoảng thời gian ấn đònh dùng để ghi
nhận phổ, nếu không đặt lại thì mặc đònh là
2000s.
Real(s): thời gian tộng cộng mà máy hoạt động
để biến đổi trọn vẹn một xung, chính là thời gian
trôi qua thực sự.
Live(s): thới gian các bức xạ phát ra mà datector
ghi nhân được, khoảng thời gian này máy ghi
nhận được các xung một cách riêng biệt, chính là
khoảng thời gian các xung được biến đổi đầy đủ.
Dead(%): thời gian chết.
Stared: thời điểm máy bắt đầu thực hiện phép đo
phổ.
Stopped: thời điểm ngừng đo phổ.
Khối ROI (Region of Interest): hiển thò thông tin
về phổ.
Chanel: hiển thò giá trò kênh tại vò trí con trỏ.
Count: hiển thò số đếm ứng với số kênh tại vò trí
con trỏ.

Energy(keV): hiển thò giá trò năng lương ứng với
số kênh tại vò trí con trỏ.
Total: hiển thò số đếm tộng cộng toàn phổ.
Hình 1.2
5
:
Các khối
hiển thò thông tin của
phần mềm
Multichannel Analyzer
Application
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
2
2
4
4
Khối Peak: hiển thò thông tin về đỉnh phổ được đánh dấu. Bao gồm các
thông tin:
Gross: hiển thò số đếm tổng cộng kể cả phông của đỉnh phổ.
Net: hiển thò số đếm thực của đỉnh mà máy ghi nhận được có năng

lượng tương ứng với bức xạ do nguồn phát ra.
Bkgnd: hiển thò số đếm phông của đỉnh phổ.
Fwhm: giá trò độ rộng một nửa chiều cao của đỉnh phổ.
Khối V Scale (Vertical Scale): điều chỉnh thang đo đứng cho phổ.
VS: hiển thò giá trò cực đại của thang đo đứng ứng với màn hình đang
hiển thò.
Linear: hiển thò thang đo đứng dạng linear.
Lưu ý: trong quá trình đo phổ nếu không đặt lại các chế dộ hiển thò phổ theo
thang đo đứng thì máy sẽ tự động mặc đònh ở chế độ Auto và Linear.
Khối H Scale (Horizontal Scale): điều chỉnh thang đo ngang cho phổ.
HS: hiển thò giá trò cực đại của thang đo ngang ứng với màn hình đang
hiển thò.
1.3.2 Phần mềm ứng dụng The Main Program for SCA and MCS
systems.
Phần mềm The Main Program for SCA and MCS systems do phòng điện tử
tin học thuộc viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt xây dựng. Trong giáo trình này,
phần mềm kết hợp với máy Single Channel Analysis (SCA) ghép nối với máy
tính PC trong thực tập đo phổ.
Để khởi động phần mềm click chuột vào biểu tượng Scamcsdl. Giao diện
ban đầu của phần mềm như sau:
Hình 1.26: Giao diện phần mềm The Main Program for SCA and MCS
systems.
HHưướớnngg DDẫẫnn TThhựựcc TTậậpp VVậậtt LLýý HHạạtt NNhhâânn
T
T
r
r
a
a
n

n
g
g
2
2
5
5
Trên máy SCA kết nối với máy tính PC, ta bật công tắt ON/OFF POWER
sang chế độ ON. Điều chỉnh núm HV CONTROL tới cao thế cần khảo sát.
Tại phần mềm The Main Program for SCA and MCS systems, ta click chuột
vào nút KẾT NỐI PC VÀ THIẾT BỊ. Khi đó, phần mềm sẽ thông báo:
PC và thiết bò đo kết nối thành công!
HỆ THỐNG ĐO SẴN SÀNG PHỤC VỤ
Phần mềm The Main Program for SCA and MCS systems có hai chế độ
hoạt động là Setup and SCA và MCS. Chức năng của từng chế độ như sau:
1.3.2.1 Chế độ Setup and SCA:
Chế độ này bao gồm các menu chính cung cấp các chọn lựa để thực hiện
phép đo. Giao diện phần mềm ở chế độ Setup and SCA như hình vẽ 1.27:
Hình 1.27: Giao diện phần mềm The Main Program for SCA and MCS
systems ở chế độ Setup and SCA.
Chức năng của các menu trong chế độ Setup and SCA:
Hình 1.28: Thanh Menu của phần mềm The Main Program for SCA and
MCS systems.

×