TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
***
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đề tài:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SEABANK
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : HOÀNG MINH CHÂU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HÀ LIÊN
LỚP : TN6N
MSSV : 1144091216
NIÊN KHÓA : 2011-2015
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất kì doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ
bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với NHTM – tổ chức hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn nhận tiền gửi từ khách hàng, cho vay
Báo cáo thực tập
số tiền huy động được và làm các dịch vụ NH thì vai trò của nguồn vốn càng trở
nên quan trọng. Quy mô, cơ cấu và các đặc tính nguồn vốn quyết định hầu hết các
hoạt động của một NHTM từ đó quyết định khả năng sinh lời.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là vấn đề cấp bách trong sự nghiệp
phát triển nền kinh tế của đất nước. Ở nước ta hiện nay thị trường chứng khoán
chưa thực sự phát triển đủ mạnh do vậy lượng vốn huy động bằng con đường tài
chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
còn rất nhỏ so với nhu cầu của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Do vậy, quá trình
nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu thực hiện thông qua NHTM và thị
trường tín dụng, do đó vai trò của NH trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh
tế là rất quan trọng. Tuy nhiên hiện nay một số NH vẫn gặp khó khăn trong việc
huy động vốn, hiệu quả của công tác huy động vốn chưa cao, dẫn đến không đảm
bảo được nguồn vốn cho công tác tín dụng, nguồn vốn huy động có chi phí cao, sự
ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế
khả năng sinh lời, đồng thời đặt NH trước rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và hơn
thế là có thể mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính. Do vậy yêu cầu tăng
cường hiệu quả huy động vốn là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với các
NHTM ở Việt Nam nói chung và NHTM CP ĐNA SeABank nói riêng.
Tính cấp thiết trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn chính là
động lực cho em chọn nghiên cứu về đề tài: “Thực trạng hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mai Cổ phần Đông Nam Á SeABank chi nhánh Hai Bà
Trưng” cho báo cáo thực tập của mình trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của báo cáo này bao gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương II: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn – Cô Hoàng
Minh Châu đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Em
cũng xin cảm ơn ban giám đốc SeABank Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện cho để em
có thể hoàn thành thời gian thực tập tại chi nhánh một cách tốt nhất.
2
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
3
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP ĐNA Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
SeABank South East Asia Bank
NHNN Ngân hàng Nhà nước
VN Việt Nam
TCKT Tổ chức kinh tế
XHCN Xã hội Chủ Nghĩa
GTCG Giấy tờ có giá
TCTD Tổ chức tín dụng
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐNA SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
4
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
1.1.Khái quát chung về NH TMCP ĐNA SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP ĐNA SeABank chi
nhánh Hai Bà Trưng
* Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) có trụ sở chính tại 25 Trần Hưng
Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, SeABank được biết đến là một trong nhóm dẫn đầu các
ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn điều lệ, mạng lưới
hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Thành lập từ năm 1994, SeABank trải qua chặng đường 20 năm phát triển để
đạt được thành tựu hôm nay với vốn điều lệ 5.446 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần 100
nghìn tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với 154 chi
nhánh và điểm giao dịch.
Bằng nội lực của chính mình, cùng với sự hợp tác chiến lược của liên minh cổ
đông trong và ngoài nước, SeABank vươn lên khẳng định vị thế bằng những giá trị
thực chất và hiệu quả. Société Générale, tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại
Châu Âu trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank từ năm 2008, đem
kinh nghiệm toàn cầu hơn 150 năm vào phục vụ mục tiêu ngân hàng bán lẻ tiêu biểu
của SeABank bằng nhiều thay đổi mang tính chiến lược về qui chuẩn sản phẩm,
chất lượng dịch vụ theo mô hình đẳng cấp quốc tế. VMS Mobifone, nhà cung cấp
mạng thông tin di động lớn nhất Việt Nam và PV Gas, nhà cung cấp khí ga hoá lỏng
hàng đầu Việt Nam là các cổ đông chiến lược trong nước của SeABank, góp phần
đáng kể vào tiềm lực tài chính và giữ vững vị thế dẫn đầu của SeABank trong nhóm
các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
* Chi nhánh Hai Bà Trưng của Ngân hàng SeABank được thành lập ngày
19/07/2006, là chi nhánh cấp I trực thuộc hội sở chính, là một trong những chi
nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong toàn bộ hệ thống SeABank. Tổng số nhân viên
của SeABank Hai Bà Trưng là 83 nhân viên, bao gồm 34 nhân viên tại chi nhánh
chính và 49 nhân viên tại các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Có 6 phòng giao
dịch nằm dưới sự quản lý của SeABank Hai Bà Trưng bao gồm:
5
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
- Phòng giao dịch Trần Khát Chân, 562 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Phòng giao dịch Nguyễn An Ninh, 116 Nguyễn An Ninh, Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, 11K12B Trần Đại Nghĩa, Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Phòng giao dịch Bạch Mai, 350 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phòng giao dịch Hàn Thuyên, 21 Hàn Thuyên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phòng giao dịch Vĩnh Tuy, 27 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Chi nhánh Hai Bà Trưng được thành lập và đi vào hoạt động nhằm mở rộng
lượng khách hàng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo các yêu cầu của
SeABank như: Cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản giao dịch cho
khách hàng, phát hành và thanh toán thẻ, mua bán các loại ngoại tệ… để phục vụ
các khách hàng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn các vùng lân cận. Đối
với hoạt đông tín dụng chi nhánh tập trung vào khách hàng là khu vực kinh tế tư
nhân. Chi nhánh chỉ tập trung vào việc phát triển khách hàng là các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các khách hàng là thể nhân với các hình thức cho
vay cầm cố, thế chấp tài sản là chứng từ có giá, các hoạt động tín dụng của chi
nhánh đảm bảo tăng trưởng thận trọng, và ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng.
Sang năm 2014 thực hiện chủ chương tăng cường hoạt động cho vay bán lẻ
của SeABank nhằm đa dạng hoá khách hàng và các sản phẩm tín dụng, chi nhánh
Hai Bà Trưng sẽ chú trọng hơn nữa vào mảng khách hàng là các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân và đối tượng khách hàng là thể nhân trên địa bàn
quận và các vùng lân cận trên cơ sở an toàn, bền vững, góp phần vào sự phát triển
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng.
1.1.2.Cơ cấu tổ của NH TMCP ĐNA SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng
Theo mô hình của một chi nhánh tiêu biểu của SeABank, Chi nhánh SeABank
Hai Bà Trưng có 5 bộ phận: khách hàng cá nhân, SME / PRO (doanh nghiệp)
của khách hàng, quản lý và hỗ trợ vận hành, quản lý rủi ro và bộ phận giao dịch.
6
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Biểu đồ 1: Mô hình tổ chức của SeABank Hai Bà Trưng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Seabank đã đạt được trong giai đoạn 2012
– 2014:
* Kết quả hoạt động kinh doanh
7
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
ĐVT: triệu đồng/ %
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm 2013 Năm 2014
Số tiền Số tiền
+/-
%
Số tiền
+/-
%
Tổng thu nhập 34.711 21.603,5 -37.8 23.815 10
TN từ hoạt động tín dụng 34.591 21.445 -38 23.703 11
TN từ hoạt động dịch vụ 168 99,5 -41 120 21
TN từ hoạt động khác -48 59 -230 -8 -114
Chi phí 28.461 18.804,5 -34 20.849 11
Lợi nhuận trước thuế 6.250 2.799 -55 2.966 6
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014 – Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
Như vậy ta có thể thấy tình hình kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2013 có
bước giảm sút. Điều này thể hiện ở việc tổng thu nhập giảm 37,8%, lợi nhuận trước
thuế cũng giảm tới 55%. Nguyên nhân là do trong những năm này ngành ngân hàng
có bước suy thoái, phần lớn các ngân hàng đều bị suy giảm về tổng nguồn vốn và
lợi nhuận. Yếu tố kinh tố vĩ mô này ảnh hưởng đến phần lớn hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam. Tuy nhiên trong năm 2014 đã có sự tiến bộ tăng trở lại tuy nhiên còn khá
nhỏ so với năm 2012, đây cũng là sự cố gắng của chi nhánh để đưa ngân hàng thoát
khỏi tình trạng khó khăn do biến cố kinh tế.
8
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
* Hoạt động tín dụng
Những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng các biến động xã hội
trong nước và trên thế giới nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt được
những thành tích đáng khích lệ. Cụ thể, tình hình hoạt động tín dụng được thể hiện
qua bảng 2
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng 2012 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1. Tổng dư nợ
735 751 784
Nợ ngắn hạn
515 70% 502,47 67% 493,92 63%
Nợ trung và
dài hạn
148 20,1% 226 30% 274,4 35%
Ủy thác đầu tư
72 9,9% 22,53 3% 15,68 2%
2. Cơ cấu theo tiền tệ
VND
85% 78% 76%
Ngoại tệ quy
đổi
15% 22% 24%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Bằng việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho vay và đầu tư trong đó ngân
hàng đưa thêm dịch vụ cho thuê tài chính vào kinh doanh nên lượng khách hàng đến
giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng. Tín dụng tăng không ngừng qua các năm:
Năm 2012 đạt tổng dư nợ 735 tỷ đồng, tới năm 2014 tổng dư nợ đạt 784 tỷ đồng,
tăng gần 50 tỷ. Mặt khác, với việc tăng cường khâu kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
năng lực khách hàng nên doanh số thu nợ của ngân hàng tăn dần theo từng năm, qua
đó đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Về mặt cơ cấu hoạt động
tín dụng ta thấy chủ yếu dư nợ thiên về các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nợ ngắn
hạn đang giảm dần qua các năm: từ năm 2012 là 515 tỷ đồng đến năm 2014 còn
493,92 tỷ đồng, tỷ trọng giảm từ 70% xuống còn 63%
9
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
* Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Tình hình hoạt động thanh toán 2012 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỉ lệ
%
Số tiền
Tỉ lệ
%
Số tiền Tỉ lệ %
A. Tiền mặt 2342.4 19.5 2064.0 13.8 2128.5 14.0
B. Không dùng tiền
mặt
9696.0 80.5
12910.
1
86.2
13813.
8
90.7
1. Séc chuyển khoản 144.0 1.2 87.7 0.6 93.8 0.6
2. Séc bảo chi 89.6 0.7 64.0 0.4 68.5 0.4
3. Ủy nhiệm chi 5920.0 49.2 7936.0 53.0 8491.5 55.8
4. Ủy nhiệm thu 23.0 0.2 22.4 0.2 24.0 0.2
5. Các loại khác 3520.0 29.2 4800.0 32.1 5136.0 33.7
Tổng
12038.
4
100.0
14974.
1
100.0
15222.
3
100.0
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của SeABank Hai Bà Trưng có
tốc độ tăng trưởng khá cao, 24,4%. Do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt trong khu vực rất cao, 90.75%, đồng thời giảm các hoạt động thanh
toán dùng tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt
động của Chi nhánh là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đô, là
nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động thương mại dịch
10
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
vụ diền ra đa dạng, phong phú. Đó cũng là do bản thân ngân hàng đã tập trung đầu
tư khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán
qua máy ATM trên đia bàn rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân
trong Quận. Ngoài ra ngân hàng còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng
mở tài khoản tại ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
Ngoài dịch vụ thanh toán, bảo hiển, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua
Western Union, thanh toán séc du lịch, thẻ VISA Card, MASTER Card, thu đổi
ngoại tệ, năm 2014 chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thể, lắp đặt
thêm 3 máy ATM đưa tổng số lên 11 máy ATM vào hoạt động tại các điểm giao
dịch thuận tiện. Phát hành thêm được 832 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lý
lên 5406 thẻ, trong đó có 449 thẻ trả lương tháng của 6 doanh nghiệp với doanh số
4180 triệu đồng/ tháng.
1.2.Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP ĐNA SeABank Chi nhánh Hai Bà
Trưng
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của SeABank
Hai Bà Trưng thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ
ngoại bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân hàng bước đầu còn
nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy động vốn.
Nhưng cùng với sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, sự ủng hộ từ nhiều phía, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn, ngân hàng đã quen dần cơ chế mới, đạt được
những thành quả nhất định trong kinh doanh. Chỉ xét riêng về mảng huy động vốn
của ngân hàng, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển. Các hình thức huy
động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong
chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cho
dù là một chi nhánh mới thành lập nhưng SeABank Hai Bà Trưng luôn tìm cho
mình những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất
nước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết quả
nhất định, phản ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn
vốn huy động.
11
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân
hàng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Chính
vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với
bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên chi nhánh luôn cải tiến mở rộng các
hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường,
tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên
địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng
trong thời gian qua tại SeABank Hai Bà Trưng gồm:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
• Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
• Vay của các tổ chức kinh tế, TCTD.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
1.2.1.Thực trạng hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Quy mô vốn huy động
Vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NH và thường ở mức 70 – 80%. Đây chính là nguồn chủ yếu đáp ứng nhu cầu
tín dụng của khách hàng và cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho NH. Vì
vậy, NH thông qua các công cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hoàn
trả khác nhau để huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách
hàng là người tiêu dùng và các doanh nghiệp. Các NHTM phải làm sao thu hút
được nhiều tiền của khách hàng dù NH phải trả lãi cho các nguồn tiền gửi này song
việc thu hút nhanh và biết sử dụng sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho NH. Mỗi ngân
hàng ngoài vốn huy động ra còn có nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Quy mô của
nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng
sau
12
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Bảng 4: Quy mô huy động vốn tại NH TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà
Trưng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Số dư
TT(%
)
Số dư
TT(%
)
+-2012 Số dư
TT(%
)
+-
2013
Vốn huy động 1188,9
6
75 1156,32 81 -32,64 1370.88 84 214,5
6
Tổng nguốn vốn 1585,2
8
100 1427,56 100 -157,72 1632 100 204,4
4
Qua bảng số liệu trên ta thấy, những năm trở lại đây nguồn vốn của ngân
hàng có sự biến động. Năm 2013, vốn huy đông của Ngân hàng là 1156,32 tỷ đồng
chiếm 81% trong tổng nguòn vốn của ngân hàng, tăng 6 % so với năm 2012. Qua
đó ta thấy được tỷ trọng vốn huy động của ngân hàng ngày càng lớn, tuy nhiên quy
mô nguồn vốn huy động lại giảm 32,64 tỷ đồng. Điều này cho thâý nguồn vốn của
ngân hàng giảm đi nhưng nhu cầu về vốn huy động vẫn tương đối cao. Đến năm
2014 cả vốn huy động và tổng nguồn vốn đều tăng lên cho thấy ngân hàng có dấu
hiệu tăng trưởng trở lại, tổng nguồn vốn tăng lên cho thấy ngân hàng được mở rộng
và phát triển hơn năm 2013. Nguyên nhân là do nền kinh tế trong năm 2014 đã có
dấu hiệu khởi sắc hơn nên các ngân hàng cũng hoạt động tốt hơn năm trước.
1.2.1.2. Cơ cấu vốn huy động
a. Cơ cấu vốn huy động theo đơn vị tiền tệ
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ huy động vốn theo từng loại đơn vị tiền tệ chiếm bao
nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Qua đó ngân hàng sẽ quyết
định huy động đơn vị tiền tệ nào cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân
hàng. Dưới đây là bảng số liệu cơ cấu vốn huy động theo đơn vị tiền tệ:
13
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ
(Đơn vị: tỷ đồng)
Loại tiền
2012 2013 2014
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
VND 1052,1
6
88,49 1016,6
4
87,92 1222,5
6
89,18
Ngoại tệ (chủ yếu là
USD)
136,80 11,51 139,68 12,08 148,32 10,82
Vốn huy động 1188,9
6
100 1156,3
2
100 1370,8
8
100
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Kết quả cho thấy, trong các năm tỷ trọng vốn huy động bằng đồng ngoại tệ
chiếm ưu thế so với đồng nội tệ. Cụ thể:
Năm 2012, đồng nội tệ chiếm 88,49% tương ứng vơi 1052,16 tỷ đồng, trong
khi đó đồng ngoại tệ chỉ chiếm 11,51% tương ứng với 136,8 tỷ đồng.
Năm 2013, đồng nội tệ chiếm 87,92% tương ứng vơi 1016,64 tỷ đồng, trong khi
đó đồng ngoại tệ chỉ chiếm 12,08% tương ứng với 139,68 tỷ đồng.
Năm 2014, đồng nội tệ chiếm 89,18% tương ứng vơi 1222,56 tỷ đồng, trong khi
đó đồng ngoại tệ chỉ chiếm 10,82% tương ứng với 148,32 tỷ đồng.
14
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Từ năm 2012 đến năm 2014 vốn huy động VNĐ lẫn vốn huy động là ngoại tệ
đều có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên về tốc độ và quy mô thì đồng nội tệ tăng
nhanh hơn.
Có sự khác biệt này trước hết là do lãi suất huy động tiền VNĐ thường cao
hơn so với lãi suất huy động đồng ngoại tệ. Hơn nữa tỷ giá của đồng ngoại tệ trên
thị trường thường chịu biến động của nhiều yếu tố, tăng giảm không ổn định nên đó
cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người di gửi tiền. Đây cũng là chiến
thuật của ngân hàng để nhằm huy động nguồn vốn nội tệ nhiều hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán cũng như cho vay của ngân hàng. Mặt khác có thể phòng ngừa
rủi ro về tỷ giá.
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động phân theo từng kỳ hạn chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Từ đó ngân hàng xác định
được vốn huy động theo kỳ hạn nào có hiệu quả lớn nhất, tỷ trọng giữa các loại kỳ
hạn đã hợp lý hay chưa… Từ đó ngân hàng có những biện pháp huy động vốn cụ
thể để đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn
(Đơn vị: tỷ đồng)
Thời hạn
2012 2013 2014
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
Không kì hạn 207,17 17,42 211,72 18,31 201,71 14,71
< 12 tháng 691,87 58,19 518,84 44,87 605,65 44,18
>= 12 tháng 289,92 24,38 425,76 36,82 563,52 41,11
Vốn huy động 1188,96 100 1156,3
2
100 1370,8
8
100
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
15
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn huy động theo thời hạn
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Từ sự phân tích trên ta thấy: nguồn huy động vốn có kỳ hạn trên 1 năm và <12
tháng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 tiền gửi dưới
12 tháng là 58,19% đến năm 2013 giảm còn 44,87% và năm 2014 là 44,18%.
Nguồn vốn này có tỷ trọng lớn nhất, chiếm đến hơn 50% tổng số nguồn vốn huy
động, đây là nguồn vốn khá linh hoạt vừa có thể cho vay ngắn hạn lại có thể tận
dụng để cho vay dài hạn.
Những nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm là nhằm đảm bảo đầy đủ nguồn vốn
cho hoạt động tín dụng lâu dài, tuy nhiên chi phí huy động cũng vì thế mà tăng lên.
Các nguồn vốn không thời hạn và có thời hạn ngăn dưới 1 năm có chi phí huy động
thấp hơn mà vẫn đảm bảo những nhu cầu nguồn vốn ngắn han. Vì thế nếu ta có thể
duy trì một mức độ hợp lý tỷ trọng của các nguồn huy động ta co thể vừa tiêt kiệm
chi phí lại có thể đảm bảo được nhu cầu về các nguồn vốn lâu dài. Đây cũng là 1
trong những vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý ngân hàng.
16
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
c. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động
Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động phản ánh tỷ trọng vốn huy
động của từng đối tượng huy động trong tổng nguồn vốn huy động chiếm bao nhiêu
lần hoặc %. Qua đó giúp ta xác định được đối tượng nào mang lại nguồn vốn lớn
nhất, từ đó ngân hàng sẽ có các biện pháp để thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Do
hạn chế về mặt số liệu nên báo cáo này em chỉ phân tích theo 2 chỉ tiêu đó là nguồn
vốn huy động từ dân cư và nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp.
Bảng 7: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn huy động
2012 2013 2014
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT(%
)
Tiền gửi tiết kiệm dân cư 653.93 55.12 673.79 58.27 822.12 59.97
Tiền gửi DN 535.03 44.88 482.53 41.73 548.76 40.03
Vốn huy động 1188,96 100 1156,3
2
100 1370,8
8
100
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn huy động theo nguồn huy động
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Phân theo nguồn huy động ta có thể thấy tỉ trọng vốn huy động từ tiền tiết kiệm của
dân cư cao hơn so với huy động từ tiền gửi DN, tuy mức chênh lệch không nhiều
nhưng có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian. Điều này có thể lí giải là do SeABank
Hai Bà Trưng ngày càng nhận được sự tin tưởng của dân cư trong khu vực, giúp
cho lượng vốn huy động từ nhóm này ngày càng tăng lên. Song song với đó, tiền
17
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
gửi từ nhóm DN giảm mạnh trong năm 2013 do những tác động từ sự suy giảm
kinh tế, nhưng ngay sau đó đã tăng trở lại và vượt mức so với năm 2012.
d. Bảng tổng kết cơ cấu huy động vốn 2012 – 2014:
Bảng 8: Kết quả huy động vốn 2012 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
Tổng vốn
huy động
1188.96 1156.32 1370.88
Theo đ/v tiền tệ
VND 1052.16 88.49 1016.64 87.92 1222.56 89.18
Ngoại tệ 136.80 11.51 139.68 12.08 148.32 10.82
Theo thời hạn
Không kì hạn 207.17 17.42 211.72 18.31 201.71 14.71
<12 tháng 691.87 58.19 518.84 44.87 605.65 44.18
>= 12 tháng 289.92 24.38 425.76 36.82 563.52 41.11
Theo nguồn huy động
Tiền gửi tiết
kiệm dân cư
653.93 55 673.79 58,3 822.12 60
18
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
Tiền gửi DN 535,03 44,88 482,53 41,73 548,76 40,03
Nhìn chung kết quả huy động vốn của chi nhánh đạt ở mức khá ổn định và
an toàn. Tuy nhiên nên cân nhắc chiến lược cho vay của ngân hàng để điều chình
thời hạn của các khoản tiền gửi và khoản vay sao cho phù hợp. Nếu chiến lược
nhằm vào các khoản cho vay ngắn hạn thì tăng cường các khoản vốn huy động dưới
1 năm và không kỳ hạn. Còn nếu ngân hàng tập trung cho vay lâu dài thì nên tăng
cường huy động nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm
1.2.1.3 Tình hình sử dụng vốn huy động
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn huy động.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
- Tổng vốn huy động 1188,96 1156,32 1370.88
- Tổng dư nợ cho vay 735 751 784
- Hiệu quả sử dụng vốn (%) 61,8% 64,95 57,19%
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng đạt ở mức cao, hiệu quả sử
dụng vốn tuy giảm nhưng doanh số tổng dư nợ/tổng vốn huy động vẫn đạt doanh số
lớn. Tổng dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm cho thấy nhu cầu sử dụng vốn
của dân chúng cũng ngày càng cao.
1.2.1.4. Chi phí huy động vốn
• Lãi suất huy động vốn
Lãi suất là một trong những chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn, lãi suất
cao làm chi phí trả lãi cao nhưng đồng thời cũng làm tăng lượng vốn huy động
19
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động và đâu tư của ngân hàng. Như vậy ngân hàng luôn
phải căn cứ vào chi phí cũng như lợi ích khi tăng hoặc giảm lãi suất để đưa ra mức
lãi suât hợp lý sao cho ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất
Bảng 10: Lãi suất thực tế tại thời điểm cuối năm.
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
TG không kì hạn bằng VND 1,8% 0,8% 0,8%
TG không kì hạn bằng ngoại tệ 0,5% 0,5% 0.5%
TG có kì hạn bằng VND 8% - 11% 6,8% - 7,7% 5,1% - 7,05%
TG có kì hạn bằng ngoại tệ 0.75% 1,25% 0,75%
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà Trưng)
Ta có thể thấy mức lãi suất ngân hàng đưa ra 3 năm gần đây là tương đối thấp
và có xu hướng giảm dần:
Năm 2012 lãi suất tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ là 1,8%/năm đến năm
2013 vag 2014 chỉ còn 0,8%/năm. Giảm 1% 1 năm.
Năm 2012 lãi suất tiền gửi có kỳ hạn băng VNĐ là từ 8 – 11% nhưng đến năm
2014 chỉ còn lại 5,1 – 7,05%/năm. Như vậy mức lãi suất đã giảm hơn 3%/năm
Như vậy có thể thấy ngân hàng đang muốn giảm lãi suất để giảm nguồn vốn huy
động. Nguyên nhân là do các biến động về kinh tế những năm gần đây khiến các
20
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
nhà đầu tư lo ngại không muốn vay vốn để đầu tư nên nguồn vốn của ngân hàng
cũng vì thế mà bị ứ đọng lại. Ngân hàng cần phải giảm tối đa chi phí huy động vôn
tuy nhiên vẫn phải bảo đảm cho mình một lượng vốn đầy đủ để duy trì hoạt động
kinh doanh.
Về mặt lãi suất huy động vốn ngoại tệ thì có phần tăng giảm thất thường.
• Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn gồm 2 khoản: đó là chi phí chi trả lãi và chi phí ngoài lãi
như in ấn, quảng cao…
Bảng 12: Chi phí huy động vốn.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
- Chi trả lãi 89,86 96 69,8 93 70,96 94
- Chi ngoài lãi 3,5 4 5,1 7 4,5 6
Tổng chi 93,36 100 74,9 100 75,46 100
(Nguồn: báo cáo hoạt động SeABank Hai Bà
Trưng)
Từ bảng số liệu ta có thể thấy chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí huy động vốn: Năm 2012 là 96% tương ứng 89,96 tỷ đồng, năm 2013 là 93%
tương ứng 69,8 tỷ đồng, năm 2014 là 94% tương ứng 70,96 tỷ đồng. Quy mô tổng
chi phí huy động vốn có xu hướng giảm xuống mặc dù nguồn vốn huy động được
thay đổi không đáng kể thậm chí có phần tăng thêm đó là do lãi suất đang giảm dần
qua các năm nhằm tối thiểu hoá chi phí huy động vốn và tránh huy động vốn một
21
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
cách tràn lan lãng phí . Trong thời điểm này đây là một chiến lược phù hợp của
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro và giảm chi phí cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐNA SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh
2.1.1.Kết quả đạt được
Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như nhân viên
của SeABank Hai Bà Trưng, trong những năm vừa qua chi nhánh đã đạt được nhiều
thành công, đặc biệt là công tác huy động vốn
• Trong những năm vừa qua, tổng vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng
tương đối tốt, trong đó nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm có tỉ trọng ngày càng
lớn, tỷ trọng tiền gửi có kì hạn cũng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kì
hạn. Nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn, phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo đầy đủ
khả năng thanh toán của chi nhánh. Nhờ nhận thức được mức độ quan trọng
của nguồn vốn huy động và hiệu quả của công tác huy động vốn, Ban giám
đốc chi nhánh đã có những chỉ đạo sát sao để có những hành động kịp thời,
điều chỉnh theo những biến động của thị trường, luôn đảm bảo duy trì mức
lãi suất cũng như ưu đãi hợp lí, phù hợp và tuân thủ với những quy định của
NHNN qua từng thời kì.
22
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
• SeABank Hai Bà Trưng cũng đã đẩy mạnh được nguồn vốn từ các tài khoản
nhờ có những hoạt động như ưu đãi mở tài khoản miễn phí cho các loại tài
khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, kì phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, Ngân hàng cũng đã thực hiện các chính sách khách hàng, tuyên
truyền quảng nhằm thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích gia tăng,
công tác bán chéo sản phẩm,… nhờ đó mức độ tin cậy và gắn bó của khách
hàng cũng ngày một nâng cao.
• Chi nhánh cũng đã tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để phục
vụ cho công tác huy động vốn, đảm bảo an toàn, thực hiện nối mạng giao
dịch ngân hàng, cập nhật những phần mềm lõi hiện đại nhất, giúp ngân hàng
xử lý nhanh chóng, an toàn và chính xác các giao dịch với khách hàng, từ dó
giảm bớt chi phí và thời gian khi giao dịch với khách hàng, giúp giảm chi phí
huy động từ đó đem lại lợi ích lớn hơn cho người gửi tiền.
• Mức độ hài lòng của khách hàng khi gửi tiền và sử dụng dịch vụ tại chi
nhánh ở mức tốt, uy tín của ngân hàng trên địa bàn được tăng cao
2.1.2.Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình
hoạt động SeABank Hai Bà Trưng còn gặp phải những vấn đề còn tồn đọng cần
phải tháo gỡ.
• Huy động vốn trung và dài hạn còn chưa thật sự cao: huy động vốn của
SeABank Hai Bà Trưng thời gian qua vẫn chủ yêu là vốn ngắn hạn, chiếm tỷ
trọng lớn là tiết kiệm ngắn hạn, chưa huy động được nhiều vốn kì hạn từ 2
năm trở lên. Việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vẫn
tương đối thụ động, hầu hết là từ nhu cầu của phía doanh nghiệp nhiều hơn là
biện pháp thu hút của ngân hàng. Chi nhánh cũng chưa thực sự phát huy
được khả năng dịch vụ tư vấn cho các khách hàng doanh nghiệp về kế hoạch
chu chuyển vốn để từ đó huy động vốn của doanh nghiệp
Nguyên nhân: do ngân hàng chưa hoạch định được chiến lược huy động vốn
thật sự rõ ràng và phù hợp đối với nhóm đối tượng doanh nghiệp. Bộ phận
marketing của ngân hàng phần nhiều chú trọng đến khách hàng vay vốn và
khách hàng sử dụng các dịch vụ về tài chính, chưa quan tâm đúng mức đến
đối tượng khách hàng gửi tiền, nhất là khách hàng doanh nghiệp. Một
nguyên nhân nữa là chi nhánh hầu như chỉ làm công tác tiếp thị, quảng cáo
23
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
mỗi khi cần huy động vốn làm sao đáp ứng được nhu cầu cấp bách của mình
trong một thời gian nào đó
• Huy động vốn bằng ngoại tệ chiếm tỉ lệ còn thấp so với huy động bằng nội tệ
Nguyên nhân: Do sự ổn định tỉ giá ngoại tệ nhờ những biện pháp bình ổn
của NHNN, người dân đã không còn tích trữ ngoại tệ mà thay vào đó là sử
dụng đồng Việt Nam, ngoài ra NHNN cũng siết chặt việc niêm yết và thanh
toán giao dịch trong nước bằng ngoại tệ
• Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song
vẫn có những hạn chế nhất định. Một số cán bộ nhân viên vẫn chưa thực sự
thích nghi với những công nghệ, phần mềm hiện đại
Nguyên nhân: Do đầu tư cơ sở vật chất ngành ngân hàng đòi hỏi lượng vốn
lớn, đầu tư đồng bộ. Ngoài ra còn thiếu những khóa tập huấn đào tạo chuyên
sâu để giúp cán bộ công nhân viên làm chủ hoàn toàn những công nghệ mới
được áp dụng của ngành ngân hàng, đặc biệt là đối với những nhân viên đã
lớn tuổi
2.2 Định hướng của NH TMCP ĐNA SeABank
2.2.1 Định hướng phát triển chung
Trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thì nguồn vốn không những giữ vai
trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hoạt động kinh doanh, do đó việc
quan tâm chăm lo công tác huy động vốn để khơi tăng nguồn vốn nhằm giữ vững sự
tăng trưởng đều và ổn định là góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng
nhằm đa phương hoá, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh phù hợp với định
hướng phát triển của ngành cũng như của ngân hàng.
Năm 2013, hoạt động kinh doanh của SeABank Hai Bà Trưng về cơ bản đã
đạt và vượt mục tiêu đề ra. Song năm 2014, hoạt động kinh doanh Ngân hàng được
dự đoán sẽ khó khăn hơn rất nhiều, do nền kinh tế vẫn chưa hồi phục, các yếu tố
thuận lợi không còn, mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hiệu quả kinh doanh vẫn có
xu hướng tăng chậm.
Trong năm 2014, ban lãnh đạo SeABank Hai Bà Trưng tiếp tục thực hiện định
hướng kinh doanh đã đề ra, đảm bảo tăng trưởng gắn với phát triển, mở rộng quy
mô gắn với nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Thực hiện cho vay có
chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát để đảm bảo sinh lời từ nguồn vốn và
giảm thiểu rủi ro tín dụng, đặc biệt, yếu tố con người được đưa lên hàng đầu trong
24
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N
Báo cáo thực tập
đó công tác tổ chức cán bộ và đào tạo nâng cao trình độ, mở rộng màng lưới luôn
đi liền với nhau. Mục tiêu đề ra là dù nền kinh tế đang đi xuống, ban lãnh đạo cố
gắng hết sức để đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán
bộ CNV và người lao động trong Chi nhánh. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
• Nguồn vốn tăng trưởng 20% - 25%.
• Dư nợ tăng trưởng 15%-20%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 75%-80%/Tổng
nguồn vốn huy động.
• Nợ quá hạn: Không .
• Thu dịch vụ: Cao hơn mức bình quân chung của các Chi nhánh trên địa bàn.
• Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng 20%, đảm bảo đủ chi lương cho
người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương.
• Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt chênh lệch 0,4%.
2.2.2 Định hướng phát triển về hoạt động huy động vốn
Mở rộng mạng lưới huy động vốn là các phòng giao dịch, các quầy huy động
vốn ở các khu dân cư tập trung không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở các vùng
nông thôn, nơi người dân chưa quen với việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Tiếp
cận các tổ chức kinh tế có tiềm năng về vốn, mặt khác tranh thủ sử dụng nguồn vốn
nhàn dỗi của các TCTD ngoài hệ thống. Giảm nguồn vốn điều chuyển nhằm tăng
cường khả năng tự chủ về vốn. Mục tiêu năm 2014, tốc độ huy động vốn sẽ tăng
lên 20 % so với năm 2013, mở rộng thêm một phòng giao dịch và một quỹ tiết kiệm
trong hệ thống SeABank.
Chính sách khách hàng: Năm tới, chi nhánh đặt mục tiêu mở rộng mạng lưới
khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng tìm kiếm và tiếp cận các nguồn
khách hàng mới, các khách hàng ở địa bàn xa hơn trung tâm thành phố Hà Nội như
Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Thanh Xuân Đối với đầu tư phát triển, hoạt động
đầu tư của các công ty trực thuộc địa bàn sẽ được chú trọng hơn, nhằm đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp đó đồng thời giúp các
doanh nghiệp có điều kiện chiếm lĩnh thị trường, mở rộng sản xuất trong lĩnh vực
mặt hàng dịch vụ của mình.
Chính sách lãi suất: Đưa lãi suất huy động và lãi suất cho vay đủ sức cạnh
tranh, nhưng vẫn đảm bảo sinh lời hiệu quả cho chi nhánh, hấp dẫn được khách
hàng, đồng thời nguyên tắc "Lãi suất - chi phí = hiệu quả" cần được quán triệt sâu
sắc và thực hiện đúng đắn….
25
SV: Nguyễn Thị Hà Liên Lớp:
TN6N