ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÔI THỊ HỒNG
TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT
PHẠM THỊ NGỌC YẾN
TIỀM NĂNG ĐẤT TỈNH BẮC KAN:
TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thái Nguyên - 2014
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÔI THỊ HỒNG
TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT
PHẠM THỊ NGỌC YẾN
TIỀM NĂNG ĐẤT TỈNH BẮC KAN:
TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ngành: Địa lí
Người hướng dẫn khoa học: Th.S Phạm Hương Giang
Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng
dẫn: Th.S. Phạm Hương Giang, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
khoa đã nhiệt tinh giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn
thành đề tài này.
Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi
hoàn thành đề tài này.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài của chúng tôi còn nhiều thiếu
sót do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế. Chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn
sinh viên để đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm2014
Sinh viên
Lôi Thị Hồng
Trần Thị Ánh Nguyệt
Phạm Thị Ngọc Yến
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 7
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
6. Cấu trúc đề tài 8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Cơ sở lý luận 9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 9
1.1.2. Các nhân tố hình thành đất 10
1.1.3. Phân loại đất 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Tình hình sử dạng tài nguyên đất ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Kạn
nói riêng 15
1.2.2. Khái quát khu vực nghiên cứu 20
Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 31
2.1. Tiềm năng đất tỉnh Bắc Kạn 31
2.1.1. Các nhân tố hình thành đất tỉnh Bắc Kạn 31
2.2. Phân loại tài nguyên đất tỉnh Bắc Kạn 37
2.2. Hiện trạng sử dụng tài nguên đất tỉnh Bắc Kạn 41
2.2.1. Hiện trạng chung 41
iii
2.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 45
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 46
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trường, tính hợp lí việc sử dụng đất
tỉnh Bắc Kạn 58
2.3.1. Đối với kinh tế 58
2.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội 60
2.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường 62
2.3.4. Đánh giá tính hợp lí của việc sử dụng đất 63
2.3.5. Tích cực 65
2.3.6. Tiêu cực 65
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG, BẢO VỆ VÀ CẢI TẠO TÀI
NGUYÊN ĐẤT TỈNH BẮC KẠN 67
3.1. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường 67
3.1.1. Khai thác khoa học, hợp lý quỹ đất 67
3.1.2. Sử dụng tiết kiệm và tăng giá trị của đất 67
3.1.3. Giải pháp về môi trường 67
3.2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện 68
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
1.1.1.1. Đất là gì? 9
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Việc sử
dụng hợp lí, có hiệu quả tài nguyên đất có ý nghĩa quan trọng hang
đầu đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, quá trình sử dụng tài nguyên đất ở nước ta hiện nay còn nhiều
hạn chế. Tình trạng xói mòn, thoái hóa, đất trống đồi núi trọc có xu
hướng gia tăng ở nhiều nơi đã gây lãng phí tài nguyên đất,hiệu quả sử
dụng thấp hơn thế việc sử dụng tài nguyên đất không hợp lí còn chứa
đựng những thiên tai nguy hiểm (trượt lở, lũ ống, lũ quét) đe dọa đời
sống của con người. Chính vì vậy, vấn đề sử dụng đất đai bền vững là
vấn đề cấp thiết hiện nay ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Tổ quốc, có trên 80%
diện tích đất là đồi núi. Trong những năm qua, nguồn tài nguyên đất
của tỉnh đã được khai thác và sử dụng khá tốt cho phát triển kinh tế -
xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, chưa khai thác hết tiềm năng
đất đai phong phú. Do đó, việc phân tích, đánh giá và đưa ra các định
hướng sử dụng bền vững tài nguyên đất cho tỉnh Bắc Kạn là vấn đề hết
sức cần thiết để các cấp lãnh đạo địa phương có được cái nhìn toàn
diện khách quan trong vấn đề sử dụng bảo vệ tài nguyên đất của tỉnh.
Với lý do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tiềm năng đất tỉnh
Bắc Kạn: Tiềm năng, hiện trạng và phương pháp sử dụng bền
vững”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá tiềm năng đất đai tỉnh Bắc Kạn.
6
- Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bắc Kạn để thấy
được tính hợp lý và bất hợp lý trong vấn đề sử dụng đất của tỉnh trong
những năm vừa qua.
- Đề xuất một số định hướng, giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên
đất tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để tiến hành phân tích, đánh
giá tiềm năng hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thu thập được để có căn cứ
đánh giá tiềm năng đất tỉnh Bắc Kạn, thấy được những mặt tích cực và
tiêu cực trong hiện trạng sử dụng đất.
- Căn cứ vào tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất hiện nay của tỉnh
và quy hoạch sử dụng đất trong những năm sắp tới để đề xuất các định
hướng, giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên đất.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên đất tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Không gian lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
-Phương pháp thu thập xử lý số liệu, tài liệu : Đây là phương pháp
sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài, chuyển đổi và tiến
hành thu thập các số liệu về quỹ đất, hiện trạng sử dụng các loại đất,
bản đồ, tranh ảnh,…từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở địa chính, Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn. Sau đó tiến hành
tổng hợp, xử lí chúng thành bảng biểu, biểu đồ.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: dựa trên nguồn tài liệu,
số liệu thu thập được về tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích các loại đất
theo mục đích sử dụng của cả tỉnh. Chúng tôi tiến hành phân tích, xây
7
dựng bản đồ, biểu đồ từ đó đưa ra các nhận định, phân tích, đánh giá về
việc sử dụng tài nguyên đất.
- Phương pháp thực địa: tiến hành đi thực địa ở huyện Chợ Đồn
thấy được sự phân bố các loại đất và tình hình sử dụng đất của các xã
trong huyện.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Thực trạng sử dụng tài nguyên đất là một vấn đề luôn được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Công trình nghiên cứu
“Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển
lâu bền” của Trần An Phong của nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội năm
1995, là một tài liệu quan trọng chỉ ra thực trạng sử dụng đất và định
hướng tương lai cho việc sử dụng tài nguyên này ở nước ta.Ngoài ra
còn có các đề tài khác như: đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
quy mô hợp lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp có hiệu quả của hộ gia
đình năm 2002” của kỹ sư Lưu Văn Thịnh và đề tài: “Đánh giá tài
nguyên đất trên cơ sở khoa học về số lượng và chất lượng làm cơ sở
cho việc phân vùng nông – lâm nghiệp” của kỹ sư Tôn Gia Huyên.
Tài nguyên đất tỉnh Bắc Kạn cũng được đề cập đến trong tài liệu
“Điều tra thu thập tài liệu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉ lệ
1:50000 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn” của Sở Tài
nguyên và Môi trường Bắc Kạn.
6. Cấu trúc đề tài.
- Đề tài gồm ba phần.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần kết quả nghiên cứu gồm
ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiền của đề tài.
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn.
8
Chương 3: Các giải pháp sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên đất
tỉnh Bắc Kạn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đất là gì?
- Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt Trái
Đất, có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là
môi trường sinh sống của các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật
tới các loài động vật nhỏ.
- V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên
đã xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của
đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu
tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu
tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
- Wiliam: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra
sản phẩm cho cây trồng”.
- Các Mác: “Đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao
động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con người” .
- Tác giả khác: Đất là nơi cắm rễ của thực vật.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy đất là một thực thể
được thành tạo bởi cả tự nhiên và nhân tác, có ý nghĩa quan trọng đối
với sự sống trên trái đất và sự phát triển của con người.
9
1.1.1.2. Tài nguyên đất là gì?
- Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để
tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Do đó, đất là một dạng tài nguyên vật chất được con người sử dụng để
ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành các hoạt động sản xuất (nông –
lâm nghiệp,công nghiệp, du lịch). Tài nguyên đất là một dạng tài
nguyên tái tạo.
- Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km
2
),
hệ số sử dụng đất và độ phì (độ màu mỡ thích hợp cho trồng cây công
nghiệp và lương thực).
- Như vậy đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết,
nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật sống trên bề
mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất.
1.1.2. Các nhân tố hình thành đất
Đất được hình thành do tác động đồng thời của các nhân tố sau đây:
1.1.2.1. Đá mẹ:
Mọi loại đất đều được hình thành từ những sản phẩm phá hủy
của đá gốc (nham thạch). Những sản phẩm phá hủy đó được gọi là đá
mẹ. đá mẹ là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, do đó quyết định
thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều
tính chất đất.
1.1.2.2. Khí hậu:
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là
nhiệt và ẩm. tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy (về
10
mặt vật lí và hóa học) thành những sản phẩm phong hóa, rồi sau đó
tiếp tục bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng tới sự hòa
tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi
trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
Khí hậu ảnh hường gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp
phủ thực vật. Thực vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất,
đồng thời cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
1.1.2.3. Sinh vật :
Đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành đất: thực vật cung cấp
vật chất hữu cơ, rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy
đá. Vi sinh vật phân giải xác sinh vật và tổng hợp thành mùn. Động vật
sống trong đất cũng góp phần làm biến đổi tính chất đất.
1.1.2.4. Địa hình :
Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá hủy đá xảy ra
chậm, làm cho quá trình hình thành đất yếu. Địa hình dốc làm cho đất
dễ bị xói mòn, tầng đất thường mỏng. Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi
tụ ưu thế nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn. Mặt
khác, địa hình ảnh hưởng tới khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất
khác nhau theo độ cao.
1.1.2.5 Thời gian :
Đá gốc biến thành đất cần có thời gian. Thời gian hình thành đất
còn gọi là tuổi đất. Thời gian kể từ khi một loại đất được hình thành đến
nay được gọi là tuổi tuyệt đối của đất. tuổi của đất là nhân tố biểu thị
thời gian tác động của các yếu tố hình thành đất dài hay ngắn, mặt
khác còn thể hiện cường độ của các quá trình tác động đó.
1.1.2.6 Con người :
Tác động mạnh mẽ đến đất, làm cho đất tốt lên hay xấu đi. Con
11
người đã có những tác động rất sâu sắc đối với các vùng đất được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự tác động về nhiều mặt
trong quá trình sử dụng đất đã làm biến đổi nhiều vùng theo các hướng
khác nhau, hình thành nên một số loại đất đặc trưng. Những tác động
tốt của con người như: Bố trí cây trồng phù hợp với tính chất đất; xây
dựng các công trình thuỷ lợi; đắp đê ngăn lũ và nước mặn; bổ sung
chất dinh dưỡng trong đất bằng các loại phân bón; bảo vệ đất; cải tạo
tính chất xấu của đất làm cho đất biến đổi theo chiều hướng tốt dần
lên. Ngược lại, những tác động xấu như: Bố trí cây trồng không phù
hợp; bón phân không đầy đủ; chặt phá rừng làm nương rẫy; không thực
hiện tốt các biện pháp chống thoái hoá đất sẽ làm cho đất biến đổi
theo chiều hướng xấu.
1.1.3. Phân loại đất
1.1.3.1. Phân loại đất theo FAO
* Cơ sở của phương pháp
Dựa vào các nguồn gốc phát sinh và các tính chất hiện tại của
đất.
* Nội dung của phương pháp
- Nghiên cứu quá trình hình thành đất.
- Định lượng tầng chẩn đoán:
Tầng đất là cơ sở để xác định tầng chẩn đoán. Có các tầng đất
cơ bản và các tầng chuyển tiếp được kí hiệu bằng các kí hiệu riêng.
Tầng chẩn đoán (diagnostic horizons) là tầng đất có đặc tính hình thái
và tính chất cần định lượng, kết quả định lượng cho phép xác định tên tầng
chẩn đoán.
- Định tên đất: tên đất gắn liền với tính chất cơ bản của đất.
- Hệ thống phân loại được chia 3 cấp: 1. Nhóm
2. Đơn vị
12
3. Đơn vị phụ
Có 28 nhóm, 153 đơn vị, chia làm 8 cột.
1.1.3.2. Phân loại đất ở Việt Nam
Bắt đầu năm 1958, với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên xô
V.M.Fritland. Năm 1959, sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc tỉ lệ 1/1.000.000
được công bố (có 5 nhóm, 18 loại phát sinh). Năm 1964, bảng phân loại
có chỉnh lí và bổ sung (5 nhóm, 27 loại phát sinh). Sau 1964, hàng loạt
công trình nghiên cứu và phân loại đất được triển khai. Những
năm1960-1961, xây dựng sơ đồ đất miền Nam tỉ lệ 1/1.000.000 (có 25
đơn vị đất). Năm 1976, xây dựng bản đồ đất Việt Nam tỉ lệ 1/1.000.000
(13 nhóm, 30 loại phát sinh).
Từ cuối thập kỉ 80, Việt Nam tiếp thu Soil Taxonomy và hệ thống
phân loại FAO – UNESCO.
* Hiện nay Việt Nam phân loại đất theo quy định của điều 13 Luật
đất đai 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như
sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
+ Đất ở;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng
khu công nghiệp. đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất…
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy
lợi, đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo…
13
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu…
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng.
* Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như sau:
- Theo độ cao:
+ Diện tích đất đai phân bố theo độ cao 2.000 - 3.142m .Thuộc
loại đất mùn alit núi cao.
+ Diện tích đất đai phân bố theo độ cao 600(800m) đến
1.800(2.000m). Thuộc loại đất mùn đỏ vàng trên núi.
+ Diện tích đất đai phân bố theo độ cao từ 100 đến 600(800m) ở
miền nam lên tới độ cao 1.000m. Thuộc loại đất nhiệt đới Feralit đỏ
vàng. Trong đó:
▪ Đất núi thấp và đồi.
▪ Đất núi và cao nguyên bazan.
- Phân chia theo đặc điểm địa hình:
+ Dạng địa hình xói mòn (đất dốc);
+ Dạng địa hình rửa trôi (đất bằng);
+ Dạng địa hình bồi tụ ( đất trũng).
- Phân chia theo đặc điểm cấu tạo:
+ Nhóm đất feralit;
+ Nhóm đất xám;
+ Nhóm đất phù sa ;
+ Nhóm đất cát;
+ Nhóm đất mặn;
+ Nhóm đất than bùn;
+ Nhóm đất glay;
+ Nhóm đất phèn;
14
+ Nhóm đất nâu;
+ Nhóm đất đen;
+ Nhóm đất khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Tình hình sử dạng tài nguyên đất ở Việt Nam nói chung và ở
Bắc Kạn nói riêng.
1.2.1.1. Ở Việt Nam.
Về diện tích đất tự nhiên, nước ta thuộc loại nước có quy mô
trung bình trên thế giới. Theo Tổng Cục Thống kê tính đến 1/1/2012 tình
hình sử dụng đất ở nước ta như sau:
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất ở nước ta tính đến 1/1/2012
STT Loại đất
Tổng
diện
Tích
(nghìn
ha)
Diện tích
(nghìn ha)
Tỷ lệ (%)
Đất đã
giao cho
các đối
tượng sử
dụng
Đất đã
giao cho
các đối
tượng
quản lý
Đất đã
giao cho
các đối
tượng
sử dụng
Đất đã
giao
cho
các đối
tượng
quản
lý
Cả nước 33095.1 25147.7 7947.4 75.9 24.1
1 Đất nông nghiệp 26280.5 22913.1 3367.4 87.1 12.9
1.1
Đất sản xuất
nông nghiệp
10151.1 10034.3 116.8 98.8 1.2
1.1.1
Đất trồng cây
hang năm
6401.3 6352.2 49.1 99.2 0.8
1.1.2 Đất trồng lúa 4092.8 4079.7 13.1 99.6 0.4
1.1.3
Đất cỏ dung vào
chăn nuôi
45.5 34.5 11.0 75.8 24.2
1.1.4
Đất trồng cây
hang năm khác
2263.0 2238.0 25.0 98.8 1.2
1.1.5 Đất trồng cây 3749.7 3682.1 67.6 98.1 1.9
15
lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp 15373.1 12134.3 3238.8 78.9 21.1
1.2.1 Rừng sản xuất 7406.6 5967.7 1438.9 80.5 19.5
1.2.2 Rừng phòng hộ 5827.3 4174.1 1653.2 71.6 28.4
1.2.3 Rừng đặc dụng 2139.2 1992.4 146.8 93.1 6.9
1.3
Đất nuôi trồng
thủy sản
712.0 710.0 11.0 99.7 0.3
1.4 Đất làm muối 17.9 17.5 0.4 97.7 2.3
1.5
Đất nông nghiệp
khác
26.5 26.1 0.4 98.4 1.6
2
Đất phi nông
nghiệp
3740.6 1752.5 1988.1 46.8 53.2
2.1 Đất ở 690.9 685.6 5.3 99.2 0.8
2.1.1 Đất ở đô thị 141.3 138.9 2.4 98.3 1.7
2.1.2 Đất ở nông thôn 549.6 546.7 2.9 99.4 0.6
2.2
Đất chuyên
dùng
1846.8 877.3 969.5 47.5 52.2
2.2.1
Đất trụ sở cơ
quan, công trình
sự nghiệp
19.6 19.3 0.3 98.4 1.6
2.2.
2
Đất quốc phòng,
an ninh
331.0 330.5 0.5 99.8 0.2
2.2.3
Đất sản xuất,
kinh doanh phi
nông nghiệp
267.3 256.5 10.8 99.3 0.7
2.2.4
Đất có mục đích
công cộng
1228.9 271.0 957.9 2.2 97.8
2.2.5
Đất tôn giáo tín
ngưỡng
14.9 14.7 0.2 98.6 1.4
2.2.6
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
101.0 93.3 7.7 92.3 7.7
2.2.7 Đất sông suối và 1082.9 78.9 1004.0 7.2 92.8
16
mặt nước
chuyên dung
2.3
Đất phi nông
nghiệp khác
4.1 2.7 1.4 65.8 34.2
3
Đất chưa sử
dụng
3074.0 482.1 2591.9 15.6 84.4
3.1
Đất bằng chưa
sử dụng
235.8 12.8 223.0 5.4 94.6
3.2
Đất đồi núi chưa
sử dụng
2549.0 461.5 2087.5 18.1 81.9
3.3
Núi đá không có
rừng cây
289.2 7.8 281.4 2.6 97.4
Do dân số nước ta đông nên diện tích đất tự nhiên bình quân đầu
người vào loại thấp trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người.
Mặc dù trong nhiều năm qua chúng ta đã tích cực khai thác và đưa vào
sản xuất nông nghiệp nhưng đến nay diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu người vẫn thấp: 1224m
2
/người.
- Tình hình sử dụng đất phân theo vùng tính đến 1/1/2012 vẫn
còn chênh lệch giữa các vùng:
+ Đồng bằng sông Hồng: 2.105 nghìn ha.
+ Trung du và miền núi phía Bắc: 9.527,1 nghìn ha.
+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: 9.583,5 nghìn ha.
+ Tây Nguyên: 5.464,2 nghìn ha.
+ Đông Nam Bộ: 2.359,9 nghìn ha.
+Đồng bằng sông Cửu Long: 4.055,4 nghìn ha.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất, như từ đất lâm nghiệp sang
nông nghiệp thành đất thổ cư hay đất chuyên dùng, đồng thời là việc
thay đổi hướng tác động của con người lên đất đai, thay đổi giá trị và
17
giá trị sử dụng của đất đai, điều này đòi hỏi phải cần tiến hành một cách
thận trọng, trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai của cả nước.
- Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ
rừng và trồng rừng nên diện tích đất trống, đồi trọc giảm mạnh. Tuy
nhiên với điều kiện của một vùng nhiệt đới, nước ta lại có nhiều đất
dốc, cùng với tập quán canh tác lâu đời của một bộ phận dân tộc thiểu
số cũng như do nhiều địa phương khai hoang không đúng kỹ thuật
đãlàm cho tài nguyên đất bị thái hóa, bạc màu. Hiện cả nước đang có
khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa. Diện tích đất xấu cần
được cải tạo ở nước ta còn chiếm tới 20% diện tích đất tự nhiên. Do
đó, đo đôi với việc khai thác và sử dụng đất phải tiến hành bồi dưỡng,
bảo vệ đất, thực hiện các biện pháp bảo vệ tích cực và có hiệu quả,
1.2.1.2. Ở Bắc Kạn
- Tình hình sử dụng các loại đất: Theo kết quả thống kê đất đai
năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.941 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp có 413.713 ha, chiếm 85,14% diện tích tự
nhiên;
- Đất phi nông nghiệp có 21.455 ha, chiếm 4,42% diện tích tự
nhiên;
- Đất chưa sử dụng còn 50.773 ha, chiếm 10,45% diện tích tự
nhiên.
Như vậy, hiện tại diện tích đã được khai thác đưa vào sử dụng
chiếm 89,55% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 phân theo đơn vị hành
chính.
18
Đơn vị hành chính
Diện
tích tự
nhiên
(ha)
Đất đã sử dụng
Đất chưa sử
dụng
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Toàn tỉnh
485.941
435.168
89,55
50.773
10,45
1. Thị xã Bắc Kạn 13.688 12.457 91,01 1.231 8,99
2. Huyện Pác Nậm 47.539 33.406 70,27 14.133 29,73
3. Huyện Ba Bể 68.412 66.733 97,55 1.679 2,45
4. Huyện Ngân Sơn 64.587 59.082 91,48 5.505 8,52
5. Huyện Chợ Đồn 91.115 76.850 84,34 14.265 15,66
6. Huyện Bạch Thông 54.649 51.733 94,66 2.916 5,34
7. Huyện Na Rì 85.300 77.104 90,39 8.196 9,61
8. Huyện Chợ Mới 60.651 57.803 95,30 2.848 4,70
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường.
19
1.2.2. Khái quát khu vực nghiên cứu.
1.2.2.1. Vị trí địa lí.
20
Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc, nằm trong khoảng tọa
độ địa lý từ 21
0
48
’
22
’’
đến 22
0
44
’
17
’’
vĩ độ Bắc và từ 105
0
25
’
08
’’
đến
106
0
24
’
47
’’
kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang.
Hiện nay tỉnh Bắc Kạn có 7 huyện và 1 thị xã với tổng diện tích tự nhiên
là 485.941 ha, chiếm 4,7% diện tích vùng Đông Bắc và 1,45% diện tích
cả nước.
1.2.2.2. Điều kiện tự nhiên
• Địa hình: là tỉnh miền núi vùng cao, địa hình khá phức tạp và đa
dạng, địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh, diện tích đồi núi chiếm tới
80% diện tích tự nhiên, đất bằng chiếm diện tích nhỏ phân bố thành các
dải hẹp, kẹp giữa các dải đồi núi cao hai bên.
• Khí hậu: nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền
Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ
trung bình năm là 20 – 22
0
C, cao nhất là 27,7
0
C, thấp nhất là 12,6
0
C.
Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh bình quân khoảng 1386,3mm,
phân bố không đều theo vùng và theo mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Lượng bốc hơi
bình quân năm ở tỉnh Bắc Kạn khoảng 735.3mm. độ ẩm không khí
trung bình năm khoảng 82,74%. Có 2 hướng gió chính là gió Đông
Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau và gió Đông Nam thổi từ
tháng 5 đến tháng 11. Bắc Kạn ít chịu ảnh hưởng của bão, thỉnh
thoảng có gió lốc cục bộ từng khu vực hẹp.
• Thủy văn: hệ thống sông suối gồm; sông Cầu, sông Bắc Giang,
sông Gâm, sông Phó Đáy và sông Yến Lạc. Đặc điểm chung các sông
suối là lòng nhỏ và dôc nên tốc độ dòng chảy lớn, nhất là trong mùa
21
mưa lũ. Sự phân bố dòng chảy đối với các sông suối ở Bắc Kạn theo
mùa rõ rệt. hầu hết các sông suối ở tỉnh Bắc Kạn chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của mưa lũ.
+ Tài nguyên nước trên mặt: nguồn nước của tỉnh tương đối
phong phú
nhất là nước mặt (khoảng 3,7 tỷ m
3
), hàng năm được tiếp nhận 2
– 2,5 tỷ m
3
nước mưa.
+ Tài nguyên nước ngầm: theo đáng giá sơ bộ tài nguyên nước
ngầm của tình không lớn, chất lượng nước trung bình, trữ lượng khai
thác có thể đạt 1 triệu m
3
/ngày đêm. Hiện được khai thác ở thị xã Bắc
Kạn và thị trấn huyện lỵ với lưu lượng 28.000 m
3
/ngày đêm nhưng đòi
hỏi phải xử lý tốn kém. Một số vùng nông thôn nhân dân khai thác nước
ngầm từ các giếng khoan (khoảng 15.000 m
3
/ngày đêm) nhưng chất
lượng hạn chế
• Thổ nhưỡng:
+ Theo nguồn gốc phát sinh có thể phân đất của tỉnh thành 5
nhóm chính với 21 loại đất, được xuất phát từ 2 nguồn gốc: đất địa
thành và đất thủy thành.
+ Áp dụng hệ thống phân loại của FAO – UNESCO thì đất đai của
tỉnh gồm các loại sau: Nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất đỏ
vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi, nhóm đất thung lũng.
Nhìn chung chất lượng đất của tỉnh Bắc Kạn khá tốt, nhiều nơi
tầng đất dày, đất đồi núi có lượng mùn cao.
• Sinh vật:
Do tỉnh Bắc Kạn có vị trí địa lý nằm ở vùng giao giữa 2 khu hệ
động thực vật của vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc do đó tuy rừng núi
không cao nhưng rất đa dạng về địa hình, địa chất và dạng sinh cảnh.
Tài nguyên rừng của Bắc Kạn khá đa dạng và phong phú với 148
họ, 537 chi, 826 loài trong đó có trên 300 loài cây họ gỗ, trên 300 loài
cây thuốc, ngoài ra còn có loài cho sợi, dầu nhựa, hoa cảnh,… Hiện
22
nay có 52 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam như đinh, ngũ gia bì gai,
trai lý, nghiến, trò đãi, trầm hương, cầu điệp,…
Trữ lượng lâm sản còn gần 6,0 triệu m
3
gỗ, 150 triệu cây tre nứa.
Trong đó trữ lượng gỗ của rừng tự nhiên là hơn 4,5 triệu m
3
.
Nằm ở giữa hai khu hệ động vật Đông Bắc và Tây Bắc với sự đa
dạng của địa hình, địa chất, sinh cảnh đã tạo cho Bắc Kạn có sự phong
phú và đa dạng của hệ động vật. Theo kết quả điều tra, động vật ở Bắc
Kạn có 366 loài, 110 họ thuộc 34 bộ Hiện có 64 loài được ghi vào sách
đỏ Việt Nam, đặc biệt có 10 loài đặc hữu của Việt Nam. Khu hệ đông vật
Bắc Kạn có giá trị cao về nhiều mặt, đặc biệt có giá trị trong bảo tồn gen
của các loài đặc biệt quý hiếm như: voọc mũi hếch, hươu xạ, lửng chó,
chuột chũi, cày vằn bắc, hoẵng mũi đen, sóc chuột,…
Hiện có 64 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam, đặc biệt có 10
loài đặc hữu của Việt Nam. Khu hệ đông vật Bắc Kạn có giá trị cao về
nhiều mặt, đặc biệt có giá trị trong bảo tồn gen của các loài đặc biệt quý
hiếm như: voọc mũi hếch, hươu xạ, lửng chó, chuột chũi, cày vằn bắc,
hoẵng mũi đen, sóc chuột,…
Rừng Bắc Kạn là một tài nguyên quý, phong phú và đa dạng,
ngoài khả năng cung cấp gỗ và các loại lâm sản, đây còn là một trong
những trung tâm bảo tồn gien động, thực vật quý hiếm của Việt Nam.
• Khoáng sản:
- Do đặc điểm tỉnh Bắc Kạn nằm trong 2 kiểu kiến trúc địa chất có
chế độ địa động khác nhau đã tạo cho tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng
sản tương đối đa dạng, phong phú rất đặc trưng, bao gồm:
+ Vàng: là khoáng sản có tiềm năng của tỉnh, có 2 loại vàng gốc
và vàng sa khoáng phân bố chủ yếu ở phía Đông của tỉnh.
+ Chì, kẽm: là khoáng sản quang trọng và thế mạnh của Bắc
Kạn. Quặng chì kẽm gồm 70 điểm mỏ với tổng trữ lượng ước đạt trên 4
triệu tấn, trữ lượng cấp B là 108.858 tấn, C1 và C2 là 1,7 triệu tấn.
23
+ Antimon: chủ yếu là các điểm quặng với trữ lượng không lớn.
+ Thiếc: được dự báo cấp P2 khoảng 2.385 tấn Sn.
+ Sắt và mangan: phân bố chủ yếu ở 15 điểm thuộc các huyện
Ngân Sơn, Chợ Đồn, Ba Bể. Tuy nhiên các điểm quặng này đều chưa
có khảo sát, đánh giá đầy đủ về chất lượng, trữ lượng cũng như khả
năng sử dụng vào các mục đích khác nhau.
+ Các khoáng sản phi kim loại khác: như sét gạch ngói ở Nà Từ
(huyện Ba Bể), sét xi măng ở Yên Minh (huyện Chợ Mới); đá vôi trắng
ở Bản Cát, Bản Luộc, Phiên Liên (huyện Chợ Đồn), Nam Cao (huyện
Bạch Thông), Bản Cám, Nà Hén, Pou Man, Chợ Ra (huyện Ba Bể) và
graphit ở Cao Kỳ (huyện Chợ Mới), Phiên Giề (huyện Bạch Thông), Na
Lang (huyện Ba Bể).
+ Đá quý và nửa quý: có nhiều ở các huyện Ba Bể, Chợ Đồn.
Hiện chỉ mới phát hiện có các hạt đá quý Rubi và saphia sa khoáng
hoặc gốc.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất đa dạng và phong
phú, thuận lợi cho tỉnh phát triển một số ngành công nghiệp, đặc biệt là
ngành công nghiệp khai khoáng, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng làm
tiền đề cho xây dựng và phát triển nông thôn.
1.2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
- Dân số: Theo số liệu thống kê, dân số năm 2009 của tỉnh Bắc
Kạn có 295.296 người, trong đó khu vực thành thị có 47.809 người,
chiếm 16,19%; khu vực nông thôn có 247.487 người, chiếm 83,81%.
Bảng 1.3: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2012
24