Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
PHẦN I: MỘT SỐ HƯ HỎNG CỦA MÁY (« t«)
1.1- Tình hình sử dụng ô tô ở nước ta
Trong nền công nghiệp hiện ở nước ta, thì công nghệ lắp ráp, sửa
chữa ô tô là rất phát triển. Ô tô vừa là phương tiện đi lại, vận chuyển, cứu
hộ…Không những ở thành phố mà ở một số tỉnh lẻ bây giờ thì ngành công
nghiệp ô tô cũng rất phát triển. Trong hoàn cảnh đất nước đang trong giai
đoạn phát triển thì công nghiệp ô tô có thể nói là nền công nghiệp đầu ngành
của đất nước.
1.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy
Ô tô có cấu tạo khá phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận, hệ thống, cụm và tổng
thành lắp ghép với nhau. Mỗi bộ phận thực hiện một chức năng nhất định.
Các bộ phận và hệ thống cơ bản của ô tô con( du lịch) gồm:
- Động cơ tạo ra lực làm xe chuyển động
- Hệ thống truyền lực( ly hợp, hộp số, trục truyền, và cầu chủ động)
truyền mômen từ động cơ đến các bánh xe chủ động làm quay bánh
xe
- Hệ thống treo( nhíp, giảm chấn và các bánh xe) giảm xóc cho thân xe
khi xe chạy trên đường
- Hệ thống lái giúp người lái có thể điều khiển xe một cách nhẹ nhàng
và dễ dàng
- Hệ thống phanh giúp người lái có thể dừng xe khi cần thiết
- Hệ thống cung cấp điện cho các thiết bị điện các hệ thống và phục vụ
chiếu sáng cho xe
- Thân xe đuôi xe và các bộ phận móc kéo máy nông nghiệp đằng sau.
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
1
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo máy kéo
1- Động cơ 2- Hộp số 3- Trục truyền 4- Hộp vi sai 5- Cầu chủ động
6- Bánh xe chủ động 7- Bánh xe dẫn hướng
Các động cơ xăng và động cơ diesel có cấu tạo tương tự nhau, cả hai
đều có piston chuyển động lên xuống trong xylanh. Các hoạt động xảy ra
trong từng xylanh là như nhau và thường ở những khoảng thời gian cách đều
nhau theo vòng quay của trục khuỷu khi động cơ vận hành.
Piston là khối kim loại ăn khớp với phần xylanh. Khi piston chuyển
động lên trong khi các van xả và van nạp đóng, hỗn hợp gồm không khí và
nhiên liệu bị nén. hôn hợp không khí bị bốc cháy do tia lửa điện ở bugi. Khi
hỗn hợp này cháy, khí giãn nở đột ngột tạo thành áp xuất cao đảy piston đi
xuống. Piston được chế tạo bằng hợp kim nhôm, piston có đường kính nhỏ
hơn đường kính xylanh để có thể di chuyển lên xuống (đây là sự lắp trượt).
Chuyển động tịnh tiến của xylanh phải được biến thành chuyển động quay
để làm quay các bánh xe truyền động. Thanh truyền và trục khuỷu là các bộ
phận thực hiện sự chuyển đổi này. Thanh truyền nối với piston bằng chốt
piston có thể cho thanh truyền lắc qua lắc lại trong piston, đàu kia của thanh
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
2
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
truyền được lắp bao quanh trục khuỷu. Khi piston chuyển động lên xuống,
trục khuỷu thanh truyền chuyển động theo một cung tròn làm cho piston đi
từ ĐCT tới ĐCD và ngược lại. Hoạt động của động cơ được chia làm 4 thì:
thì nạp, thì nén, thì giãn nở, thì sinh công.
Thì nạp: Diễn ra sau khi trong xilanh đã được thải sạch. Ở kỳ nạp,
xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, tạo
ra chênh áp hút khí nạp vào xilanh qua cửa nạp. Đối với động cơ xăng, khí
nạp mới là hỗn hợp của hơi xăng và không khí, còn với động cơ diesel khí
nạp mới là không khí.
Do sức cản của cửa nạp và do trong xilanh còn dư một lượng khí đã
cháy có nhiệt độ cao không thải hết ở chu trình trước nên lượng khí nạp mới
vào xilanh thường nhỏ hơn lượng khí có thể chứa được trong xilanh ở nhiệt
độ và áp suất bên ngoài. Người ta mong muốn nạp được càng nhiều khí càng
tốt để động cơ làm việc khỏe nên xupáp nạp thường được mở sớm hơn một
chút trước khi bắt đầu hành trình nạp để đến khi bắt đầu hành trình nạp thì
xupáp đã mở to.
Thì nén: Diễn ra sau kỳ nạp. Ở kỳ nén các xupáp nạp và xả đều đóng,
piston di chuyển từ ĐCD lên ĐCT, thực hiện nén khí trong xilanh. Khí bị
nén làm cho áp suất và nhiệt độ tăng lên. Nhiệt độ khí cuối kỳ nén đối với
động cơ xăng đạt khoảng 350-400
o
C, thấp hơn nhiều so với nhiệt độ tự bốc
cháy của xăng, còn với động cơ diesel, nhiệt độ lại khoảng 600-650
o
C, vượt
quá nhiệt độ tự bốc cháy của dầu diesel
Gần cuối kỳ nén thì Bugi bật tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp không
khí và hơi nhiên liệu trong xilanh (Đối với động cơ xăng) hoặc vòi phun dầu
diesel dưới dạng sương mù vào không khí nén ở nhiệt độ cao trong xilanh và
tự bốc cháy (đối với động cơ diesel). Quá trình cháy bắt đầu ở cuối kỳ nén
và tiếp diễn sang kỳ tiếp theo.
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
3
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Kỳ cháy:Diễn ra sau kỳ nén. Ở kỳ này các xupáp vẫn đóng kín, quá
trình cháy hỗn hợp nhiên liệu và không khí diễn ra rất mãnh liệt ở đầu hành
trình khi piston đã qua ĐCT, làm tăng nhiệt độ và áp suất khí cháy lên rất
cao. Nhiệt độ và áp suất khí cháy có thể đạt đến 2200-2500
o
C và 35-50at với
động cơ xăng, 1800-2000
o
C và 60-100at với động cơ diesel. Áp suất khí
cháy cao gây áp lực lớn lên piston và đẩy piston xuống ĐCD, thông qua
thanh truyền làm quay trục khuỷu. Khi piston đi xuống thì áp suất trong
xilanh giảm dần.
Thì xả: Diễn ra sau kỳ cháy dãn nở. Ở kỳ này xupáp nạp vẫn đóng
kín, xupáp xả mở, piston di chuyển từ ĐCD lên ĐCT đẩy khí cháy ra ngoài
cửa thải
Vì áp suất trong xilanh ở cuối thời kỳ cháy dãn nở vẫn còn khá cao
nên xupáp xả bắt đầu mở ở cuối thời kỳ cháy dãn nở khi trục khuỷu còn
cách ĐCD khoảng 40-60
o
góc quay để khí đã cháy tự thoat ra ngoài, làm
giảm bớt lực cản đối với chuyển động trong kỳ thải và để thải được sạch
hơn.
Kết thúc kỳ thải là kết thúc một chu trình làm việc của động cơ, sau
đó chuyển động của piston tiếp tục lặp lại theo chu trình làm việc như trên.
Hoạt động của các van: Trong động cơ mỗi xy lanh có một van xả và
một van nạp, các van được đóng và mở nhờ hoạt động của cơ cấu cam. Trục
khuỷu truyền động trục cam thông qua các bánh răng, đĩa răng và xích hoặc
đai được dẫn động từ trục khuỷu của động cơ chính
1.3.Một số hư hỏng, nguyên nhân dẫn đến hư hỏng của máy (ôtô con)
Trong quá trình sử dụng thì ôtô con có thể bị những hư hỏng sau đây:
Đối với vỏ máy có thể bị trầy xước hoặc cong vênh…các nhóm động
cơ, hộp số trục truyền, hộp vi sai, cầu chủ động, bánh xe chủ động, thân xe
bánh xe dẫn hướng đều có thể bị hư hỏng.
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
4
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Đối với động cơ ta thường hay gặp một số hư hỏng chủ yếu sau:
* Hư hỏng bộ phận cung cấp nhiên liệu:
Khi tháo hệ thống cung cấp nhiên liệu của máy lai ta nhận thấy một
số hư hỏng chủ yếu sau: hư hỏng bơm xăng, bầu lọc, các đường ống dẫn, kẹt
bướm ga, rò rỉ hỗn hợp đốt trước khi vào động cơ…
Bơm xăng trong động cơ hay đùng là kiểu bơm màng, lấy chuyền động từ
chuyển động của cam. Cho nên hử hỏng có thể do rách màng bơm, hỏng van
một chiều, có thể thanh dẫn động bị mòn lệch làm mất dẫn động. Kết quả
xăng không được bơm hoặc được bơm ít lên buồng phao, khiến động cơ bị
chết máy ngay hoặt khi tăng tốc. Đường ống bị hư hỏng, do gẫy gập, bệp,
nứt, rập nát… khiến xăng bị tắc và rò rỉ ra ngoài, lượng cung cấp không đủ
cho máy hoạt động. Ta dễ nhận biết được trong trường hợp này bằng mùi và
sự hoạt động của động cơ. Bầu lọc bị rách phần tử lọc, tắc do dùng quá lâu
không rửa hoặc không thay theo định kỳ, làm mất chức năng của bầu lọc,
làm đường nhiên liệu không được lưu thông, xăng không sạch làm qua trình
cháy không tốt dẫn đến động cơ khó nổ. Phao trong buồng phao bị kẹt,
không cảm biến được mức nhiên liệu trong buồng phao làm thiếu xăng để
hoạt động. Bướm ga bị kẹt, ta có thể nhận biết được đơn giản khi ta thay đổi
tay ga của động cơ mà không thấy có sự thay đổi về tốc độ cũng như sức kéo
của máy. Đường ống dẫn khí bị hở…làm cho lượng cung cấp khí vào trong
bộ chế hoà khí không đủ, làm cho hỗn hợp đốt quá giầu, gây tốn nhiên liệu.
* Hư hỏng cụm xylanh piston:
Do hoạt động trong điều kiện khắc nhiệt, áp lực lớn, lực quán tính luôn có
chiều và độ lớn thay đổi, nhiệt độ hoạt động lên đến hàng ngàn độ, điều kiện
bôi trơn khó khăn. Nên có sự mài mòn mạnh diễn ra giữa các vòng găng trên
piston và thành xylanh, sự mài mòn này không đều, nó diễn ra mạnh nhất
trong khoảng từ điểm chết trên đến điểm chết dưới và theo hình ôvan. Sự
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
5
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
mài mòn này sẽ làm xuất hiện các khe hở giữa các vòng găng với thành
xylanh. Có khe hở của vòng găng khí với thành xylanh sẽ làm cho buồng đốt
bị hở, dẫn đến áp suất trong buồng đốt sẽ bị giảm, đặc biệt trong thời kỳ nén
và thời kỳ cháy sinh công, do đó áp lực của qua trình cháy nhiên liệu không
chuyền được hết cho piston đến trục khuỷu. Ngoài ra khe hở giữa vòng găng
dầu và thành xylanh, sẽ làm cho dầu bôi trơn bị lọt vào trong buông đốt. Dầu
bôi trơn bị cháy tạo thành muội than bám vào trong buồng đốt, thành xylanh,
đáy piston và các đường nạp, xả của buồng đốt. Khe hở lớn, lượng dầu lọt
vào nhiều tạo thành nhiều muội than bám vào buồng đốt dẫn đến làm giảm
dung tích buồng đốt, lượng hỗn hợp nhiên liệu nạp vào sẽ bị giảm, áp suất
buồng đốt cũng sẽ giảm ở cuối thời kỳ nén, dẫn đến giảm công suất của
động cơ
PHÇN II: MéT Sè H¦ HáNG PH¦¥NG PH¸P
KIÓM TRA SöA CH÷A CñA trôc cam
2.1.Quy trình tháo chi tiết khỏi máy
2.1.1 .Yêu cầu tháo
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
6
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
- Quy trình tháo xe, tháo cụm phải hợp lý nhất nhằm đảm bảo năng suất và
chất lượng tháo;
- Phải đảm bảo an toàn cho chi tiết tháo, tăng tính kinh tế sửa chữa;
- Phải cơ giới hoá, tự động hoá, cải tiến dụng cụ tháo để giải phóng lao động
nặng nhọc và để tăng năng suất lao động.
2.1.2.Nguyên tắc tháo
- Những thiết bị bao che, thiết bị điện phải tháo trước;
- Tháo từ ngoài vào trong;
- Dụng cụ tháo phải được qui định cho từng bước tháo;
- Quá trình tháo nên tiến hành phân loại ngay chi tiết được tháo ra, vì nếu
không tổ chức tốt thì sau đó rất mất thời gian để tìm kiếm;
- Cấm không dùng búa, đục để tháo chi tiết. Nếu các chi tiết bị han rỉ khó
tháo thì tẩm dầu hoả, dầu Diesel ngâm một thời gian mới tháo.
2.1.3: Quy trình tháo lắp động cơ của xe ôtô con
1- Tháo động cơ trên xe xuống
2- Lắp động cơ lên giá hoặc chèn động cơ trên sàn nhà xưởng
Các bước công việc ở phía nắp xilanh
3- Xả nước làm mát
4- Xả dầu ở các te
5- Tháo bộ chia điện và các dây cao áp
6- Tháo các bugi
7- Tháo bộ lọc dầu
8- Tháo Bơm nhiên liệu, các đường ống
9- Tháo bơm nước đường ống và dây đai
10- Tháo cụm ống nạp
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
7
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
11- Tháo cụm ống xả
12- Tháo nắp chụp trên nắp xilanh
13- Tháo giàn cần bẩy trên nắp xilanh
14- Tháo các đũa đẩy
15- Tháo bánh răng cam
16- Tháo nắp ổ trục cam
17- Tháo trục cam
2.1.4 Sơ đồ mạng
Sự
kiện
Công việc Thời
gian
(phút)
Ký
hiệu
(i,j)
Tên công việc
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
8
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
1 Đưa xe vào nơi tháo
2 1,2 Tháo động cơ trên xe xuống 60
3 2,3 Lắp động cơ lên giá hoặc chèn động cơ trên sàn nhà xưởng 5
4 3,4 Xả nước làm mát 5
5 3,5 Xả dầu ở các te 5
6 5,6 Tháo bộ chia điện và các dây cao áp 10
7 6,7 Tháo các bugi 5
8 7,8 Tháo bộ lọc dầu 5
9 8,9 Tháo Bơm nhiên liệu, các đường ống 10
10 8,10 Tháo bơm nước đường ống và day đai 10
11 9,11 Tháo cụm ống nạp 15
12 10,12 Tháo cụm ống xả 15
13 11,13 Tháo nắp chụp trên nắp xilanh 10
14 13,14 Tháo giàn cần bẩy trên nắp xilanh 20
15 14,15 Tháo các đũa đẩy 5
16 15,16 Tháo bánh răng cam 5
17 16,17 Tháo nắp ổ trục cam 5
18 17,18 Tháo trục cam 5
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
9
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Tính sơ đồ mạng trực tiếp trên các sự kiện:
Bước 1: Lượt đi tính từ trái qua phải - tính thời gian sớm của các sự
kiện T
j
S
.
Quyước
0
1
=
S
T
Sử dụng các công thức:
ji
S
i
S
j
tTT
,
+=
); ]();max[(
,, jh
S
hji
S
i
S
j
tTtTT ++=
và lưu ý ở bước này tính luôn giá trị h
h - sự kiện đi đến i có đường dài nhất (Nếu có nhiều đường đi đến có
độ dài bằng nhau thì ghi tất cả chúng.
Bước 2: Lượt về tính từ phải qua trái - tính thời gian muộn của các sự
kiện T
i
M
.
Sử dụng các công thức
M
n
S
n
TT =
ji
M
j
M
i
tTT
,
+=
); ]();min[(
,, ki
M
kji
M
j
S
i
tTtTT −−=
Bước 3: Xác định đường găng.
Điều kiện cần và đủ của đường găng là đường đi qua các sự kiện găng
và là đường dài nhất.
Nếu chỉ nối các sự kiện găng lại (các sự kiện găng là các sự kiện có
dự trữ D
i
=T
i
S
-T
i
M
= 0), nghĩa là ô phía dưới bên trái và ô phía trên bên phải
của sự kiện bằng nhau. Nhưng như vậy mới chỉ đạt điều kiện cần nhưng
chưa đủ. Vì vậy đường đó chưa chắc đã là đường găng. Có những công việc
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
10
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
tuy là nối hai sự kiện găng nhưng chữa chắc đã là công việc găng vì còn phụ
thuộc đường chứa nó có dài nhất (đường găng) hay không.
Để đảm bảo điều kiện cần và đủ, việc xác định đường găng cần tuân
theo quy tắc (gồm hai bước) sau đây:
* B3.1: Lượt đi, từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối.
Đánh dấu tất cả các sự kiện găng theo một cách nào đó (ở đây dùng
dấu *).
* B3.2: Lượt về, từ sự kiện cuối đến sự kiện đầu.
Từ sự kiện cuối cùng, lùi về các sự kiện găng có chỉ số ghi ở ô bên
phải phía dưới, vẽ đậm công việc, nối hai sự kiện găng ta sẽ được công việc
găng. Cứ lùi như vậy đến sự kiện xuất phát số 1 ta sẽ được đường găng. Có
thể có một hoặc nhiều đường găng , điều đó phụ thuộc vào các chỉ số sự kiện
ghi ở ô bên phải phía dưới.
2.1.5. Xác định đường găng
Đường găng là đường đi từ sự kiện xuất phát đến sự kiến hoàn thành
có đường dài nhất.Các công việc nằm trên dường găng gọi là công việc
găng. Do vậy điều kiện cần và đủ của đường găng là đường đi qua các sự
kiện găng và là đường dài nhất.
Kết quả tính toán trực tiếp trên sơ đồ mạng cho ta kết quả đường găng là
đường đi: 1-2-3-5-6-7-8-9-11-13-14-15-16-17-18 hoặc 1-2-3-5-6-7-8-10-12-
14-15-16-17-18
Có chiều dài như sau: 60+5+5+10+5+5+10+15+10+20+5+5+5+5=165(phút)
2.2. Các phương pháp phục hồi chi tiết máy
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
11
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
2.2.1 Hồi phục chi tiết bằng gia công nguội cơ khí
a, Hồi phục cặp lắp ghép bằng điều chỉnh
Cách điều chỉnh chỉ thực hiện khi hao mòn của chi tiết nằm trong giới hạn
cho phép sử dụng. Điều chỉnh thường được dùng trong sửa chữa, bảo dưỡng
đối với khe hở xupáp, khe hở cặp bánh răng côn, khe hở một số cặp lắp ghép
của hệ thống di động truyền động
Do đặc điểm của phương pháp này là chỉ tác động vào khe hở, hình dáng
hình học không hoàn toàn không được khôi phục lại; thậm chí có trường hợp
làm tăng thêm sự biến đổi sai lệch của nó. Do vậy việc điều chỉnhkhông cho
phép dùng ở các cặp lắp ghép có yêu cầu chất lượng bôi trơn cao. Ví dụ cho
trường hợp khôi phục khe hỏ ban đầu của cặp lắp ghép trục bạc có thể thấy
ngay nhược điểm nó trên
Ở 1 số máy kéo cũ giữa 2 mảng lót trục và bạc lót có thêm 1 số đệm điều
chỉnh. Sau 1 thời gian làm việc khe hở của cặp lắp ghép đạt giá trị ghới hạn.
Bằng phương pháp điều chỉnh lại chỉ cần lấy bớt các mảnh đệm ở nắp, bạc
lót sẽ hạ thấp xuống đến khi đạt khe hở ban đầu. Như vậy rõ ràng đã làm
tăng thêm độ ô van của bạc lót. Việc tăng độ ô van sẽ dẫn đến phá hoại
màng dầu bôi trơn làm cho cặp lắp ghép làm việc không bình thường. Sau 1
thời gian làm việc do ảnh hưởng của hao mòn hình dạng hình học của bạc
lót có thể khôi phục lại, song khi đó cặp lắp ghép đã đạt gần đến giá trị giới
hạn. Do vậy cặp lắp ghép gần như thường xuyên làm việc trong tình trạng
không bình thường. Khi hạ thấp tấm đệm ngoài việc làm thay đổi hình dáng
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
Gia
công
nguội
cơ khí
Sử dụng
vật liệu
polime
Đúc
kim
loại
mỏng
Phun
kim
loại
Mạ
Hàn Gia
công
áp
lực
Các phương pháp
phục hồi chi tiết máy
12
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
còn làm ảnh hưởng đến tình trạng tiếp xúc giữa bạc lót và ổ đặt bên ngoài,
giảm thấp khả năng tản nhiệt, làm tăng nhiệt độ và tăng tốc độ hao mòn.
b, Hồi phục chi tiết theo kích thước sửa chữa
Trong trường hợp này các cặp lắp ghép được khôi phục khe hở ban đầu, chi
tiết được khôi phục hình dáng với các kích thước mới. Các kích thước này
được họi là kích thước sửa chữa. Thường trong một cặp lắp ghép, quy định
kích thước sửa chữa cho một chi tiết, chi tiết còn lại thay thế hay gia công
với kích thước phù hợp với nó để đạt giá trị khe hở lắp ghép ban đầu. Chi
tiết thay thế bao giờ cũng là chi tiết dễ chế tạo, rẻ tiền hay có điều kiện hồi
phục.
Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng được kim loại của bản thân chi
tiết sử dụng hết dự trữ thuật của nó, điều này rất có ý nghĩa đối với các chi
tiết bằng kim loại quý, gia công chế tạo phức tạp.
Nhược điểm là hạn chế việc lắp lẫn, những trường hợp chi tiết hao mòn lớn
làm rút ngắn tuổi thọ của máy.
c, Hồi phục chi tiết bằng cách lắp thêm chi tiết phụ hay thay một phần
chi tiết
- Hồi phục chi tiết bằng cách lắp thêm chi tiết phụ
Khi phục hồi chi tiết bằng cách lắp thêm chi tiết phụ thì bề mặt bị mòn của
chi tiết phục hồi phải được gia công để khử hết độ mòn lệch, độ côn, độ ô
van sau đó lắp chi tiết phụ trực tiếp lên bề mặt hao mòn
Chi tiết phụ có thể là ống lót, vòng, vòng đệm, bạc có ren tùy thuộc vào
dạng bề mặt phục hồi. Chi tiết phụ thường được chế tạo từ vật liệu giống vật
liệu chi tiết được phục hồi. Hồi phục các chi tiết bằng gang cũng có thể chế
tạo các chi tiết phụ bằng thép. Bề mặt làm việc của chi tiết phụ phải tương
ứng với tính chất của bề mặt được phục hồi của chi tiết. Vì vậy trong trường
hợp cần thiết chi tiết phụ cũng phải được gia công nhiệt. Lắp ghép chi tiết
phụ được thực hiện nhờ kiểu lắp ghép có độ dôi. Trong trường hợp cần đảm
bảo độ tin cậy của lắp ghép có thể bắt chặt bổ sung nhờ hàn vẩy bề mặt chi
tiết hỗn hợp dầu máy và grafit.
Sauk hi lắp bắt chặt chi tiết phụ vào chi tiết phục hồi mới tiến hành gia công
cơ kết thúc để đạt được kích thước yêu cầu.
Phương pháp hồi phục bằng lắp thêm chi tiết phụ được sử dụng rộng rãi
trong sửa chữa máy do quy trình công nghệ và trang thiết bị sử dụng đơn
giản. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này không phải luôn luôn đáp ứng
quan điểm kinh tế do chi phí nhiên liệu lớn để chế tạo các chi tiết phụ. Ngoài
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
13
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
ra nhiều trường hợp đưa đến làm giảm độ bền cơ học của chi tiết hồi phục và
làm phức tạp trong lắp dẫn.
- Hồi phục chi tiết bằng cách thay một phần chi tiết
Khi phục hồi chi tiết bằng cách thay một phần chi tiết, thì một phần chi tiết
bị mòn hay hỏng sẽ được cắt bỏ rồi thay vào bằng một phần mới có kích
thước và hình dạng ban đầu hay nguyên thủy.
Phương pháp này thường được dùng để sửa chữa mặt ổ khớp xoay của cần
sang số, vành răng hoặc ống trục then hoa…
2.2.2 Hồi phục chi tiết bằng phương pháp hàn
Hàn là một trong nhưng công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong các nhà
máy xưởng sửa chữa hiện nay để hồi phục chi tiết hao mòn, hàn nối các chi
tiết gãy vỡ trong ô tô máy kéo các loại máy động lực và công tác khác
Mối ghép nguyên khối không tháo được nhờ sự hàn gọi là mối ghép hàn.
Mối ghép hàn( kim loại và hợp kim) đặc trưng bởi sự liên kết liên tục và
nguyên khối về kết cấu và tổ chức nhờ các liên kết nguyên phân tử giữa các
hạt cơ bản của các vật hàn. Để xảy ra sự hàn, cần dịch chuyển các phần tử
hàn tới khoảng cách cấp bán kính nguyên tử (10
-8
cm). Lúc ấy giữa các
nguyên tử bề mặt của các chất rắn có thể xảy ra sự tương tác nguyên tử và
tiếp theo sự tương tác hóa học.
Hiên nay có rất nhiều loại hàn, việc phân loại chúng dựa vào một số cơ
sở( chỉ là tương đối)
- Dựa vào phương pháp dịch chuyển các phần tử hàn lại gần nhau
Hàn nóng chảy( làm nóng chảy cả vật hàn và điện cực như hàn hồ quang,
hàn hơi)
Hàn áp lực (đốt nóng vật hàn và điện cực đến trạng thái dẻo sau đó ép để
tăng khả năng thẩm thấu, khuếch tán như: hàn rèn, hàn điện tiếp xúc)
Hàn hỗn hợp( vừa có sự làm nóng chảy vừa có sử dụng áp lực như: hàn
nhiệt nhôm, hàn chảy …)
- Dựa vào nguồn nhiệt làm nóng chảy kim loại
Hàn điện( hàn hồ quang, hàn điện xỉ, hàn tia lửa điện)
Hàn hóa học( hàn hơi, hàn nhiệt nhôm)
- Dựa vào mức độ cơ khí hóa
Hàn tay
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
14
Lờ Tun Nhung
ỏn quy trỡnh sa cha mỏy
Hn bỏn t ng
Hn t ng
- Da vo in cc núng chy hay khụng
Hn in cc khụng núng chy
Hn in cc núng chy (que hn hoc dõy hn)
- Da vo mụi trng bo v
Que hn trn
Que hn bc thuc bo v
Que hn dng ng cha thuc bo v
Hn (vi dõy hn trn) di lp thuc bo v
Hn trong mụi trng khớ bo v: Hn MIG (in cc núng chy trong mụi
trng Ar;He) v Hn MAG (in cc núng chy trong mụi trng CO
2
;
hn hp CO
2
+ Ar)
Hn trong mụi trng cht lng bo v (hi nc)
Hn trong mi trng bo v tng hp (thuc hn, khớ)
- Da vo mt s c s khỏc (tng nng sut, cht lng)
Hn rung
Hn nhiu in cc
2.2.3 Hi phc chi tit bng phng phỏp m
Cụng ngh m ang s dng rt rng rói trong ch to cng nh trong phc
hi chi tit mỏy. Phng phỏp ny cú nhiu u im vi nhng chi tit cú
hao mũn nh v cú trng hp nú l phng phỏp phc hi duy nht.
Mạ không những đ ợc ứng dụng để trang trí, bảo vệ bề mặt kim loại,
tăng tính tiếp xúc trong các mạch điện, công tắc điện m còn đ ợc sử dụng
để phục hồi các chi tiết máy bị m i mòn.
Mục đích của mạ phục hồi chủ yếu l cải thiện bề mặt tiếp xúc của
chi tiết, khôi phục các kích th ớc lắp ghép, phục hồi kích th ớc các chi tiết
bị m i mòn, tăng độ cứng, tăng độ chịu m i mòn; bảo vệ kim loại khỏi tác
dụng của môi tr ờng xung quanh.
CKL-K51- Khoa C in
Trng H Nụng Nghip HN
15
Lờ Tun Nhung
ỏn quy trỡnh sa cha mỏy
* Đặc điểm của ph ơng pháp mạ phục hồi
u điểm
Lớp bám chắc;
Cơ lý hoá tính tốt;
Kim loại cơ bản không bị ảnh h ởng nhiều đến tính chất v cơ tính
của kim loại cơ bản;
Hình dáng hình học ít bị thay đổi;
Mạ chỉ phù hợp vơí việc phục hồi các chi tiết có độ chính xác cao v
lớp dy không lớn;
Mạ có thể ứng dụng để cải thiện bề mặt của chi tiết; Cho bề mặt có
các tính chất đặc biệt nh độ cứng cao, chịu m i mòn;
Bảo vệ kim loại v tăng tuổi thọ cho chi tiết (Chống ăn mòn, ) ;
Nh ợc điểm
Thời gian mạ rất lâu, điều kiện lm việc khó khăn.
Chiều dy lớp mạ bị hạn chế;
Chất l ợng lớp mạ phụ thuộc :
Chất l ợng chuẩn bị bề mặt;
Nhiệt độ mạ;
Độ axit của dung dịch;
Thnh phần của dung dịch;
Mật độ dòng điện D ( A/dm2);
Tỷ lệ giữa diện tích S catốt / S anốt.
Quy trình mạ
1. Chuẩn bị ;
2. Tiến hnh mạ;
3. Giai đoạn xử lý sau khi mạ.
2.2.4 Hi phc chi tit bng phng phỏp phun kim loi
Bn cht ca phun kim loi: Phun kim loi ụi khi cũn gi l kim loi húa.
Nguyờn lý ca cụng ngh ny l kim loi lũng c dựng khụng khớ nộn thi
lm phõn tỏn thnh cỏc lp sng mự rt nh bn lờn b mt ó c chun
b sch, nh vy s to thnh mt lp kim loi phu dy, trong ú cỏc phn t
kim loi ố lờn nhau theo tng lp. thc hin phun kim loi, s dng
thit b phun cú u phun.
CKL-K51- Khoa C in
Trng H Nụng Nghip HN
16
Lờ Tun Nhung
ỏn quy trỡnh sa cha mỏy
Phun kim loi cú th ph c cỏc kim loi cú th ph c cỏc kim loi
nguyờn cht, cỏc hp kim ca chỳng hoc lờ b mt kim loi hoc b mt vt
cng khỏc nh g, vi, giy
Phõn loi phun ph: Da vo ngun nhit lm núng chy, phun kim loi cú
th phõn thnh: phun in( phun in tr, phun h quang, phun cao tn);
phun in v khớ( phun plasma)
u điểm
1. Phun kim loại rất thích hợp cho việc phục hồi trục khuỷu, ổ bi, chốt, v
sửa chữa các khuyết tật của đúc
2. Phun phủ có thể phủ một lớp đ ợc các kim loại nguyên chất, các hợp kim
hoặc phi kim lên các bề mặt vật liệu nh kim loại, sứ, gỗ, vãi, giấy,
3. Bằng phun kim loại có thể tạo ra những lớp dẫn điện trên vật không dẫn
điện; tạo các lớp chịu nhiệt,
4. Kim loại lớp phun bằng hồ quang hoặc bằng ngọn lửa khí có thể cho tính
chất không khác nhau. Ví dụ khi phun nhôm bằng hồ quang điện sẽ cho khả
năng chống gỉ tốt hơn so với các ph ơng pháp khác.
5. Khả năng ứng dụng của phun kim loại không bị hạn chế về kích th ớc
của vật cần phủ. Vì thiết bị phun có thể di chuyển dễ dng, có thể xách tay.
6. Lớp kim loại đắp có tính chịu mi mòn, độ bền, độ cứng cao ( tuỳ theo vật
liệu lớp kim loại đắp. Đặc biệt vật liệu phủ th ờng có khả năng chống m i
mòn : Thép không gỷ, đồng thau, nhôm, hợp kim nhôm của Ni,
7. Phun plasma đ ợc ứng dụng để phun vật liệu có nhiệt độ nóng chảy cao :
W, Mo, Cr,
8. Phục hồi các chi tiết máy bằng phun l biện pháp tích cực để sử dụng các
chi tiết máy, máy móc thiết bị đã bị hỏng hoặc mất chính xác. Nguyên liệu
dùng cho phục hồi rất nhỏ so với khối l ợng to n bộ chi tiết; chi phí cho
phục hồi cũng rất nhỏ. Phục hồi đ ợc các trục, bề mặt cong, phẳng bị m i
mòn. Không phá hoại tính nguyên vẹn của chi tiết.
9. Phun phục hồi có thể đảm bảo chất l ợng cao, trong một số tr ờng hợp
đảm bảo tính chất vật liệu tốt hơn vật liệu nền.
10. Không phá hoại kết cấu kim t ơng của kim loại gốc vì nhiệt độ phun lên
chi tiết không cao.
11. Chiều dy lớp phun đắp khá lớn, có thể phục hồi các bề mặt bị mòn
nhiều.
CKL-K51- Khoa C in
Trng H Nụng Nghip HN
17
Lờ Tun Nhung
ỏn quy trỡnh sa cha mỏy
12. Lớp kim loại phun dy v xốp nên có khả năng tích luỹ dầu bôi trơn,
giảm ma sát, tăng khả năng chịu mi mòn
13. Công nghệ phun đơn giản, dễ thao tác, năng suất cao so với mạ khoảng
tuỳ theo mức độ mi mòn v độ phức tạp bề mặt cần phục hồi 9 - 60% so
với mạ.
14. Có thể phun kim loại mu v hợp kim bác bit nên tiết kiệm đ ợc kim
loại mu .
15. Khi phun có sử dụng khí nén. Thiết bị đơn giản.
16. Năng suất cao.
17. Chất l ợng phun đắp phụ thuộc : chất l ợng bề mặt kim loại, tốc độ
phun, áp lực khí nén, l ợng kim loại nóng chảy, kích th ớc kim loại bột,
Nh ợc điểm
Mối liên kết giữa kim loại lớp phủ v kim loại nền còn thấp;
Không khí nén dùng để phun kim loại yêu cầu không lẫn dầu mỡ v hơi
ẩm. Vì hơi ẩm đi qua vùng hồ quang sẽ bị phân huỷ v ôxy hoá mạnh các
hạt kim loại nên lm giảm chất l ợng lớp phun. Hơi ẩm còn l m giảm nhiệt
độ vùng hồ quang, lm giảm nhiệt độ của các hạt trong quá trình tạo s ơng
mù. Do đó lm giảm mức độ biến dạng của chung khi va đập vo bề mặt.
Dầu mỡ lẫn trong không khí ép sẽ tạo thnh mng dầu ngăn cách giữa lớp
phun với chi tiết, giữa các hạt phun với nhau lm giảm chất l ợng độ bám
chắc của lớp phun với kim loại nền. Tổn thất kim loại nhiều;
ảnh h ởng đến sức bền của chi tiết (giảm giới hạn mõi của chi tiết)
Bề mặt phun luôn luôn yêu cầu phải lm sạch v tạo nhấp nhô;
Đòi hỏi tay nghề cao;
Điều kiện l m việc nặng nhọc;
Lớp kim loại phun có độ cứng nhỏ v dòn hơn kim loại dây
Lớp kim loại phun có sức bền kéo nhỏ.
Độ bám lên kim loại gốc rất yếu nên không dùng để phục hồi các chi tiết
chịu lực kéo, va đập,
2.2.5 Hi phc chi tit bng phng phỏp ỳc kim loi lng
hi phc cỏc chi tit b hao mũn ln cú th dựng cỏc phng phỏp cỏ
nng sut cao nh hn p, lm vnh bỏnh, m Tuy nhiờn cỏc phng
phỏp ú khụng phi lỳc no cng n bo cht lng v nng sut cao, cỏc
CKL-K51- Khoa C in
Trng H Nụng Nghip HN
18
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
chi tiết mon một phía hồi phục rất khó khăn hay nói chung là không thể hồi
phục được. Vì vậy các chi tiết này, tốt hơn hết là hồi phục bằng phương
pháp đúc gang hay thép trong khuôn kim loại được chế tạo đặc biệt phù hợp
với chi tiết và đặc điểm hao mòn của chi tiết.
Khi sử dụng phương pháp đúc gang trong thời gian rót giữa chi tiết và gang
nóng chảy diễn ra các quá trình sau: gang làm nóng bề mặt chi tiết và làm
mềm chúng, cacbon trong gang nóng chảy khuyếch tán vào bề mặt nóng của
chi tiết. Gang gần bề mặt thép mất một phần cacbon do khuếch tán. Grafit
dạng tấm bị chia nhỏ và nó có cấu trúc nhỏ hạt hơn. Giữa thép và gang thấy
có vùng chuyển tiếp. Gang xung quanh chi tiết phục hồi ( có bề dầy khoảng
1mm) biến thành kim loại gần với thép cùng tích, chuyển tiếp một cách đều
đặn có cấu trúc hạt nhỏ mịn và cơ tính cao hơn. Sau đó cấu trúc kim loại
chuyển từ từ thành cấu trúc gang bình thường.
Quy trình gồm: Chuẩn bị chi tiết, gắ lắp chi tiết hao mòn, đúc và lấy chi tiết
ra khỏi khuôn
2.2.6 Sử dụng vật liệu polime trong phục hồi sửa chữa
Trong sửa chữa sử dụng khá rộng rãi vật liệu polime để chế tạo cũng như để
phục hồi chi tiết. Vật liệu polime có nhiều tính chất quý giá như khối lượng
riêng nhỏ, độ bền hóa học tốt, tính chịu mòn và độ cách điện cao, chịu rung,
một số loại polime có tính chịu nhiệt Sử dụng vật liệu polime trong nhiều
trường hợp tránh được các quy trình công nghệ phức tạp khi hồi phục chi tiết
như hàn đắp, mạ Công nghệ sử dụng polime đơn giản dễ tiếp thu, dễ ứng
dụng ở các cơ sở sửa chữa.
Cơ sở của polime là nhựa nhân tạo (tổng hợp) và nhựa tự nhiên. Nó đóng vai
trò vật liệu liên kết và xác định các tính chất hóa, cơ, lý và các tính chất
khác. Ngoài ra trong polime còn có các chất phụ gia, chất dẻo, và các chất
khác.
Lựa chọn polime phụ thuộc vào điều kiện làm việc của chi tiết, đặc tính hao
mòn. Sau khi lựa chọn polime cần lựa chọn phương pháp hồi phục.
Có các phương pháp hồi phục sau: phun vật liệu polime lên bề mặt chi tiết
thay thế các chi tiết hay các phần của chúng bị mài mòn nhanh bằng vật liệu
polime (có thể sử dụng phương pháp đúc polime áp lực), dán bằng keo tổng
hợp và các vết nứt bằng nhựa êpôxi.
2.3 Một số hư hỏng và nguyên nhân dẫn đến hư hỏng phương pháp
kiểm tra sửa chữa trục cam
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
19
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Trục cam là chi tiết quan trọng được dập bằng thép hoặc đúc bằng gang. Vật
liệu thép hợp kim mangan 45, 40 hoặc thép 20 được thấm cacbon. Bề mặt cổ
trục của cam tôi cao tần với lớp thấm tôi 2-5mm hoặc thấm cacbon ở độ sâu
1,5-2,2mm. Độ cứng bề mặt HRC >54-62.
2.3.1 Kiểm tra trục cam
Việc kiểm tra trục cam trước hết được thực hiện bằng quan sát để phát hiện
các hư hỏng thấy rõ như hỏng rãnh then, xước tróc rỗ hoặc sứt mẻ các bề
mặt cổ trục và bề mặt cam. Nếu trục cam có các hư hỏng này thì cần phải
thay mới.
Nếu trục cam không có các hư hỏng lớn cần kiểm tra độ cong của trục, độ
mòn của các cổ trục và vấu cam để sửa chữa. Việc kiểm tra độ cong của trục
cam được thực hiện bằng cách đặt trục trên hai khối V bằng hai cổ trục cam
một vòng và quan sát độ dao động của kim đồng hồ để xác định độ cong của
trục. Độ cong bằng nửa khoảng dao động của kim đồng hồ. Độ cong cho
phép thường là 0.05 mm.
Độ mòn và độ ô van của cổ trục cam được kiểm tra như kiểm tra chi tiết trục
bình thường và không được quá 0.025 mm
Kiểm tra độ mòn cam ở cả bề mặt cơ sở và bề mặt vấu cam bằng palme. Độ
mòn bề mặt cơ sở được đo thông qua kích thước B như trên hình và không
được vượt quá 0.025 mm. Độ mòn của vấu cam được xác định thông qua đo
chiều cao của vấu cam bằng palme
Chiều cao vấu cam được xác định từ số liệu đo là H= A-B, trong đó A và B
là chiều cao và chiều rộng của biên dạng cam và được đo như trên hình.
Chiều cao cho phép của vấu cam tùy thuộc vào từng động cơ cụ thể và được
cho trong sổ tay thiết kế. Nhưng nói chung chiều cao vấu cam sau khi mòn
thường không được thấp hơn 0.25 mm so với chiều cao của vấu cam nguyên
thủy.
2.3.2 Hư hỏng,nguyên nhân, sửa chữa trục cam
Việc kiểm tra trục cam trước hết được thực hiện bằng quan sát để phát hiện
các hư hỏng thấy rõ như hỏng rãnh then, xước tróc rỗ hoặc sứt mẻ các bề
mặt cổ trục và bề mặt cam. Nếu trục cam có các hư hỏng này thì cần phải
thay mới.
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
20
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
Hư hỏng chủ yếu của trục cam là uốn xoắn, hao mòn cổ trục, cam, rãnh then,
ren
- Trục cam bị uốn: Trường hợp này ít sảy ra vì động cơ 4 xylanh thì cách 2
cam lại có 1 gối đỡ nên trục cam có tới 5 gối đỡ nên trục cam có thể bị uốn
nhưng không đáng kể. Trục cam bị uốn do chế tạo hoặc lắp ráp không chính
xác. Độ đảo cho phép của cổ giữa đối với cổ ngoài cùng
≥
0.05 . Độ đảo cho
phép của cổ trục tại vị trí lắp bánh răng
≤
0.03. Khi trục bị uốn có thể nắn
nguội dưới máy ép.
- Trục cam bị xoắn: làm pha phân phối khí thay đổi. Kiểm tra độ xoắn của
trục nhờ đĩa chia độ bắt đầu trục vam sau đó xác định độ cao của cam đầu
tiên và cam cuối cùng rồi dựa theo pha phân phối suy ra góc xoắn của cam.
Khi trục bị xoắn lớn phải loại bỏ.
- Cam mòn làm thay đổi hình dáng và chiều cao nâng xupap. Để phục hồi
mài lại cam theo profin cũ trên máy mài chép hình theo cam mẫu hoặc máy
mài CNC được lập trình chạy theo đường biên dạng cam.
Hình 2.1 Xác định chiều cao nâng của cam
Khi lấy lại chiều cao nâng của cam không thay đổi. Từ hình vẽ chiều cao
nâng xupap khi cam còn mới
h= H - 2R
sau đó hồi phục profin chiều cao nâng của xupap là:
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
21
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
h
1
= H
1
– 2R
1
= h
Trường hợp nếu mài nhiều lần bán kính đỉnh cam sẽ thay đổi làm cho cam
nhọn hơn, pha phân phối thay đổi đồng thời cam nhanh bị mòn. Nếu chiều
cao H của cam nhỏ hơn giá trị cho phép [H] sẽ hàn đắp lại rồi gia công đến
kích thước bình thường. Hàn đắp cam có thể hàn tự động, hàn tay kết hợp
với làm nguội bằng cách ngâm trục chìm xuống nước 1/2 đường kính. Hàn
theo trình tự tùy ý, ở đỉnh cam hàn đẩy hơn so với phần còn lại. Sau khi hàn
kiểm tra độ cong rồi gia công mài.
- Nếu cổ trục bị mòn:ta có thể mài theo KTSC rồi chọn bạc theo KTSC phù
hợp. Tuy nhiên có thể làm tăng đường kính trục (mạ + hàn) sau đó gia công
đến KTSX tăng lên đồng thời doa rộng bạc theo KTSC đó.
2.4 Phương pháp kiểm tra và các phương pháp sửa chữa khi trục cam
bị mòn
Mòn cổ trục cam ta có các phương pháp sửa chữa sau:
- Mài cổ trục đến kích thước sửa chữa sau đó chon lại bạc
- Làm tăng đường kính trục (mạ + hàn) sau đó gia công đến KTSX tăng lên
đồng thời doa rộng bạc theo KTSC đó.
Chọn phương pháp 2 làm tăng đường kính trục sau đó gia công đến KTSC
tăng lên đông thời doa rộng bạc theo KTSC đó.
Đối với cổ trục được hàn đắp phải mài theo hai giai đoạn. Đầu tiên mài thô
và để lại lượng dư gia công 0,2 mm cho mài tinh. Trong trường hợp cần thiết
sau khi mài thô tiến hành tôi bề mặt tới độ sâu 2-4 mm rồi mới mài tinh đến
kích thước cần thiết, sửa lại mép sắc ở rãnh dầu và rửa sạch trục. Cổ trục lắp
bánh răng phân phối khí có thể hồi phục bằng ma sát hoặc hàn. Rãnh then bị
mòn có thể phay theo kích thước sửa chữa tăng hoặc hàn đắp lại rồi phay
rãnh tới kích thước bình thường. Trường hợp này phải đảm bảo độ xê dịch
đối với mặt phằng hướng tâm
≤
0.05 mm.
Trục cam sau khi sửa chữa phải phù hợp với yêu cầu kĩ thuật: Độ cứng bề
mặt cam và bề mặt ngõng trục HRC 54-62; độ bóng bề mặt không thấp hơn
cấp 8; độ ô van và độ côn nhỏ hơn 0,01 mm.
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
22
Lờ Tun Nhung
ỏn quy trỡnh sa cha mỏy
phần iii: xây dựng quy trình phục hồi
sửa chữa trục cam
3.1 C s lý thuyt ca phng phỏp gia cụng c khớ
Thực chất của ph ơng pháp kích th ớc sửa chữa l đem gia công một chi
tiết trong số các chi tiết lắp ghép (th ờng chọn chi tiết quan trọng ) cho đạt
kích
th ớc sửa chữa nhất định Cod 1, cod 2, , đạt độ chính xác về hình dạng
v yêu
cầu kỹ thuật đề ra. Các chi tiết còn lại phải thay mới v có kích th ớc
t ơng ứng
với chi tiết đã đ ợc sửa chữa. So với ban đầu kích th ớc của nó có thay đổi
nh ng
vẫn đảm bảo đ ợc các yêu cầu kỹ thuật v yêu cầu về lắp ghép (độ hở, độ
dôi, )
nên khả năng lm việc của cụm chi tiết lắp ghép đ ợc khôi phục.
Ví dụ :
- Phục hồi sự lắp ghép giữa cổ trục khuỷu với gối đỡ chính th ờng l mi
cổ
trục khuỷu theo kích th ớc sửa chữa nhất định ( cod 1, cod 2, ) để đạt yêu
cầu về
lắp ghép, sau đó phải thay các bạc lót của gối đỡ chính t ơng ứng với kích
th ớc
cổ trục mới sửa chữa.
Do hạn chế về cơ tính v các tính chất khác của chi tiết v một số yếu tố
khác nên một chi tiết chỉ có thể có một vi kích th ớc sửa chữa, thậm chí
chỉ có
một kích th ớc sửa chữa.
Các chi tiết có kích th ớc sửa chữa th ờng đ ợc chia ra 2 loại :
+ Các chi tiết hệ lỗ : thì có kích th ớc sửa chữa thu nhỏ ( nh các ổ trục )
+ Các chi tiết hệ trục thì có kích th ớc sửa chữa : Tăng lên nh xilanh,
giảm đi nh các cổ trục của trục khuỷu .
Ph ơng pháp kích th ớc sửa chữa có thể dùng để sửa chữa những chi tiết có
mặt lắp ghép hình trụ, lắp ghép bằng ren ốc, lắp ghép bằng then.
Hiện nay kích th ớc sửa chữa đ ợc dùng rộng rãi nhất vì quá trình công
nghệ sửa chữa t ơng đối đơn giản, nó không những phục hồi đ ợc sự lắp
ghép của
chi tiết m còn phục hồi hình dạng ban đầu của chi tiết, do đó đạt chất
l ợng khá
cao.
Nh ợc điểm c ủa ph ơng pháp
Hạn chế khả năng lắp lẫn của phụ tùng; Gây khó khăn cho việc cung cấp phụ
tùng;
3.2 Quy trỡnh sa cha phc hi trc cam
CKL-K51- Khoa C in
Trng H Nụng Nghip HN
23
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
- Tháo trục cam
- Tháo bạc trục cam
- Rửa và làm sạch chi tiết
- Kiểm tra độ uốn của trục cam (nếu trục không đảm bảo ta có thể nắn lại
dưới máy ép)
- Kiểm tra độ xoắn của trục cam (ta có thể dùng đĩa chia độ, nếu trục xoắn
lớn có thể bỏ)
- Kiểm tra chiều cao nâng của cam (nếu cam bị mòn ta có thể mài chép hình
bằng máy CNC nếu cam đã mài nhiều lần thì hàn đắp rồi mài lại đúng
KTSC)
- Kiểm tra cổ trục cam: cổ trục mòn có thể mài lại sau đó thay lại bạc hoặc
hàn đắp rồi mài lại KTSC
- Sau khi sửa chữa và phục hồi thì cần kiểm tra lại kích thước
- Lắp trục cam.
Quy trình sửa chữa trục cam
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
24
Lê Tuấn Nhung
Đồ án quy trình sửa chữa máy
CKĐL-K51- Khoa Cơ Điện
Trường ĐH Nông Nghiệp HN
Tháo
trục
cam
Tháo
bạc
trục
cam
Rửa
sạch
chi tiết
Dùng
đĩa
chia
độ
Kiểm tra
độ xoắn
trục
Kiểm tra
chiều cao
nâng của
cam
Kiểm tra
độ mòn
cổ trục
Hàn
đắp rồi
mài lại
Nắn
lại
dưới
máy
ép
Thay
thế
Mài
lại
Hàn đắp
rồi mài
chép
hình
Mài
chép
hình
Kiểm tra
kích
thước sau
hồi phục
Kiểm
tra độ
uốn trục
Lắp
trục
cam
25