1. Lựu đạn Φ1
2. Lựu đạn chày (Lựu đạn cán
gỗ)
a) Tác dụng, tính năng
- Dùng để sát thương sinh lực địch
chủ yếu bằng mãnh gang vụn. Bán
kính sát thương 5m. Thời gian cháy
chậm từ khi phát lửa đến khi nổ
khoảng 3,2 - 4,2s.
- Khối lượng thuốc nổ TNT: 45g
- Chiều cao toàn bộ lựu đạn:
118mm
- Đường kính thân lựu đạn: 50mm
- Khối lượng toàn bộ lựu đạn 450g
b) Cấu tạo:
Gồm 2 bộ phận chính
Bộ phận gây nổ
Thân lựu đạn
Thân lựu đạn
Vỏ lựu
đạn
Thuốc nổ
Cổ lựu
đạn
Bộ phận gây nổ
1. Cần bẩy (mỏ
vịt)
2. Lò xo kim
hỏa
3. Kim
hỏa
4. Hạt lửa
5. Thuốc cháy
chậm
6. Kíp
Lắp lựu đạn
c) Chuyển động gây nổ
![]()
a) Tính năng chiến đấu:
- Sát thương sinh lực địch
bằng mảnh gang vụn và sức
ép khí thuốc.
- Bán kính sát thương: 5 m
- Thời gian từ khi phát lửa
đến khi nổ khoảng 4 - 5s.
- Khối lượng: 530g
1. Vỏ gang
2. Cán lựu đạn
3. Nắp phòng ẩm
5. Dây nụ xòe
4. Nụ xòe
8. Kíp
7. Thuốc nổ
6. Dây cháy chậm
b) Cấu tạo:
Gồm 2 bộ phận chính:
- Thân lựu đạn
- Bộ phận gây nổ
c) Chuyển động gây nổ
1. Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật
a) Sử dụng lựu đạn:
- Phải nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo, thành thạo động
tác.
- Chỉ sử dụng khi đã kiểm tra chất lượng lựu đạn.
- Sử dụng theo lệnh của người chỉ huy, theo nhiệm vụ chiến
đấu.
- Vận dụng đúng tư thế, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho
mình và đồng đội.
- Ném xong quan sát kết quả và tình hình địch để có biện pháp
xử lý kịp thời.
1. Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật
b) Giữ gìn lựu đạn:
- Để nơi qui định, khô ráo, không để lẫn với các loại đạn, thuốc
nổ, vật dễ cháy.
- Không để rơi, không va chạm mạnh.
- Lựu đạn có bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp
vào, không mở dụng cụ phòng ẩm, không rút chốt an toàn.
- Khi mang đeo lựu đạn, không móc mỏ vịt vào thắt lưng.
2. Quy định sử dụng lựu đạn
- Cấm sử dụng lựu đạn thật trong luyện tập.
- Không dùng lựu đạn tập để đùa nghịch hoặc luyện tập không
có tổ chức.
- Cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người. Người khác không
đứng thẳng với hướng ném, theo dõi hướng bay của lựu đạn.
Nhặt lựu đạn xong, phải đem về vị trí.