NM HC 2010 - 2011
Baựo caựo vieõn: Nguyeón Vuừ Ngoùc
Huy
28660.86
PHẦN MỘT
CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I-GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN.
1.Khái niệm chung về chuẩn.
- Chuẩn là pháp lệnh
- Là cái được chọn làm căn cứ, đối chiếu hướng tới đó
làm cho đúng.
- Là vật được chọn làm mẫu thể hiện đơn vị đo lường
- Là cái được công nhận theo đúng quy định hoặc theo
thói quen trong XH
- Phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan
điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng chuẩn.
- Phải có hiệu lực ổn định kể cả về phạm vi lẫn thời
gian áp dụng.
- Phải đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn có thể
đạt được.
- Đảm bảo tính cụ thể tuờng minh và có tính định
lượng.
- Phải đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác
trong cùng lĩnh vực hay những lĩnh vực có liên quan
2. Những yêu cầu của chuẩn
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
Mục tiêu của mỗi môn học, mỗi cấp học trong chương trình
GDPT được cụ thể hóa thành Chuẩn Kiến Thức – Kĩ Năng
(KT-KN) của chương trình môn học, cấp học.
1.Chuẩn Kiến Thức -Kỹ Năng của chương trình môn học
-Là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến Thức –Kỹ Năng của môn học mà học
sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức, mỗi bài, mỗi chủ đề,
chủ điểm
-Chuẩn Kiến Thức-Kỹ Năng của một đơn vị kiến thức là yêu cầu cơ bản tối
thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức cần phải và có thể đạt được.
- Mỗi yêu cầu về KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện
được cả nội dung KT-KN và mức độ cân đạt về KT-KN.
-Yêu cầu về Kiến Thức –Kỹ Năng thể hiện mức độ cần đạt về Kiến Thức- Kỹ
Năng
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
2. Chuẩn Kiến Thức- Kỹ Năng của chương trình cấp học là:
- Yêu cầu cơ bản tối thiếu về KT- KN của các môn học mà học sinh
cần phải có và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp
học.
-Chuẩn KT-KN trong chương trình các cấp học là yêu cầu học sinh
phải đạt được sau khi hoàn thành cấp học.
3. Đặc điểm của chuẩn KT-KN
-Chuẩn KT-KN được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể
rõ ràng về KT- KN
-Cuẩn KT-KN có tính tối thiểu nhằm đảm bảo mọi học sinh đều
đảm bảo và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
4. Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
-Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra đánh giá
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
-Xác định mục tiêu mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm
bảo chất lựơng giáo dục
-Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài
thi. Đánh giá kết quả từng môn học, lớp học, cấp học.
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
5. Các mức độ về KT-KN.
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học
sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung bao hàm
các mức độ khác nhau của nhận thức.
-Về kiến thức:- Yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ các
kiến thức cơ bản trong chương trình Sách Giáo Khoa, đó là nền
tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực, nhận thức ở cấp
cao hơn.
Mức độ cần đạt về kiến thức: Xác định theo 6 mức
Nhận biết - thông hiểu - vận dụng - phân tích - đánh giá -sáng tạo
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
5. Các mức độ về KT-KN.
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể
nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liêu., từ sự kiên
đơn giản đến các lí thuyết phức tạp.
- Thông hiểu: - Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái nệm,
hiện tượng, sự vật; giải thích được,chứng minh được.
- Vận dụng: - Là khả năng sử dụng kiến thưc đã học vào hoàn cảnh cụ thể mới:
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi
hỏi học sinh phải biết sử dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay
ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó
- Phân tích: - Là khả năng chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ, sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của no và thiết lập mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng
-Đáng giá: - Là khả năng xác định giá trị thônh tin:bình xét, nhận định, xác định
được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.
-Sáng tạo: - Là khả năng tổng hợp, xắp xếp, thiết kế lại thông tin, khai thác, bổ
sung từ các nguồn tư liệu để sáng lập một hình mẫu mới
-Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu
hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình,
dựng biểu đồ…
Xác định theo 3 mức:
+ Thực hiện được
+ Thực hiện thành thạo
+ Thực hiện sáng tạo.
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
5. Các mức độ về KT-KN.
II- CHUẨN KIẾN THỨC- KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (GDPT):
6. Yêu cầu dạy học bám sát chuẩn KT-KN.
a Căn cứ chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học.Đảm bảo không quá tải va
không quá lệ thuộc vào SGK.
-Mức độ khai thác KT-KN trong nội dung bai giảng phải phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh, mức độ tiếp thu từng lớp, từng trường, từng địa phương.
b Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác
của học sinh.
c Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
d Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, gắn nội dung bài học với thực
tiễn cuộc sống.
e Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả, phương tiện thiết bị dạy học,
quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của
học sinh trong quá trình học tập.
PHẦN 2
HƯỚNG DẪN CHUẨN KIẾN THỨC- KĨ NĂNG MÔN MĨ THUẬT
TRUNG HỌC CƠ SỞ(THCS).
I.MỤC TIÊU CỦA MÔN MĨ THUẬT THCS
1.Về kiến thức:
-Có những kiến thức sơ lược ban đầu về mĩ thuật; hình thành những hiểu biêt cơ bản về bố
cục, đường nét, hình khối,đậm nhạt, màu sắc.
-Có những hiểu biết sơ lược về mĩ thuật Việt Nam và thế giới
2.Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, qua đó phát triển tư duy, trí tưởng tượng, sáng tạo
của học sinh.
- Thực hành được các bài vẽ trong SGK.
- Biết phân tích sơ lược về phân môn thường thức mĩ thuật.
- Biết vận dụng các kĩ năng đã học vào cuộc sống
3. Về thái độ:
- Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống,con người.
- Yêu thích,trân trọng và có ý thức gìn giữ các tác phẩm nghệ thuật, các công
trình kiến trúc và các di tich văn hóa.
II. CHUẨN KT-KN MÔN MĨ THUẬT THCS.
1. Nhận thức:
- Chuẩn KT-KN môn mĩ thuật cấp THCS là mức độ tối thiểu mà
HS cần đạt qua mỗi bài học với mỗi phân môn ,mỗi lớp học.
- Dựa vào chuẩn KT-KN để linh hoạt soạn chương trình giảng dạy
cho phù hợp với điều kiện từng vùng miền, từng trường, từng lớp,
từng học sinh.
- Dựa vào chuẩn KT-KN để đánh giá xếp loại kêt quả học tập của
học sinh.
2. Chuẩn KT-KN môn mĩ thuật
II. CHUẨN KT-KN MÔN MĨ THUẬT THCS.
a.Về kiến thức
- Học sinh nắm được một số kiến thức cơ bản, ban đầu về vẽ theo mẫu, vẽ trang
trí, vẽ tranh, tạo điều kiện HS làm quen, thưởng thức cái đẹp của các sản phẩm,
các tác phẩm tiêu biều của mĩ thuật Việt Nam và thế giói.
- Hiểu phương pháp tiến hành bài vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh.
- Nâng cao hơn kiến thứ mĩ thuật Việt Nam và mĩ thuật thế giới.
- Hiểu được vai trò của mĩ thuật trong đời sống xã hôi.
b. Về kĩ năng.
- Vẽ được các bài vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh theo nộidung trong SGK
- Có thể tự đánh giá, phân tích, khái quát về một số nét về nội dung cơ bản trong
cac bài thường thức mĩ thuật.
- Bước đầu biết ứng dung kiến thức mĩ thuật vào học tâp,sinh hoạt.