1
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, hệ thống Ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của
nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để
các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trưởng
kinh tế một cách bền vững. Trong những năm vừa qua ngành Ngân hàng chúng ta
đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Tuy nhiên để phù hợp với công
cuộc đổi mới của đất nước, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế đòi hỏi Ngân
hàng ngày càng phải hoàn thiện và toàn diện hơn các mặt hoạt động của mình, đặc
biệt là trong lĩnh vực thanh toán.
Để có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, thì
việc đầu tư đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán và công nghệ Ngân hàng là
điều kiện tiên quyết. TTĐT là một hình thức thanh toán hiện đại và đang dần trở
nên phổ biến trên nhiều nước ở thế giới. Tuy nhiên dịch vụ TTĐT ở nước ta nói
chung, Ngân hàng nói riêng đang ở bước tiếp cận ban đầu, vẫn còn là một khái
niệm khá mới mẻ với đa số người dân và còn nhiều vấn đề phải làm. Mặt khác với
mục tiêu là một Ngân hàng đang nỗ lực đổi mới công nghệ và áp dụng các hình
thức thanh toán hiện đại thì việc nâng cao chất lượng của TTĐT của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một đòi hỏi khách quan.
Biết được tầm quan trọng của phương thức thanh toán này Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và đang ngày càng phát triển phương thức
TTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Trong quá trình thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hà Thành em đã tìm hiểu được phần nào những phương thức TTĐT của Ngân hàng.
Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận của mình là “Nghiên cứu các hình
thức giao dịch trong TTĐT tại Ngân hàng Agribank.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu những vấn đề khách quan về Thanh toán điện tử, những kiến thức
nền tảng về thẻ thanh toán, đặc điểm cơ bản về các hình thức thanh toán điện tử
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
2
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cũng như thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời đưa ra những khó khăn và giải
pháp kiến nghị hi vọng góp phần đưa thanh toán điện tử của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày một phát triển hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thanh toán điện tử, những hình thức thanh
toán, phương tiện thanh toán, tình hình phát triển thanh toán điện tử qua các loại thẻ
thanh toán tại ngân hàng Agribank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương
pháp điều ta, phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, đối chiếu….
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kí
hiệu các cụm từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Thanh toán điện tử
Chương 2: Giới thiệu Ngân hàng Agribank.
Chương 3: Thực trạng thanh toán điện tử tại Ngân hàng Agribank.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
3
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TTĐT
1.1.1. Khái niệm
Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (người hoặc công ty, tổ
chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong
một giao dịch có ràng buộc pháp lí.
Thanh toán truyền thống là hình thức thường gặp nhất của giao dịch tài chính.
Một món hàng được trao đổi với một món hàng khác hoặc quy thành tiền. Giao dịch
này làm cho lượng tiền của người mua giảm đi và người bán tăng lên.
TTĐT (Electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện
tử (Electronic message) thay vì sử dụng tiền mặt hoặc các phương thức thanh toán
truyền thống khác; việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả
tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v. đã quen thuộc lâu nay thực chất
đều là các dạng TTĐT.
Về mục đích, TTĐT là hệ thống cho phép các bên tham gia có thể tiến hành
mua bán được. Tuy nhiên, cách giao dịch qua các khâu thì lại hoàn toàn mới, người
thực hiện giao dịch xử lí thanh toán bằng phương pháp thông qua các khâu được
thực hiện trên máy tính. Bản chất của mô hình TTĐT cũng là mô phỏng lại những
mô hình mua bán truyền thống, nhưng các thủ tục giao dịch, các thao tác xử lí dữ
liệu, quá trình chuyển tiền…tất cả đều được thực hiện thông qua hệ thống máy tính,
được nối bằng các giao thức riêng chuyên dụng.
Với TTĐT các bên mua-bán có thể giao dịch với nhau, không phải gặp nhau,
không cần dựng tiền mặt. Các bên trong hệ thống TTĐT sẽ trao đổi với nhau các
chứng từ số hóa. Bên được thanh toán có thể thông qua ngân hàng của mình để
chuyển tiền vào tài khoản của mình. Các quá trình này được phản ánh trong các
giao thức thanh toán của hệ thống, đó là thứ tự các bước gửi thông tin và xử lí số
liệu giữa các bên, mục đích là chuyển đầy đủ các chứng từ thanh toán, đảm bảo an
toàn và công bằng cho mọi bên theo yêu cầu tường minh ban đầu.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
4
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên thế giới hiện nay có ba hình thức TTĐT phổ biến nhất là thẻ tín dụng,
Séc điện tử và thanh toán qua email.
1.1.2. Ưu, nhược điểm của TTĐT
Xét từ góc độ vai trò của TTĐT đối với người tiêu dùng và hoạt động hỗ trợ
nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ thì TTĐT có ưu điểm rõ nhất là tiết kiệm thời
gian và đơn giản hóa khi thanh toán. Tuy nhiên hình thức này chưa thực sự phổ biến
ở Việt Nam và sự liên kết giữa các Ngân hàng chưa thông suốt.
Ưu điểm
• Giảm chi phí giao dịch: Việc sử dụng TTĐT sẽ giảm đáng kể các chi phí đi lại, đảm
bảo an toàn…do khách hàng có thể thanh toán ngay tại nhà hoặc các điểm chấp
nhận thanh toán thay vì phải đến tận nơi giao dịch
• Kích cầu và tăng trưởng GDP: việc giảm chi phí giao dịch và đem lại nhiều lợi ích
khi thanh toán sẽ làm cho khách hàng tích cực tiêu dùng hơn điều đó sẽ làm cho
nhu cầu hàng hóa tăng, từ đó giúp tạo tăng trưởng GDP.
• Nâng cao năng lực quản lí hành chính: việc TTĐT sẽ dễ dàng cho các nhà quản lí
thống kê và phân tích số liệu hơn. Do việc theo dõi và lưu trữ số liệu trong TTĐT
dễ dàng hơn nhiều so với thanh toán truyền thống.
• Khuyến khích phát triển các trung gian tài chính việc TTĐT phải qua các khâu
trung gian do việc tổ chức và vận hành hệ thống khá phức tạp và tốn kém, do vậy
các doanh nghiệp thường sử dụng các trung gian tài chính chuyên nghiệp để hỗ trợ
về các vấn đề này. Xuất phát từ nhu cầu đó mà hệ thống trung gian tài chính có cơ
hội để phát triển.
• Tăng cường minh bạch tài chính: như đã trình bày ở trên việc lưu giữ và thống kê
trong TTĐT đơn giản và có độ chính xác cao nên nhà quản lí có thể dễ dàng theo
dõi và quản lí các thông số tài chính có yêu cầu.
• Không bị hạn chế về thời gian và không gian: một trong những ưu điểm nổi trội của
TTĐT là không bị hạn chế về thời gian và không gian. Khách hàng có thể thanh
toán bất cứ lúc nào tại bất cứ đâu có các thiết bị chấp nhận thanh toán. Như vậy sẽ
đem lại rất nhiều tiện lợi cho khách hàng.
Nhược điểm của TTĐT
• An ninh thanh toán của các Ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện nên còn tiềm ẩn rủi
ro cho người sử dụng dịch vu TTĐT
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
5
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Khó kiểm soát chi tiêu.
1.2. ĐẶC TRƯNG TRONG TTĐT VÀ CÁC MÔ HÌNH TRONG TTĐT
1.2.1. Đặc trưng trong TTĐT
1.2.1.1. Đặc trưng
Sáu đặc trưng cơ bản của hệ thống TTĐT là:
- Độc lập (Independence)
- An toàn (Security)
- Riêng tư (Private)
- Thanh toán ngoại tuyến (Off-line payment)
- Chuyển nhượng (Transferability)
- Phân chia (Divisibility)
3 yêu cầu chính mà một hệ thống TTĐT phải đáp ứng được đó là : An toàn,
Riêng tư và Thanh toán ngoại tuyến.
Bên cạnh đó còn có một số đặc trưng khác của TTĐT như:
• Các bên tiến hành giao dịch trong TTĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không
đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch thanh toán truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm
biên giới quốc gia, còn TTĐT được thực hiện trên thị trường không có biên giới (thị
trường thống nhất toàn câu), TTĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh
toàn cầu.
• Trong hoạt động giao dịch TTĐT có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, một bên không
thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực.
• Đối với thanh toán truyền thống, thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao
đổi dữ liệu. Đối với TTĐT, thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
1.2.1.2. Quy trình TTĐT
Quy trình TTĐT giữa TMTT và TMĐT về cơ bản là tương đồng, khác biệt
lớn nhất là TTĐT trong TMĐT cần có xác nhận giao dịch về người cung ứng sản
phẩm, dịch vụ và người mua hàng do các tổ chức phát hành (C.A) thực hiện.
Hình 1.1: Quy trình TTĐT thông thường
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
6
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các đối tượng tham gia:
1. Trung tâm trao đổi gữ liệu thẻ quốc tế (Visa International/master card/American
Express/JCB)
2. Ngân hàng phát hành thẻ đồng thời đóng vai trị là nân hàng của người mua
3. Ngân hàng chấp nhận thẻ đồng thời đóng vai trị là ngân hàng của nhà cung ứng
4. Người mua hàng và là chủ thẻ
5. Cửa hàng và là người chấp nhận thẻ
Thông thường TTĐT được thực hiện theo chuẩn giao thức SET (Secure
Electronic Transactions- giao dịch điện tử an toàn) do tổ chức Visa International,
Master card, Netcape và Microsoft phát triển.
Ở dạng đơn giản nhất SET thừa kế từ hệ thống đơn đặt hàng của người bán
(Merchant Sever Order Form) ở thời điểm áp dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Máy chủ của người bán được thay bằng kết nối trực tiếp với mạng cấp thẻ tín dụng,
lắp đặt thêm một SET-Module người bán (SET Merchant module)
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
7
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hình 1.2: Quy trình TTĐT trong TMĐT
1.2.2. Các mô hình trong TTĐT
1.2.2.1. Các mô hình trong TTĐT
Về mặt mô hình, TTĐT là một hệ thống có hai bên cơ bản: bên mua (người trả
tiền) và bên bán (người được trả tiền). Ngoài ra, có thể có sự tham gia của các tổ chức
tài chính như Ngân hàng, đại diện cho mỗi bên, các tổ chức đảm nhiệm việc phát
hành những hình thức của tiền (thường được gọi là đồng tiền hay số Séc điện tử).
Hệ thống TTĐT thực hiện thanh toán cho khách hàng theo một số cách, mà
tiền mặt và Séc thông thường không thể làm được. Hệ thống thanh toán cũng cung
cấp khả năng điều khiển thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua thời gian bằng cách
cho phép người mua trả tiền ngay, trả tiền sau hay trả tiền trước. Thẻ tín dụng cung
cấp khả năng thanh toán bằng tiền mặt qua tính sẵn sàng cho phép hỗn việc trả tiền
hàng hóa và dịch vụ đã được phê chuẩn trước.
Có nhiều tiêu chí để phân biệt phương thức TTĐT, một trong các tiêu chí đó là
sự chênh lệch khác biệt giữa hai thời điểm (1) thời điểm bên trả tiền trao chứng từ
ủy nhiệm cho bên được trả và (2) thời điểm trả tiền thực sự xuất tiền khỏi tài khoản
của mình. Với tiêu chí này, phương thức TTĐT có thể phân thành hai mô hình
chính: mô hình trả sau và mô hình trả trước. Trong mô hình trả sau, thời điểm bên
trả tiền trao chứng từ ủy thác cho bên được trả xảy ra trước thời điểm trả tiền thực
sự (xuất tiền khỏi tài khoản của người mua để trả cho người bán). Trong mô hình
trả trước hai thời điểm này diễn ra theo thứ tự ngược lại, người mua phải trả tền
thực sự trước khi chứng từ ủy nhiệm được sử dụng trong các giao dịch mua bán.
Với mô hình trả sau, thời điểm tiền mặt được rút khỏi tài khoản bên mua để
chuyển sang bên bán xảy ra ngay (pay-now) hoặc sau (pay-latter) giao dịch mua
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
NH đại diện người bán
Người mua
NH đại diện người mua
Chuyển tiền mặt thực sự (thời điểm 1)
Thông báo
lưu ý
Chứng từ tín dụng
(thời điểm 2)
Chuyển khoản
8
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bán. Hoạt động của hệ thống dựa trên nguyên tắc tín dụng (credit crendental) nào đó
có tác dụng giống như sec (cheque). Bên bán có hai cách lựa chọn: hoặc là chấp
nhận giá trị thay thế của tín dụng đó và liên lạc chuyển khoản với Ngân hàng của
mình sau này (pay-latter), hoặc liên lạc với Ngân hàng của mình khi quá trình mua
bán đang diễn ra, việc chuyển khoản xảy ra ngay trong quá trình giao dịch.
Với pha chuyển khoản (clearing process), người được thanh toán sẽ yêu cầu
chuyển khoản với Ngân hàng đại diện của mình (Acquirer) để thực hiện liên lạc với
Ngân hàng đại diện của người thanh toán, thực hiện kiểm tra/chấp nhận chứng từ tín
dụng, khi đó việc chuyển tiền thực sự sẽ diễn ra giữa tài khoản của người thanh toán
và người được thanh toán.
Kết thúc quá trình này, Ngân hàng đại diện của bên thanh toán sẽ gửi một
thông báo lưu ý sự chuyển khoản đó cho khách hàng của mình. Mô hình thanh toán
này tương tự như phương thức thanh toán bằng Séc nên thường được gọi là mô hình
mô phỏng Séc (cheque-like model)
Pha chuyển tiền thực sự này nếu được làm ngay trong giao dịch thì an toàn
nhất. Nhưng như vậy tốc độ xử lí giao dịch sẽ chậm, chi phí truyền tin và xử lí dữ
liệu trực tuyến trên các máy chủ ở các nhà bằng sẽ cao. Vì vậy, mô hình pay-latter
cần được ưu tiên sử dụng khi số tiền thanh toán là không lớn.
Trong mô hình trả trước, khách hàng liên hệ với ngân hàng (hay công ty môi
giới-broker) để có được chứng từ do ngân hàng phát hành (chứng từ hay đồng tiền
số này mang dấu ấn của ngân hàng), được đảm bảo bởi ngân hàng và do đó có thể
dựng ở bất cứ nơi nào đã có xác lập hệ thống thanh toán với ngân hàng. Để đổi lấy
chứng từ của ngân hàng, tài khoản của khách hàng sẽ bị triết khấu đi tương ứng với
giá trị của chứng từ đó. Như vậy, khách hàng đã thực sự trả tiền trước khi có thể sử
dụng chứng từ này để mua hàng và thanh toán.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
Hình 1.3 Mô hình thanh toán điện tử phỏng Séc trả sau
Người bán
Chuyển tiền mặt
thực sự (thời điểm 2)
Người bán
Người mua
NH đại diện người mua NH đại diện người bán
Rút tiền
Thanh toán (thời điểm 1)
Gửi tiền
9
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chứng từ ở đây không phải do khách hàng tạo ra, không phải dành cho một
cuộc mua bán cụ thể mà do ngân hàng phát hành và có thể sử dụng vào mọi mục
đích thanh toán. Vì nó có thể sử dụng giống như tiền mặt và do đó mô hình còn
được gọi là mô hình mô phỏng tiền mặt (cash-like model).
Khi có người mua hàng tại một cửa hàng nào đó và thanh toán bằng chứng từ
này, cửa hàng sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chúng dựa trên những thông tin
đặc biệt do ngân hàng tạo ra trên đó. Sau đó, cửa hàng có thể chọn một trong hai
cách: thứ nhất là liên hệ với ngân hàng để chuyển vào tài khoản và liên hệ chuyển
tiền sau vào thời gian thích hợp (deposit-later).
Trường hợp riêng phổ biến của mô hình phỏng tiền mặt là mô hình tiền điện tử
(Electronic cash).
Hình 1.4: Mô hình TTĐT phỏng tiền mặt trả trước
1.2.2.2. Các hệ thống TTĐT
a. Hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống Ngân hàng
Hệ thống chuyển tiền trong cùng một ngân hàng còn được gọi là hệ thống
TTĐT nội bộ. thực chất đây là nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán cho khách
hàng trong cùng hệ thống.
Tùy mối quan hệ và cách thức quản lí tài khoản và thông tin khách hàng tập
trung hay phân tán, mối quan hệ giữa các chi nhánh, tùy quy mô, tùy sự phát triển
ứng dụng CNTT để thiết kế, xây dựng và tổ chức thực hiện từ đó được gọi là hệ
thống thanh toán của hệ thống chuyển tiền.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
10
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TTĐT là việc chuyển và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy
tính giữa các chi nhánh trong nội bơ một ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng, trong
đó có các chủ thể tham gia thanh toán.
TTĐT trong cùng một hệ thống ngân hàng không làm thay đổi tổng nguồn vốn
của ngân hàng.
b. Hệ thống TTĐT đa Ngân hàng
Hệ thống TTĐT đa ngân hàng là hệ thống TTĐT trực tuyến Online hiện đại
nhất từ trước tới nay, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống gồm 3 cấu
phần: Luồng thanh toán giá trị cao, Luồng thanh toán giá trị thấp và Xử lí quyết
toán vốn. Thanh toán giá trị cao theo quy đinh hiện hành là những khoản có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên và những thanh toán khẩn. Luồng thanh toán giá trị thấp
xử lí các món thanh toán theo lô có giá trị dưới 500 triệu đồng. Thời gian thực hiện
một lệnh thanh toán chỉ diễn ra không quá 10 giây.
Trong thiết kế kỹ thuật hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã đáp ứng giải
pháp mở, cho phép thực hiện xử lí tình trạng thiếu vốn trong thanh toán thông qua
cơ chế thấu chi, cho vay qua đêm theo lãi suất quy định của NHNN.
• Thanh toán song biên giữa hai NHTM
Trong trường hợp này việc thanh toán diễn ra trực tiếp giữa hai ngân hàng
không có sự can thiệp của ngân hàng trung gian đầu mối. Thông thường thanh toán
song biên được thực hiện dưới hai hình thức: thanh toán bằng cách mở tài khoản
tiền gửi với nhau hoặc ủy nhiệm thu hộ chi hộ.
+ Thanh toán mở tài khoản tiền gửi với nhau tại các NHTM: Trong trường
hợp tần suất thanh toán giữa hai NHTM cao trong khi không tổ chức thanh toán liên
hàng được (và không cùng hệ thống), không tổ chức TTBT được (vì không cùng địa
bàn) các NHTM có thể ký kết hợp đồng thanh toán bằng cách mở TKTG với nhau.
Tuy nhiện việc mở TKTG lẫn nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau sẽ gây
đọng vốn cho các NHTM.
+ Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM để khắc phục hạn chế của phương
thức thanh toán mở TKTG lẫn nhau, NHNN cho phép các NHTM có thể ký kết hợp
đồng thanh toán song biên trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa hai NHTM.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
11
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ được áp dụng trong phạm vi giữa các đơn vị có tài
khoản ở cùng một NH hoặc ở hai ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống
hoặc khác tỉnh, cùng tỉnh.
Ủy nhiệm thu là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, được áp dụng giữa
người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, trong đó
người bán sẽ chủ động lập ủy nhiệm thu gửi tới ngân hàng phục vụ mình để ủy
nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền hàng hóa, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán
hợp lệ, hợp pháp.
Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau dựng hình thức thanh toán ủy
nhiệm thu đồng thời thông báo bằng văn bản cho ngân hàng của bên thụ hưởng để
có căn cớ thực hiện ủy nhiệm thu.
Bên bán lập ủy nhiệm thu theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn, vận
đơn gửi tới ngân hàng. Khi nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng bên mua phải trích
tiền từ tài khoản của bên mua để thanh toán trong vòng một ngày làm việc. Nếu tài
khoản bên mua không đủ tiền để thanh toán cho bên bán thì bên mua sẽ bị chịu một
khoản tiền phạt.
Trường hợp hai bên khách hàng có tài khoản ở hai chi nhánh ngân hàng khác
hệ thống: thanh toán xử lí qua mạng TTBT theo quy định hiện hành.
Ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho
người thụ hường.
Uy nhiệm thu được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền
giữa hai đơn vị tín nhiệm nhau. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết các Ủy
nhiệm chi của khách hàng nộp vào ngay trong ngày hôm đó.
• Hệ thống TTĐT liên Ngân hàng
Là hệ thống thanh toán giữa hai hay nhiều ngân hàng bao gồm hai phân hệ là
TTBT điện tử cho các khoản thanh toán giá trị thấp và thanh toán tổng tức thời cho
các khoản thanh toán giá trị cao hoặc thanh toán khẩn.
+ Hệ thống TTĐT liên ngân hàng tổng tức thời: với hệ thống TTĐT liên ngân
hàng tổng tức thời từng món thanh toán giá trị cao được thực hiện thông NHTW
(không qua bù trừ) bằng chuyển khoản từ TKTG của ngân hàng chi trả sang tài
khoản tiền gửi của ngân hàng thụ hưởng mở tại NHNN.
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
12
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là mô hình tiên tiến, thể hiện xu thế mới của hệ thống TTĐT hiện đại trên
thế giới đó là, cơ chế thanh toán tức thời từng món thanh toán giá trị cao thông qua
NHTW và chỉ khi số dư trên TKTG của ngân hàng chi trả có đủ tiền thì lệnh thanh
toán mới được thực hiện và như vậy loại trừ mọi rủi ro và khả năng thanh toán và
chiếm dụng vốn giữa các ngân hàng. Các ngân hàng thành viên trên thị trường liên
ngân hàng có thể cung ứng vốn lẫn nhau đảm bảo cơ sở để NHTW thực hiện vai trò
người cho vay cuối cùng.
Mỗi hệ thống TTĐT tổng tức thời đều phải xử lý các yếu tố cơ bản về cấu trúc
luồng thông tin, cơ chế thanh toán, cơ chế xếp hạng và cấu trúc tài khoản.
+Hệ thống thanh toán xử lí theo lô quyết toán cuối ngày: Đây là hệ thống
TTĐT liên ngân hàng theo nguyên tắc quyết toán cuối phiên sau kh bù trừ lẫn nhau,
ưu điểm của hệ thống này là chiếm dụng vốn lẫn nhau và hạn chế khả năng kiểm
soát của NHNNTW.
+Hệ thống TTĐT liên ngân hàng: Hệ thống TTBT điện tử liên ngân hàng có
thể xử lý TTBT tất cả các khoản TTĐT phát sinh trong cả nước giữa các ngân hàng
khác hệ thống với nhau. Việc TTBT bằng chứng từ truyền thống được thay thế dần
bằng chứng từ điện tử hoàn toàn tự động với các trung tâm xử lý TTBT tự động
bằng điện tử được xây dựng tại các tỉnh và thành phố. Cuối cùng được quyết toán
tại trung tâm thanh toán quốc gia, nơi mở TKTG thanh toán của các NHTM.
c. Hệ thống thanh toán liên Ngân hàng quốc tế qua SWIFT
SWIFT là từ viết tắt của Society for WorldWide Interbank Financial
Telecommunication. SWIFT là một tổ chức hoạt động 24/24-7/7-365/365 theo đạo
luật của Bỉ, cung cấp cho các ngân hàng thành viên một mạng riêng để chuyển
thông tin thanh toán liên ngân hàng không dùng chứng từ với chi phí thấp, an toàn,
nhanh chóng, SWIFT đã sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO và ngược lại ISO cũng
sử dụng định dạng các bức điện trong thanh toán liên ngân hàng phù hợp với chuẩn
mực do SWIFT đưa ra.
1.2.2.3. Các phương tiện TTĐT
a. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, chủ thẻ có thể dựng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
13
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiền tự động hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận
thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ thanh toán được chia làm hai loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi (nếu chủ thẻ
hoàn trả sơ tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những
cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không
dùng tiền cho phép người sử dụng có khả năng chi tiêu trước trả tiền sau.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín
dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng.
Thẻ tín dụng đáp ứng được yêu cầu đầu tiên khi kinh doanh trên Internet là
khả năng đến được với thanh toán, hàng hóa và dịch vụ một cách nhanh nhất. Được
coi là phương thức thanh toán đặc trưng nhất của các dịch vụ trên Internet. Trên
thực tế đã có những doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng lên đến 400% đơn giản
chỉ vì họ cung cấp cho khách hàng phương thức thanh toán nhanh và tiện lợi nhất.
Thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ. Bên bán cung cấp
cho bên mua các hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nhưng bên mua thanh
toán cho bên bán bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang thanh toán bằng
các khoản vay từ các tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân hàng. Thẻ
tín dụng được áp dụng cho khách hàng có điều kiện ngân hàng đồng ý cho vay. Số
tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong phạm vi
hạn mức cho vay trên thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay
số tiền trên biên lai do ngân hàng đại lí chuyển đến. Các điều kiện và thời hạn hoàn
trả đối với các khoản vay cho thẻ tín dụng, tức là các khoản nợ của khách hàng, là
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
14
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thay đổi theo từng loại thẻ cũng như từng loại khách hàng nhưng nói chung tiền lãi
thường là rất cao. Chẳng hạn, một ví dụ về điều kiện hoàn trả thông thường là thanh
toán tối thiểu trên 10$ hoặc 3% mỗi tháng, cũng như mức lãi suất 15-20% cho các
khoản vay không thanh toán đúng thời hạn. Ngoài tiền lãi, khách hàng còn có thể
phải chịu trả các khoản phí sử dụng thẻ hàng năm.
Nhằm thu được tiền từ các mặt hàng đã bán, bên bán phải đưa yêu cầu tới tổ
chức phát hành thẻ tín dụng với các biên lai có chữ kí xác nhận. các bên bán hàng
thường yêu cầu cho nhiều khoản thanh toán vào từng khoảng thời gian cách đều.
Bên bán hàng cũng bị tổ chức phát hành thẻ tín dụng tính phí đối với đặc quyền
chấp nhận chủng loại thẻ trong đó việc mua bán hàng. Phí thông thường ở mức 1-
3% đơn giá bán hàng.
Vì thế, trong việc mua bán hàng hóa bằng thẻ tín dụng thì việc chuyển giao
hàng hóa diễn ra ngay lập tức nhưng tất cả các khoản thanh toán đều chậm trễ.
Những ưu điểm khi chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng:
• Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua, đối với mua bán truyền thống khách hàng
không phải mang theo tiền mặt do đó gọn nhẹ và an toàn hơn, đối với TMĐT,
khách hàng không cần phải viết Séc hay mẫu đơn đặt hàng, không phải cho vào
phong bì gửi đi và không cần gọi điện có thể đặt hàng 24/7 chỉ cần thẻ tín dụng,
nhập số rồi nhấp chuột vào các biểu tượng.
• Khách hàng có thể đặt hàng trước và thanh toán sau.
• Là phương thức thanh toán tốt nhất có uy tín nhất hiện nay. Nó chứng tỏ hoạt động
kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp.
• Khi kinh doanh trên internet, đối tượng khách hàng là người tiêu dùng trên toàn cầu
trở nên đặc biệt là ở các nước phát triển thường thanh toán bằng thẻ tín dung khi
mua hàng. Do vậy, doanh nghiệp không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng
đồng nghĩa với việc từ chối bán hàng.
Thẻ ghi nợ: một loại thẻ thanh toán cho phép chủ thẻ rút tiền trực tiếp từ tài khoản
tiền gửi của mình tại ngân hàng. Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấy trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điển tử đặt tại cửa hàng, hách sạn…đồng thời chuyển ngân ngay
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
15
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn…thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Có hai lạo thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ offline là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ ghi nợ không phải lưu kí tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng
với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với
ngân hàng và do ngân hàng phát hành. Đây còn được gọi là thẻ loại A.
Thẻ ghi nợ thường là miếng nhựa đặc biệt có chứa bản ghi điện tử về tài khoản
của bên mua hàng với ngân hàng của họ. sử dụng thẻ này, bên bán có thể gửi tín
hiệu điện tử tới ngân hàng của bên mua có chứa dữ liệu về số tiền trị giá khoản
hàng đã mua và số tiền này được đồng thời ghi nợ vào tài khoản của khách hàng là
bên mua hàng cùng với ghi có cho tài khoản của bên bán hàng. Điều này là có thể
ngay cả khi bên bán và bên mua sử dụng dịch vụ của các tổ chức tài chính khác
nhau. Hiện tại, các mức phí đối với cả bên mua và bên bán trong việc sử dụng thẻ
ghi nợ là tương đối thấp do các ngân hàng đang mong muốn khuyến khích sử dụng
các loại thẻ ghi nợ. Bên bán hàng cần có máy đọc thẻ được cài đặt sao cho việc
mua bán và kết nối cơ sở dữ liệu của các tổ chức tài chính có thể thực hiện được.
các thẻ ghi nợ cho phép bên mua hàng có thể tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài
khoản của mình mà không cần phải đem tiền mặt theo bên mình. Trên thực tế, việc
trộm cắp các khoản tiền gửi tại các tổ chức tài chính là khó khăn hơn nhiều so với
việc đem theo tiền mặt, nhưng điều đó vẫn có thể diễn ra, nếu các dữ liệu quan
trọng của các loại hình thẻ bị lộ bí mật.
b. Séc điện tử
Séc điện tử là phiên bản điện tử hoặc yêu cầu xuất trình điện tử đối với Séc
giấy thông thường. Séc điện tử chứa các thông tin tương tự như Séc thường và có
thể sử dụng trong mọi trường hợp và Séc giấy có thể sử dụng với khung pháp lý
điều chỉnh tương tự nhau. Về cơ bản, quy trình vận hành của Séc điện tử tương tự
như Séc giấy, nhưng thực hiện toàn bộ thông qua các phương tiện điện tử, do đó
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
16
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhanh hơn, ít chi phí hơn và có thể an toàn hơn. Séc điện tử được coi là phù hợp với
thực tiễn kinh doanh hiện nay, vừa tận dụng được năng lực của các ngân hàng, vừa
giảm thiểu các quy trình xử lý phức tạp. Với công nghệ bảo mật cao hiện nay, Séc
điện tử có thể được sử dụng cho mọi doanh nghiệp có tài khoản thanh toán tại ngân
hàng, bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các hệ thống thanh toán Séc điện
tử phổ biến hiện nay là eCheck Secure (của CheckFree), eCash.
* Đặc trưng của Séc điện tử:
• Chứa đựng các thông tin và được sử dụng dựa trên khuôn khổ pháp luật giống như
Séc giấy.
• Có thể được ứng dụng trong tất cả các nghiệp vụ hiện nay đang sử dụng Séc giấy.
• Phát triển các chức năng và mở rộng tính hữu ích của Séc giấy bằng việc cung cấp
các thông tin giá trị gia tăng.
* Nguyên tắc vận hành và nền tảng công nghệ của Séc điện tử
• Người viết Séc điện tử sử dụng một trong nhiều dạng thiết bị để viết và giao Séc
điện tử cho người nhận theo một cách thức điện tử.
• Người gửi Séc điện tử nhận khoản tiền và ngân hàng của người nhận hoàn thành
nghiệp vụ thanh toán Séc điện tử với ngân hàng của người trả tiền.
• Ngân hàng trả tiền chứng thực Séc điện tử và sau đó thanh toán tài khoản người viết
Séc điện tử.
* Nền tảng công nghệ và nghiệp vụ của Séc điện tử:
• Ngôn ngữ lập trình dịch vụ tài chính (FSML)
• Chữ ký điện tử đủ mạnh.
• Sử dụng phần mềm an toàn như thẻ thông minh.
• Chứng nhận số.
• Các tác nghiệp ngân hàng và kinh doanh hiện đại.
* Nền tảng công nghệ an toàn của Séc điện tử bao gồm:
• Sự chứng thực
• Mã hóa khóa công khai
• Chữ ký số hóa
• Chứng nhận giấy phép
• Mã hóa dữ liệu
• Kiểm tra kép
c. Séc trực tuyến
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
17
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Người mua đọc form (giống như một quyển Séc) được hiển thị trên màn hình
máy tính điền các thông tin về ngân hàng, ngày giao dịch và giá trị giao dịch sau đó
ấn nút gửi đi.
Tất cả những thông tin đó sẽ được chuyển đến máy tính của nhà cung ứng
hoặc chuyển tới trung tâm giao dịch.
Kịch bản thanh toán phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà cung ứng khi thiết kế
hệ thống.
d. Thanh toán qua thư điện tử P2P
Phương thức thanh toán qua thư điện tử P2P cho phép các cá nhân có thể sử
dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua thư điện tử.
Quá trình thanh toán này cũng giống như việc bạn gửi một thiệp chúc mừng qua
mạng. Khi bạn gửi thiệp chúc mừng cho một ai đó, đầu tiên bạn sẽ lựa chọn thiệp,
kèm theo những lời chúc, tuy nhiên sẽ không gửi ngay cho người nhận tại hộp thư
đó mà kết nối đến một trang có sắn form để gửi thiệp chúc mừng đến cho người
nhận. Cũng như thế, với phương pháp P2P, không đơn thuần là thực hiện thanh toán
bằng cách gửi email đến cho người nhận, bạn cần tìm đến đường liên kết với trang
có sẵn các mẫu thanh toán để gửi thư và tại trang liên kết đó, người nhận có thể tiếp
tục gửi tài khoản tiền nhận được đến tài khoản ngân hàng hay thẻ tín dụng của họ.
Các bước thanh toán:
Đối với người thanh toán:
• Cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty.
• Nhấp chuột vào đường link đến trang thanh toán qua thư điện tử
• Nhập tên người nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch và số thẻ tín dụng hay tài
khoản nơi mà tiền được rút ra từ đó.
• Ngoài ra có thể ghi thêm các ghi chú cá nhận của người nhận nếu cần thiết.
Đối với người nhận: Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin cần thiết tại hộp thư của
mình, người nhận sẽ:
• Nhận được thông báo tiền đã được gửi đến
• Được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền và sau đó lựa chọn nơi gửi tiền (hoặc
là được gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc là được đưa vào thẻ tín dụng).
Ưu điểm của phương pháp này là các bên tham gia thanh toán không cần phải
cung cấp các thông tin về tài khoản của mình cho đối tác và không phải bất kỳ đồng
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
18
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiền nào cũng được chấp nhận thanh toán qua email. Do đó có thể tránh được một số
rủi ro khi thanh toán qua mạng.
1.3. VẤN ĐỀ AN NINH VÀ BẢO MẬT TRONG TTĐT
Hệ thống thanh toán nhất thiết phải đảm bảo an toàn (cho hệ thống) và bảo
mật (người sử dụng). Để có được các yếu tố an toàn và bảo mật, hệ thống phải đạt
được các mục tiêu bí mật, toàn vẹn và sẵn dựng.
Đảm bảo tính bí mật : trong hệ thống TTĐT tính bí mật là việc hệ thống hạn
chế tuyệt đối sự rò rỉ các thông tin giao dịch tới những người không liên quan. Đối
với các hệ thống thanh toán, tính ẩn danh (Annonymity) và tính không thể lần tìm
(Untraceable)-đó là những đặc trưng cụ thể về bí mật.
Đảm bảo tính toàn vẹn và tính xác thực: khi tiến hành giao dịch thanh toán
trên mạng, cần phải đảm bảo giá trị thanh toán và xác thực các bên tham gia. Để
đảm bảo tính xác thực, người sử dụng có thể xác nhận các thông điệp do mình gửi
đi bằng các cách như sau: chứng từ bằng bí mật dùng chung/ chứng thực bằng chữ
ký điện tử.
Đảm bảo tính sẵn dựng: hệ thống phải luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ
người sử dụng bất cứ khi nào họ cần và đảm bảo cho họ không phải chịu bất kỳ rủi
ro gì do các nguyên nhân hỏng hóc của hệ thống.
Những sơ hở của người sử dụng trong việc để lộ thông tin mật của các thẻ thanh
toán bởi các Hacker, các trang web phishing, các chương trình Keylogger…khi sử
dụng đã gây nên những thiệt hại không nhỏ cho người chủ sở hữu mà còn cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính trực tuyến. Để bảo vệ quyền lợi của khách
hàng, các ngân hàng cùng các công ty bảo mật đã đưa ra nhiều giải pháp bảo mật
khác nhau trong việc TTĐT trên mạng như: ma trận ngẫu nhiên, one time-one
password token và tiêu chuẩn mới nhất là SET (Secure Electronic Transaction )
nhằm đảm bảo các phiên giao dịch của người sử dụng.
Giao thức SET được hợp tác phát triển chung bởi Visa và MasterCard, cùng với
một số đối tác công nghệ khác, để cung cấp những giao dịch thẻ tín dụng an toàn qua
mạng mở như Internet. Giao thức này bao gồm kỹ thuật mã hoá mạnh và xác nhận tất
cả các bên trong giao dịch thanh toán bằng thẻ: người mua (chủ thẻ), người bán, và
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
19
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng của người bán. Ngay khi còn ở giai đoạn đầu của triển khai, SET đã là một
giao thức chuẩn cho việc xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trên Internet.
SET được thiết kế với các ý tưởng chính sau:
Đảm bảo bí mật cho các thông tin thanh toán, và đảm bảo bí mật cho các
thông tin đặt hàng được truyền đi cùng với thông tin thanh toán.
Đảm bảo sự toàn vẹn của mọi dữ liệu được truyền.
Bảo đảm việc xác nhận rằng chủ thẻ là người dùng hợp pháp của tài khoản
của thẻ thanh toán.
Bảo đảm việc xác nhận rằng bên bán chấp nhận giao dịch thẻ thanh toán dựa
trên mối quan hệ của họ với tổ chức tài chính của họ.
Đảm bảo việc dựng các thông lệ an toàn nhất và các kỹ thuật thiết kế hệ
thống để bảo vệ tất cả các bên hợp pháp của giao dịch TMĐT.
Bảo đảm việc tạo ra một giao thức vừa không phụ thuộc vào cơ chế an toàn
vận tải và cũng không ngăn ngừa việc sử dụng của họ.
Tạo thuận lợi và khuyến khích khả năng liên tác qua những nhà cung cấp
phần mềm và mạng.
Cùng với những mục đích này, SET cũng cho phép sử dụng Internet để uỷ
quyền và xử lý các giao dịch thẻ tín dụng cũng như cho phép truyền thông an toàn
thông tin thanh toán từ chủ thẻ đến bên bán. Khi chưa có SET, bên bán thường giao
dịch với ngân hàng nhận (hoặc một bộ xử lý tài chính khác) bằng cách sử dụng một
đường điện thoại thuê bao hoặc kết nối quay số. SET giúp bên bán sử dụng các kết
nối như vậy nhưng qua Internet, do đó tránh phải chịu thêm các chi phí bổ sung.
Vì vậy, Doanh nghiệp (người bán) được bảo vệ không bị mất hàng hoá hay
dịch vụ bởi:
• Những thẻ tín dụng không hợp lệ.
• Người chủ thẻ không đồng ý chi trả.
Ngân hàng được bảo vệ bởi:
• Giao dịch mua bán không được sự đồng ý giữa các thành phần tham gia vào giao
dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (Thẻ tín dụng không hợp lệ, người bán giả
danh )
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
20
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Người mua được bảo vệ để:
• Không bị đánh cắp thẻ tín dụng.
• Không bị người bán giả danh.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG AGRIBANK
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rual Development
Tên viết tắt: AGRIBANK
Hội sở chính: Số 2 Lỏng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
DT: +84 (4) 37 760 118
Fax: +84 (4) 38 312 250
2.1.2. Sự hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988 hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng Việt Nam. Đến nay, Agribank là NHTM lớn nhất Việt Nam tính
theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ
vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông ngiệp, nông thôn cũng như
đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Hội sở chính của Agribank đặt
tại số 2 Lỏng Hạ, Hà Nội có hai văn phòng đại diện tại miền Trung (TP Đà Nẵng)
và tại miền Nam (TP HCM).
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là NHTM đa
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
21
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc NHNN cú Quyết định số 18/NH-QĐ thành lập
Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày
24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng
nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh
Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN cú Quyết định số 603/NH-QĐ về việc
thành lập chi nhánh NH Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc NH Nông
nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn
phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và
43 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các
giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc NHNN chấp thuận
mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, trên cơ
sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản
số 927/TCCB/NH Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là
bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và cũng là
nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn sau này
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
22
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tổ chức bao gồm HĐQT, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy kiểm
soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch
toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều
hành, Chủ tịch HĐQT không kiêm Tổng Giám
c.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được
Chính phủ, NHNN ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người
ngh
.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt động
trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân
đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu là
400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và NHNN 100 tỷ đồng. Hoạt động của ngân hàng phục
vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực
hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ
Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy
tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được
mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày
04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo
- Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành Ngân hàng
Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực
hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính
sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm ng
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
23
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
o.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN Việt
Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
m.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam. Với tên gọi mới,
ngoài chức năng của một NHTM, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông
qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
hôn.
Trong năm 1998, Ngân hàng Nông nghiệp đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng,
xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản
cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp qu
hạn.
Năm 1999, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn. Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi
hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn
trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước ngoài uỷ thác,
cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản
xuất hợp tác sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông
nghiêp kế hoạch t
g trưởng.
Tháng 2 năm 1999, Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập
trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
24
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nông thôn Việt Nam (Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh
hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao
dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở
giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch.
Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại. Năm 2000, cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
Ngân hàng Nông nghiệp tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại,
nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB,
IFAD, Ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân
và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên
1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, Ngân hàng Nông nghiệp đã
thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động AT
trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, mạng lưới kinh doanh theo hướng
tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới
công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ
tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ
nhân viên theo hướng chuyên môn hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thu
, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên Ngân hàng Nông nghiệp triển khai thực hiện đề án tái cơ
cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao
chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc
tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào
tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thốn
thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối
năm 2002, Agribank là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám
đốc là thành viên chính thức Ban
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12
25
Khó luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của Ngf ân hangphát
triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao. Với những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số
226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và
át triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-
2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình
tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý
trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng
cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh
được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ t
ng kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của Agribank đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có trên
190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm
40% tổng số CBCNV toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ
hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo… Đến nay, tổng
số Dự án nước ngoài mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó
giải ngân qua Ngân hàng là 1,5 tỷ USD. Hiện nay Agribank đã có quan hệ đại lý với
932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ c
c, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới Agribank
thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương
với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên
Lê Thị Thủy Lớp: HTTTB-K12