Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

sở giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.13 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI : SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
GVHD: Trần Nguyễn Trâm Anh
DANH SÁCH NHÓM :
1. Lê Thị Lệ Khanh lớp: 38H12K6.1B
2. Nguyễn Thị Duy lớp: 38H12K6.1B
3. Ngô Nha Trang lớp: 38K16
4. Nguyễn Thị Lệ Hằng lớp 38K16
5. Nguyễn Lệ Thùy Dung lớp 38H12K6.1B
MỤC LỤC:
1. Lịch sử hình thành SGDCKHN
2. HNX-INDEX là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số HNX.
3. Cơ cấu tổ chức
4. Cơ chế giao dịch
5. Tổ chức hoạt động
a. Tổ chức đấu giá cổ phần
b. Tổ chức đấu thầu cổ phần
6. Quy định giao dịch chứng khoán niêm yết
a. Thời gian giao dịch
b. Giá tham chiếu của cổ phiếu
c. Phương thức khớp lệnh
d. Các loại lệnh
e. Sửa, hủy lệnh
f. Các điều kiện niêm yết
7. Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết
8. Những lợi thế và bất lợi khi tham gia thị trường chứng
khoán Hà Nội
1. Lịch sử hình thành:


Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) được thành lập theo
Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi,
tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (thành lập theo Quyết định
số 127/1998/QĐ-TTg và khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005). Ngày
24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội chính thức ra mắt, hoạt động với mô hình Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.
Với chức năng là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường
giao dịch chứng khoán, Sở GDCK Hà Nội đã tổ chức hoạt động đấu giá cổ phần, tổ
chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ, huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và vận
hành 03 thị trường giao dịch thứ cấp trên một nền công nghệ: thị trường cổ phiếu
niêm yết, thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) chuyên biệt và thị trường giao
dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM).
Mục tiêu hoạt động của Sở GDCK Hà Nội là tổ chức vận hành thị trường
giao dịch chứng khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và
các sản phẩm mới phục vụ cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và
quốc tế, thể hiện vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo
lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia thị trường.
• Dấu ấn nổi bật trong quá trình hoạt động của Sở GDCK Hà Nội:
- 08/03/2005: Trung tâm GDCK Hà Nội (Tiền thân của Sở GDCK Hà Nội)
chính thức khai trương và đi vào hoạt động với việc tổ chức đấu giá cổ
phần hóa DNNN đầu tiên Nhà máy Thiết bị Bưu điện (Postef), mở màn
cho chương trình đấu giá CPH DNNN qua các SGDCK.
- 14/07/2005:Khai trương, vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán thứ
cấp với 6 công ty niêm yết đầu tiên. Phương thức giao dịch ban đầu áp
dụng duy nhất là giao dịch thỏa thuận.
- 02/11/2005: Chính thức áp dụng bổ sung phương thức giao dịch báo giá
trung tâm (khớp lệnh liên tục) song song với phương thức giao dịch thoả
thuận.
- 20/06/2006: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2276/QĐ-BTC quy
định việc tập trung đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK Hà Nội.

Theo đó, TTGDCK Hà Nội là đơn vị duy nhất được giao nhiệm vụ tổ chức
đấu thầu TPCP tại Việt Nam.
- 19/11/2007: Mở rộng thời gian giao dịch từ 8h30 đến 11h (thay vì từ 9h
đến 11h). 19/03/2008:Trung tâm GDCK Hà Nội vinh dự được đón nhận
Huân chương Lao động hạng Ba theo Quyết định số 1455/2007/QĐ-CTN
của Chủ tịch nước về thành tích xuất sắc trong việc thúc đẩy sự phát triển
có hiệu quả của TTCK, góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo
vệ Tổ quốc.
- 30/10/2008: Vận hành Hệ thống giao dịch từ xa, cho phép các CTCK kết
nối thẳng với máy chủ giao dịch của Trung tâm GDCK Hà Nội để thực
hiện nhập lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
- 02/01/2009: Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg về việc
thành lập Sở GDCK Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm GDCK Hà
Nội, từ đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình Công ty
TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
- 24/06/2009: SGDCK Hà Nội chính thức ra mắt đồng thời khai trương vận
hành thị trường đăng ký giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa
niêm yết (UPCoM).
- 24/09/2009: Hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt chính thức vận hành,
là cơ sở phát triển thị trường giao dịch TPCP thứ cấp theo chuẩn quốc tế.
- Ngày 18/11/2009: Phiên giao dịch thứ 1000 chính thức được thực hiện tại
Sở GDCK Hà Nội. Sau hơn 4 năm hoạt động, với 1000 phiên giao dịch an
toàn, hiệu quả và quy tụ được trên 250 doanh nghiệp niêm yết, đăng ký
giao dịch trên địa bàn cả nước, 98 công ty chứng khoán thành viên với gần
700.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, tổng mức vốn hóa thị trường
tại SGDCK Hà Nội đạt 135.500 tỷ đồng, chiếm gần 10% GDP, gấp gần 70
lần giá trị vốn hoá thị trường tại thời điểm khai trương.
- 08/02/2010: Triển khai công nghệ giao dịch trực tuyến trên thị trường giao
dịch cổ phiếu niêm yết, cho phép nhà đầu tư nhập lệnh trực tiếp vào hệ
thống của Sở GDCK Hà Nội, rút ngắn thời gian truyền lệnh, cải thiện năng

lực khớp lệnh của hệ thống.
- 15/04/2010:Sở GDCK Hà Nội chính thức gia nhập và là thành viên thứ 19
của Liên đoàn các SGDCK Châu Á và Châu Đại Dương (AOSEF).
- 21/6/2010:Sở GDCK Hà Nội đón cổ phiếu thứ 300 tham gia niêm yết, cổ
phiếu của Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp dầu khí Việt Nam
(mã chứng khoán PVR).
- 18/07/2010: Sở GDCK Hà Nội đón nhận Huân chương Lao động hạng
Nhì theo Quyết định số 995/QĐ-CTN của Chủ tịch nước ngày 12/07/2010
vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005-2009, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
- 19/07/2010:Áp dụng bổ sung phương thức khớp lệnh liên tục đối với thị
trường UPCoM, bên cạnh phương thức giao dịch thỏa thuận.
- 11/05/2011: Bộ Tài chính chính thức phê duyệt việc Sở GDCK Hà Nội
tham gia Diễn đàn thị trường trái phiếu Asean+3 (ABMF) với vai trò là
“thành viên chính thức cấp quốc gia”.
- 30/5/2011: Bộ Tài chính chấp thuận cho Sở GDCK Hà Nội tham gia Liên
đoàn các SGDCK Thế giới (WFE) và chính thức được kết nạp “thành viên
thông tin” vào tháng 6/2011.
- 2/12/2011:Sở GDCK Hà Nội đăng cai tổ chức Hội nghị Tổng Giám đốc
các SGDCK ASEAN lần thứ 15 tại Hà Nội. Hội nghị tuyên bố kết nối
ASEAN Link vào tháng 6/2012.
- 15/1/2012: Khánh thành và đưa vào sử dụng công trình trụ sở mới của Sở
GDCK Hà Nội. Đây là công trình trọng điểm của ngành tài chính, được
đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ thể hiện sự quan tâm, ủng hộ của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính đối với việc đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ hiệu quả cho công cuộc phát triển thị trường vốn và TTCK Việt
Nam.
- 05/03/2012: Áp dụng thời gian giao dịch cổ phiếu từ 9h00 đến 14h15
(nghỉ giữa giờ từ 11h30-13h00).
- 09/07/2012: Ra mắt chỉ số HNX 30, là chỉ số giá của 30 cổ phiếu có tính

thanh khoản nhất trên thị trường cổ phiếu niêm yết.
- 06/08/2012: Áp dụng hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử, cho phép thành
viên đấu thầu có thể nhập phiếu dự thầu từ xa, sửa/hủy phiếu thầu theo
diễn biến của thị trường, nhận kết quả đấu thầu trực tuyến tức thời, giúp
rút ngắn thời gian xét thầu, xác định kết quả đấu thầu và kết nối cơ quan
quản lý, tổ chức phát hành, tổ chức thị trường với toàn thể thành viên đấu
thầu Trái phiếu Chính phủ.
- 24/08/2012: Khai trương Hệ thống giao dịch tín phiếu Kho bạc, góp phần
tạo tính thanh khoản cho tín phiếu đồng thời thể hiện sự kết nối công cụ
ngắn hạn và dài hạn của Trái phiếu Chính phủ.
- 1/10/2012: Chính thức áp dụng Hệ thống ngành kinh tế HaSIC (Hanoi
Stock Exchange Standard Industrial Classification) đối với các doanh
nghiệp niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở GDCK Hà Nội.
- 18/03/2013: Chính thức vận hành hệ thống giao dịch Trái phiếu Chính
phủ phiên bản 2, cho phép hỗ trợ giao dịch đa thị trường, đa tiền tệ, tích
hợp các hoạt động đấu thầu, giao dịch tín phiếu, trái phiếu và công bố
thông tin, tạo sự liên thông giữa thị trường nợ sơ cấp và thứ cấp.
- 18/03/2013: Triển khai hệ thống Đường cong lợi suất TPCP, một trong
những chỉ báo thanh khoản quan trọng giúp cơ quản lý, tổ chức phát hành
và nhà đầu tư nhận định xu hướng thị trường và định giá trái phiếu.
- 29/07/2013: Chính thức vận hành Hệ thống giao dịch cổ phiếu phiên bản
5, (core i5) với năng lực xử lý của hệ thống tăng gấp 20-30 lần, cho phép
triển khai nhiều tiện ích giao dịch.
- 29/07/2013: Kéo dài thời gian giao dịch đến 15h00 trên thị trường cổ
phiếu đồng thời thay đổi kết cấu phiên giao dịch và bổ sung các loại lệnh
mới (ATC, lệnh thị trường) trên thị trường cổ phiếu niêm yết.
- 2/12/2013: Chính thức vận hành hệ thống chỉ số bao gồm chỉ số tổng hợp
(HNX FF Index), bộ chỉ số quy mô (Large Cap Index và Medium/Small
Cap Index), và bộ chỉ số ngành (Công nghiệp, Xây dựng và Tài chính).
2. HNX – INDEX là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số HNX –

INDEX?
Chỉ số chứng khoán được xây dựng để phản ánh sự biến động giá của toàn bộ
hoặc một nhóm các chứng khoán được giao dịch trên thị trường. Mỗi thị trường
chứng khoán đều công bố một hoặc một vài chỉ số chứng khoán, ví dụ như thị
trường Mỹ có chỉ số DJIA, S&P500, -100…, thị trường Đức có chỉ số DAX, thị
trường Pháp có chỉ số CAC…
Hiện nay, HNX đang công bố chỉ số cổ phiếu HNX-Index.Chỉ số này tính toán
mức biến động giá của tất cả các cổ phiếu trên thị trường niêm yết hiện đang giao
dịch tạiHNX. Chỉ số này được tính trong phiên giao dịch mỗi khi có một giao dịch
cổ phiếu được thực hiện, như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu
thay đổi thì chỉ số HNX-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số HNX-Index phản ánh sự
biến động giá theo từng thời điểm. Cuối phiên giao dịch, HNX công bố chỉ số
HNX-Index đóng cửa (vào cuối ngày giao dịch) là chỉ số được tính bởi các mức
giá đóng cửa của các cổ phiếu.
Chỉ số HNX-Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên
giao dịch đầu tiên của thị trường (ngày 14/7/2005).Chỉ số này tính toán mức biến
động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết hiện đang giao dịch trên HNX.Phương
pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị
thị trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc (Ngày mở cửa phiên giao
dịch đầu tiên). Do vậy, tại thời điểm phiên giao dịch đầu tiên của thị trường, chỉ số
có giá trị = 100.
3. Cơ cấu tổ chức
4. Cơ chế giao dịch:
Thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết
Khai trương hoạt động từ ngày 14/07/2005, là thị trường giao dịch cổ phiếu,
trái phiếu của các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện: là công ty đại chúng,
vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên, và KQKD năm liền trước năm đăng ký niêm yết
có lãi, có từ 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết của Công ty.
Chứng khoán niêm yết được giao dịch theo 2 phương thức khớp lệnh liên tục và
thỏa thuận, thông qua các thành viên giao dịch của HNX. Trong đó, thành viên

giao dịch là các công ty chứng khoán được UBCKNN cấp phép nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, được TTLKCK Việt Nam chấp thuận là thành viên lưu ký và đáp
ứng các yêu cầu của HNX về thành viên giao dịch.
Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM)
Dành cho các chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc hủy niêm
yết, thị trường này chính thức đi vào hoạt động tại HNX từ ngày 24/06/2009.
Chứng khoán UPCoM được giao dịch theo 2 phương thức khớp lệnh liên tục và
thỏa thuận, thông qua các thành viên giao dịch UPCoM của HNX. Trong đó, thành
viên giao dịch UPCoM là các công ty chứng khoán đã là thành viên giao dịch tại
HNX, hoặc là công ty chứng khoán được UBCKNN cấp phép nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, được TTLKCK Việt Nam chấp thuận là thành viên lưu ký và đáp
ứng các yêu cầu của HNX về thành viên giao dịch.
Thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ
Khai trương hoạt động từ ngày 24/09/2009, là thị trường giao dịch các loại trái
phiếu Chính phủ (TPCP). Hàng hóa giao dịch trên thị trường giao dịch TPCP bao
gồm các loại TPCP, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh. TPCP được giao dịch theo phương thức thoả thuận với 2 công cụ là giao
dịch thông thường (outright) và giao dịch mua bán l'ại (repos). Thành viên của thị
trường giao dịch TPCP bao gồm thành viên thông thường (các CTCK) và thành
viên đặc biệt (các ngân hàng thương mại).
5. Tổ chức hoạt động :
HNX tổ chức các hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp với 2 hoạt động
chính:
- Tổ chức đấu giá cổ phần
HNX tổ chức hoạt động đấu giá bán cổ phần cho doanh nghiệp phát hành lần
đầu ra công chúng hoặc các công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu ra công
chúng khi các công ty có nhu cầu bán đấu giá qua HNX. Hệ thống phần mềm đấu
giá do chính HNX xây dựng, phát triển và đã vận hành an toàn trong rất nhiều
phiên đấu giá từ năm 2005 đến nay. Năng lực hệ thống có khả năng đáp ứng những
phiên đấu giá cổ phần với số lượng lớn người tham dự, cụ thể đã có phiên đấu giá

thành công tại HNX với hơn 20.000 nhà đầu tư tham dự.
Các công ty có giá trị cổ phần bán đấu giá từ 10 tỷ đồng trở lên bắt buộc phải
bán đấu giá qua SGDCK.
Việc đấu giá được thực hiện thông qua Ban tổ chức đấu giá của HNX và các
đại lý đấu giá là các công ty chứng khoán tham gia vào việc tổ chức đấu giá trên cơ
sở hợp đồng đại lý với HNX.
- Tổ chức đấu thầu trái phiếu
HNX là đại lý cho các tổ chức phát hành trong việc xét duyệt thành viên
tham gia đấu thầu, nhận đơn đặt thầu, xét thầu và công bố kết quả đấu thầu. HNX
là nơi tập trung toàn bộ hoạt động đấu thầu TPCP. Cũng tương tự như hệ thống đấu
giá cổ phần, hệ thống đấu thầu trái phiếu cũng do chính HNX xây dựng, phát triển
và vận hành an toàn trong rất nhiều phiên đấu thầu. HNX tổ chức đấu thầu trái
phiếu thông qua hệ thống thành viên đấu thầu, các tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên đấu thầu có thể đặt thầu thông qua các thành viên đấu thầu. Hoạt động
đấu thầu trái phiếu được thực hiện qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử, toàn bộ
phiếu tham dự thầu được nhập vào hệ thống, trên cơ sở đó hệ thống tự động tính
toán lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu, kết quả thầu của từng thành viên dự
thầu.
6. Quy định giao dịch chứng khoán niêm yết
a.Thời gian giao dịch:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ)
Buổi sáng: 09h00-11h30
Buổi chiều: 13h00-14h15
Đối với thị trường giao dịch TPCP: thời gian giao dịch từ 8h30 đến 11h00 từ thứ
hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật Lao động
Đối với thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch (UPCoM): thời gian giao dịch từ
9h đến 14h15, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần,
trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật Lao động
b.
Giá tham chiếu của cổ phiếu:

Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là giá cơ sở của ngày giao dịch
gần nhất trước đó. Giá cơ sở là mức giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch
thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục trong 15 phút cuối cùng của thời
gian giao dịch trong ngày theo quy định. Trường hợp không có giao dịch được
thực hiện trong thời gian trên, giá cơ sở được xác định bằng mức giá thực hiện cuối
cùng trong ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục.
Việc xác định giá của cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên
được quy định như sau:
Giá tham chiếu được áp dụng đối với chứng khoán mới niêm yết trong ngày
giao dịch đầu tiên sẽ do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề
xuất và được SGDCKHN phê duyệt.
Nếu trong 3 ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định
được mức giá bình quân gia quyền được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao
dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) sẽ phải xác định
lại giá tham chiếu.
Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên, khi được giao
dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận
của UBCKNN.
Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm
theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc
lấy giá cơ sở của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận
hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi
+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá
cơ sở của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau
khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).
+Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch
trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá cơ sở của ngày giao dịch trước ngày
tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
+Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương

pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Đối với thị trường niêm yết, giá tham chiếu ngày đầu tiên do tổ chức
niêm yết và tổ chức tư vấn (nếu có) đề xuất và được Sở GDCK Hà Nội chấp thuận.
Nếu trong 3 ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định
được mức giá bình quân gia quyền được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao
dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) sẽ phải xác định
lại giá tham chiếu. Biên độ dao động giá ngày đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết
là ± 30% so với giá tham chiếu. Trường hợp cổ phiếu niêm yết bị tạm ngừng giao
dịch trên 25 phiên thì khi giao dịch trở lại, giá tham chiếu do Sở GDCK Hà Nội
quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN và cũng áp dụng biên độ giá ±
30% như trên.
Đối với thị trường UPCoM, giá tham chiếu ngày đầu tiên do tổ chức đăng ký
giao dịch đề xuất và được Sở GDCK Hà Nội phê duyệt. Biên độ dao động giá ngày
đầu tiên của cổ phiếu mới ĐKGD là ± 40% so với giá tham chiếu. Trường hợp cổ
phiếu ĐKGD không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, trong ngày giao dịch trở
lại, Sở GDCK Hà Nội sẽ áp dụng biên độ ± 40% so với giá tham chiếu của ngày có
giao dịch gần nhất.
Biên độ dao động giá:
Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu đang giao dịch là
±10%.
Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm
yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên
25 phiên là ±30% so với giá tham chiếu.
- Trường hợp sau khi tính toán, giá trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới
hạn dao động giá được xác định lại như sau:
+ Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
+ Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá.
- Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giới hạn dao động giá được xác
định lại như sau:
+ Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

+ Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.
Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
Về giới hạn dao động giá:
Giá đặt cao nhất = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá
của ngày giao dịch theo quy định).
Giá đặt thấp nhất = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá
của ngày giao dịch theo quy định).
Trường hợp sau khi tính toán, giá đặt cao nhất, thấp nhất để thực hiện giao dịch cổ
phiếu quỹ bằng với giá tham chiếu thì thực hiện theo giá tham chiếu.
Phương thức giao dịch:
SGDCKHN áp dụng 2 phương thức giao dịch là khớp lệnh liên tục và thỏa
thuận.
Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục là phương thức trong đó bên mua,
bên bán nhập lệnh vào hệ thống, hệ thống sẽ tự so khớp các lệnh giao dịch theo các
nguyên tắc sau đây:
Ưu tiên số 1: Ưu tiên về giá: giá mua cao hơn được ưu tiên thực hiện trước,
giá bán thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Ưu tiên số 2: Ưu tiên về thời gian: các lệnh cùng phía có giá như nhau thì
lệnh nào vào trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Giá thực hiện là giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước
Phương thức giao dịch thỏa thuận là phương thức trong đó bên mua, bên bán
có thể thỏa thuận trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch hoặc tìm các
lệnh quảng cáo có trên hệ thống để thỏa thuận các điều kiện giao dịch.
Tổ chức niêm yết/ĐKGD không được tự ý thay đổi ý định hoặc phương án
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công
chúng, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo UBCKNN ít nhất 3 ngày làm
việc trước khi công ty thay đổi và phải được sự chấp thuận của UBCKNN.
Tổ chức niêm yết/ĐKGD phải công bố lý do trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đồng thời báo cáo SGDCKHN trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định
thay đổi phương án mua lại hoặc bán cổ phiếu quỹ.

Giá: Trong biên độ giá trần và giá sàn
Bước nhảy về giá: Đối với cổ phiếu: chia chẵn cho 100
Đối với trái phiếu: không quy định
Mệnh giá chứng khoán:Đối với cổ phiếu: 10.000 đ/cp
Đối với trái phiếu: 100.000 đ/tp
Khối lượng giao dịch tối thiểu
· Giao dịch khớp lệnh:
Là bội số của 100 Cổ phiếu
· Giao dịch thoả thuận: (không quy định đơn vị giao dịch)
≥ 5.000: Cổ phiếu
≥100.000.000 đồng (theo mệnh giá): Trái phiếu
· Giao dịch lô lẻ: 1 – 99 Cổ phiếu:
Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực
hiện trực tiếp giữa người đầu tư với thành viên theo nguyên tắc thoả thuận về
giá nhưng không vượt quá giới hạn dao động giá theo quy định so với giá tham
chiếu của ngày giao dịch gần nhất của cổ phiếu đó trên TTGDCKHN.
Khi có yêu cầu của nhà đầu tư, thành viên có trách nhiệm mua lại và chỉ
được phép thực hiện mua lại cổ phiếu lô lẻ của nhà đầu tư. Giao dịch loại này
không thực hiện tính phí.
c. Phương thức khớp lệnh:
Nguyên tắc giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu tại SGDCK Hà Nội
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
+ Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
+ Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
- Trường hợp lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức

giá thực hiện là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
* Khớp lệnh định kỳ
− Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch
thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán của nhà đầu tư tại
một thời điểm xác định.
− Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong khớp lệnh định kỳ như sau:
a) Mức giá thực hiện là mức giá mà tại đó đạt khối lượng giao dịch là lớn
nhất.
+ Nguyên tắc 1: Tất cả lệnh mua có giá cao hơn và lệnh bán có giá thấp
hơn giá được chọn phải được thực hiện hết
+ Nguyên tắc 2: Tại mức giá được chọn, nếu có lệnh đặt thì:
(i) Một bên phải được thực hiện hết
(ii)Bên đối ứng phải thực hiện hết hoặc một phần
(*)Nếu tại mức giá được chọn, không có lệnh đặt tại bất kỳ side nào thì giá
đó được coi như thỏa mãn điều kiện (i) và (ii)
(**)Nhưng nếu có 2 mức giá được chọn không thỏa mãn điều kiện (ii) thì 2
mức giá này được coi là giá khớp dự tính. Điều kiện này chỉ được áp dụng
nếu không có giá nào thỏa mãn Rule 2
b) Nếu có 2 hoặc nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện (a) nêu trên thì giá gần
với giá thực hiện gần nhất sẽ được chọn là giá khớp lệnh định kỳ.
− Trong trường hợp có nhiều giá thoả mãn mà không có giá thực hiện gần
nhất thì giá khớp lệnh sẽ được tính bằng trung bình của giá thỏa mãn cao
nhất và giá thỏa mãn thấp nhất, làm tròn lên theo đơn vị yết giá.

* Khớp lệnh liên tục:
− Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được
hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán
chứng khoán ngay khi lệnhđược nhập vào hệ thống giao dịch.
− Với phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh được nhập vào hệ
thống, lập tức được so khớp và hình thành giao dịch, từ đó, giá cả sẽ

được xác định liên tục chứ không phải vào một thời điểm nhất định.
− Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục.
+ Ưu tiên về giá:Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện
trước
+ Ưu tiên về thời gian:Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào
được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
+ Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực
hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
+ Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội
số của đơn vị giao dịch
+
d.Các loại lệnh:
* Lệnh giới hạn (LO):
i.Định nghĩa:
− Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
ii.Các thông tin cần thiết và cách ghi vào phiếu lệnh.
+ Mã khách hàng
+ Mã CK
+ Loại giao dịch: Mua/ bán
+ Số lượng
+ Giá
iii.Điều kiên sử dụng & hiệu lực:
− Lệnh giới hạn được sử dụng trong phiên các đợt khớp lệnh định kỳ (bao
gồm đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa, đóng cửa và các đợt khớp lệnh định
kỳ áp dụng sau CB Circuit Breaker) và các đợt khớp lệnh liên tục.
− Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ hoặc cho đến khi kết thúc ngày
giao dịch.
− Quy định hủy & sửa lệnh
− Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa

được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
− Lệnh giới hạn có thể được sửa giá. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa
được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
− Lệnh giới hạn có thể được sửa khối lượng.
+ Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa
được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
+ Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay
đổi.
*Lệnh thị trường (MO):
i.Định nghĩa:
− Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá tốt nhất hiện có trên thị
trường.
− Là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh. Giá của lệnh
thị trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau khi đã
vào sổ lệnh.
− Lệnh được chia thành 2 loại tùy vào thuộc tính hủy
+ MOK: Lệnh sau khi vào sổ lệnh nếu không khớp hết sẽ bị hủy toàn
bộ.
+ MAK: Lệnh sau khi vào sổ lệnh nếu không khớp hoặc khớp một phần
thì phần còn lại sẽ bị hủy.
ii.Các thông tin cần thiết và cách ghi vào phiếu lệnh.
+ Mã khách hàng
+ Mã CK
+ Loại giao dịch: Mua/ bán
+ Số lượng
+ Giá: ghi ký hiệu lệnh vào cột giá trên phiếu lệnh (MOK, MAK)
iii.Điều kiên sử dụng & hiệu lực:
− Lệnh được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục.
iv.Quy định hủy & sửa lệnh:
+ MOK: Lệnh sau khi vào sổ lệnh nếu không khớp hết sẽ bị hủy toàn

bộ.
+ MAK: Lệnh sau khi vào sổ lệnh nếu không khớp hoặc khớp một phần
thì phần còn lại sẽ bị hủy.
Ví dụ:
Lệnh MOK
− Sổ lệnh của CP XYZ trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch
ngày 08/07/2013 như sau:
Biên độ giao động giá là: 105.000 – 115.000.
Khách hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MOK
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
2000
109
1.000
110
10.000
MOK
1.000
111
2.000
112
3.000
113
Kết quả như sau:
Lệnh đặt của KH sẽ được hủy toàn bộ, do không được khớp hết 10.000cp.
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi khớp lệnh là:
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
0 2000
109

1.000
110
1.000
111
2.000
112
3.000
113
Lệnh MAK
− Sổ lệnh của CP XYZ trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch
ngày 08/07/2013 như sau:
Biên độ giao động giá là: 105.000 – 115.000
Khách hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MAK
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
2000
109
1.000
110
10.000
MAK
1.000
111
2.000
112
3.000
113
Kết quả khớp lệnh như sau:
Khách hàng A khớp lệnh mua
- 1000cp giá 111.000đ

- 2000cp giá 112.000đ
- 3000cp giá 113.000đ
Khối lượng còn lại của lệnh MAK 4.000cp XYZ được tự động hủy
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi khớp lệnh là:
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
0 2000
109
1.000
110
*Lệnh thị trường giới hạn (MTL)
i.Định nghĩa:
− Lệnh Thị trường – Giới hạn là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán cao
nhất hoặc lệnh bán chứng khoán ở mức giá mua thấp nhất.
− Khi vào sổ lệnh, lệnh sẽ được thực hiện ngay với mức giá tốt nhất hiện có
trong sổ lệnh. Phần còn lại không được thực hiện hoặc không được
thực hiện hết của lệnh do khối lượng của bên đối ứng đã hết sẽ
được chuyển thành lệnh giới hạn.
− Lệnh thị trường mua sẽ chuyển thành lệnh giới hạn mua cao hơn mức giá
khớp cuối cùng một đơn vị yết giá, hoặc lệnh thị trường bán sẽ
chuyển thành lệnh giới hạn bán thấp hơn mức giá khớp cuối cùng
một đơn vị yết giá.
ii.Các thông tin cần thiết
+ Mã khách hàng
+ Mã CK
+ Loại giao dịch: Mua/ bán
+ Số lượng
+ Giá: ghi ký hiệu lệnh vào cột giá trên phiếu lệnh (MTL hoặc MP)
iii.Điều kiên sử dụng & hiệu lực
− Lệnh Thị trường – Giới hạn chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên

tục. Lệnh chỉ được nhập khi có lệnh đối ứng.Trường hợp không có lệnh
đối ứng, lệnh được nhập vào sẽ bị hủy.
iv.Quy định hủy & sửa lệnh
− Lệnh Thị trường – Giới hạn khi đã chuyển thành lệnh giới hạn sẽ có điều
kiện về sửa hủy giống như lệnh giới hạn.
Ví dụ:
− Sổ lệnh của CP XYZ trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch
ngày 14/02/2011 như sau:
Biên độ giao động giá là: 105.000 – 115.000
Khách hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MP (MTL)
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
2000
109
1.000
110
10.000
MP
1.000
111
2.000
112
3.000
113
Kết quả khớp lệnh như sau:
Khách hàng A khớp lệnh mua
- 1000cp giá 111.000đ
- 2000cp giá 112.000đ
- 3000cp giá 113.000đ
Khối lượng còn lại của lệnh MP 4.000cp XYZ được chuyển thành lệnh giới

hạn (LO) ở mức giá 114.000đ
(trường hợp nếu giá khớp cuối cùng là giá trần thì lệnh mua thị trường sẽ
được chuyển thành lệnh giới hạn tại mức giá trần)
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi khớp lệnh là:
Mua Bán
KL/ giá 3 KL/ giá 2 KL/ giá 1 KL/ giá 1 KL/ giá 2 KL/ giá 3
2000
109
1.000
110
4.000
114
*Lệnh ATC
i.Định nghĩa:
− Lệnh ATC là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/
đóng cửa.
− Đây là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh.Giá thực hiện
là giá tốt nhất trong thời điểm lệnh đã được đưa vào hệ thống để xử lý.
ii.Thông tin cần thiết
+ Mã khách hàng
+ Mã CK
+ Loại giao dịch: Mua/ bán
+ Loại lệnh: ghi ký hiệu lệnh vào cột giá trên phiếu lệnh (ATC)
+ Số lượng
iii.Điều kiên sử dụng & hiệu lực
− Lệnh ATC chỉ được sử dụng trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá
mở cửa/ đóng cửa.Sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa/ đóng
cửa, các lệnh ATC không được khớp hoặc phần không được khớp của
lệnh sẽ bị hủy hoặc hết hiệu lực.
+ Khi khớp lệnh, lệnh ATC sẽ ưu tiên được phân bổ trước

+ Khối lượng của lệnh ATC sẽ tham gia vào xác định giá khớp lệnh
định kỳ
Xác định giá ATC:
− Khi cả hai bên sổ lệnh chỉ có lệnh ATC thì sẽ căn cứ vào tổng khối lượng
đặt bên mua và bán để xác định.
+ Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua > Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất + 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất - 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá của lệnh ATC = Giá khớp lệnh gần nhất - 1 đơn vị yết giá
+ Nếu Tổng khối lượng bên bán và mua bằng nhau thì giá khớp lệnh =
giá khớp lệnh gần nhất.
− Khi có lệnh giới hạn ở 1 bên trong sổ lệnh, thì giá của lệnh ATC sẽ được
xác định là giá cao nhất (trong trường hợp lệnh mua) hoặc giá thấp nhất
(trong trường hợp lệnh bán) của 3 giá sau:
+ Giá tốt nhất cùng side +(mua)/-(bán) 1 thang giá
+ Giá xấu nhất side đối ứng
+ Giá khớp lệnh gần nhất
iv.Quy định hủy & sửa lệnh
− Là lệnh mua/bán chứng khoán không có giá xác định tại thời điểm nhập
lệnh, giá chỉ được xác định sau khi lệnh đã vào sổ lệnh.
7.Đơn vị giao dịch:
Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu/trái phiếu.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận. Áp dụng khối lượng
giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5.000 cổ phiếu hoặc 1.000 trái
phiếu.
Giao dịch lô lẻ: Giao dịch có khối lượng từ 1 đến 99 chứng khoán niêm yết có thể
được thực hiện theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của
SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

9. Đơn vị yết giá:
Đối với giao dịch cổ phiếu: 100 đồng
Không quy định đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu.
8.Phương thức và thời gian thanh toán:
Quy định về thanh toán
• Giao dịch khớp lệnh:
o Thanh toán bù trừ đa phương T+3
• Giao dịch thoả thuận:
Khối lượng giao dịch Hình thức thanh toán
• 5.000 ≤ Khối lượng
giao dịch < 100.000
Cổ phiếu
• 100 triệu đồng ≤ Khối
lượng giao dịch < 10 tỷ
đồng (tính theo mệnh
giá) Trái phiếu
• Thanh toán bù trừ đa phương T+3
• ≥100.000 Cổ phiếu
• ≥10 tỷ đồng mệnh giá
Trái phiếu
• Lựa chọn 1 trong 2 hình thức sau:
o Thanh toán bù trừ đa phương T+3
o Thanh toán trực tiếp: do hai bên tự
thoả thuận từ T+1 đến T+3
Đối với giao dịch cổ phiếu: Thanh toán đa phương: T+3
Đối với giao dịch Trái phiếu: Thanh toán trực tiếp: T+1
e Sửa, hủy lệnh:
Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực
hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
Nhà đầu tư được phép sửa giá, hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên

của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao
dịch.
f.Các điều kiện niêm yết:
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết
từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và có tình hình tài chính lành mạnh tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100
cổ đông không phải là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp và không phải là cổ
đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp DNNN chuyển đổi thành CTCP theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời
gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các
cá nhân trên đại diện nắm giữ
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
- Là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
7. Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết:

a Ký quỹ:
Để giao dịch tại HBS, khách hàng cần chú ý:
Để đặt lệnh mua chứng khoán, khách hàng phải có số dư tiền mặt bằng

100% giá trị lệnh đặt mua chứng khoán trong tài khoản tiền mặt vào ngày giao dịch
(T+0).
Để đặt lệnh bán chứng khoán khách hàng phải có số dư chứng khoán bằng
100% số chứng khoán đặt bán trong tài khoản vào ngày giao dịch (T+0).
b. Đặt lệnh:
Bước 1: Quý khách lấy Phiếu lệnh tại Sàn giao dịch HBS. Bao gồm:
Phiếu lệnh mua
Phiếu lệnh bán
Phiếu lệnh hủy
Phiếu lệnh sửa
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin in sẵn trên Phiếu lệnh, gồm:
Họ và tên chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền. Ví dụ: Nguyễn Văn A
Số CMND hoặc hộ chiếu/Số ĐKKD. Ví dụ: 111640789
Mã tài khoản giao dịch. Ví dụ: 082C000326
Mã chứng khoán (được viết bằng chữ IN HOA). Ví dụ : ACB, BVS,
PVS…
Số lượng: chứng khoán giao dịch phải là bộ số của 100. Ví dụ: 100, 200,…
Loại lệnh: lệnh giới hạn (LO) - là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại
một mức giá xác định.
Ký và ghi rõ họ tên.
Lưu ý: Không chấp nhận tẩy, xóa trên phiếu lệnh. Nếu viết sai, Khách hàng phải
viết lại Phiếu lệnh mới.
Bước 3: Quý khách chuyển phiếu lệnh hoàn chỉnh cho Nhân viên nhận lệnh và
nhận lại liên 2 (có chữ ký xác nhận của Nhân viên nhận lệnh).
8.Những lợi thế và bất lợi khi tham gia thị trường chứng khoán Hà Nội:
a. Lợi thế:
- Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu
trên TTCK, doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện,
dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của
doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường. Huy động theo cách này, doanh

nghiệp không phải thanh toán lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như việc
vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho
mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất
khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK.
- Khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp: để được niêm yết chứng
khoán, doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính,
hiệu quả sản xuất - kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức Do đó, những công ty
được niêm yết trên thị trường thường là những công ty có hoạt động sản xuất -
kinh doanh tốt. Thực tế đã chứng minh, niêm yết chứng khoán là một trong những
cách thức quảng cáo tốt cho doanh nghiệp, từ đó thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác…
- Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp: khi doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK sẽ giúp các cổ đông của doanh nghiệp dễ dàng chuyển
nhượng cổ phiếu đang nắm giữ, qua đó tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu.
- Gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp: xét về dài hạn, giá cổ
phiếu của doanh nghiệp niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi
niêm yết.
b, Bất lợi:
- Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khoán có thể niêm yết được,
doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội họp, thuê tư vấn, kiểm
toán, chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo
- Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất -
kinh doanh: tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải
nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên
TTCK và những người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất.
- Quyền kiểm soát có thể bị đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng
khoán khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định
trong quá trình quản lý doanh nghiệp và có thể đe doạ đến quyền kiểm soát của các
cổ đông lớn.
- Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi

niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp phải công bố ra bên ngoài các thông tin như
số lượng chứng khoán do các nhân vật chủ chốt nắm giữ; thông tin về tình hình tài
chính, doanh thu, chi phí, định hướng, chiến lược phát triển điều này đòi hỏi
nguồn lực về tài chính và con người. Mặt khác, chính việc công bố này đôi khi
cũng bất lợi cho doanh nghiệp, khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.

×