Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cả về chiều rộng và chiều sâu cùng với
thương mại quốc tế tăng trưởng theo cấp số nhân đã đòi hỏi phải có sự phát triển
của các phương pháp thanh toán quốc tế. Tài trợ ngoại thương và thanh toán quốc
tế là những công cụ thiết yếu và quan trọng để xây dựng cầu nối giữa kinh tế trong
nước và phần kinh tế thế giới bên ngoài.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến cho hoạt
động thương mại quốc tế suy giảm nặng nề. Các ngân hàng thương mại Việt Nam
là đối tượng đầu tiên chịu ảnh hưởng của sự suy giảm này thể hiện rõ nhất qua
doanh số thanh toán quốc tế. Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói
chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội nói riêng cần có những chiến
lược phù hợp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển NH TMCP Quân Đội đã không
ngừng nỗ lực vươn lên, mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ, phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và đối ngoại, từng bước nâng cao cả
về số lượng và cả về chất lượng. Tuy nhiên, thị phần về hoạt kinh doanh đối ngoại
đặc biệt là thanh toán quốc tế của NH TMCP Quân Đội còn khá khiêm tốn so với
tiềm năng của mình, ngoài ra trong hoạt động thực tế tại các chi nhánh đã xảy ra
hoặc tiềm ẩn rủi ro. Nguyên nhân một phần là do bản thân NH chưa kịp thay đổi
đáp ứng được với các đòi hỏi ngày càng phức tạp của nghiệp vụ cũng như yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác dưới giác độ quản lý vĩ mô còn
nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách của nhà nước.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP Quân Đội” làm đề
tài chuyên đề.
Page 1
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc
tế, chuyên đề tập trung phân tích thực trạng hoạt động này tại NH TMCP Quân
Đội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế phù hợp với những biến đổi và tác động từ bên ngoài của nền kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung đi sâu nghiên cứu và trình bày những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan đến mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc
tế tại NH TMCP Quân Đội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để
trình bày các nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn đồng thời áp dụng các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp số liệu tại bàn.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Bên cạnh đó, chuyên đề còn sử dụng các sơ đồ, bảng, biểu để làm tăng thêm
tính trực quan và sức thuyết phục của chuyên đề.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, các sơ đồ, bảng, biểu, từ viết tắt,
tài liệu tham khảo chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP Quân
Đội
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH
TMCP Quân Đội .
Page 2
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1.1 Khái niệm và đặc điểm của TTQT
1.1.1 Khái niệm và vai trò của TTQT
Các quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hóa cần thiết
cho sản xuất và tiêu dùng. Việc trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các nước đã hình
thành nên quan hệ kinh tế quốc tế là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác như chính
trị, ngoại giao, văn hóa, tồn tại và phát triển. Khi đã hình thành các quan hệ quốc
tế thì nhất thiết sẽ phát sinh nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước
khác nhau, từ đó hình thành các hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng là cầu
nối trung gian.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này, với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế thông qua mối quan hệ giữa các định chế tài chính – NH có liên quan.
Như vậy hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ phục vụ cho lĩnh vực kinh
tế mà còn cả lĩnh vực phi kinh tế hay còn gọi là thanh toán trong ngoại thương và
thanh toán phi ngoại thương. Thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kì quan
trọng và nhiều khi là khâu quyết định hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, là cơ
sở nền tảng bậc nhất khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu tồn tại phát triển. Các
ngân hàng thương mại muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cấn lấy
hoạt động thanh toán quốc tế làm trọng tâm.
1.1.2 Vai trò của TTQT:
Như ta đã biết thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương là cầu nối giữa
kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, hoạt động này lại được thực hiện qua hệ
thống ngân hàng vậy nên vai trò của nó được thể hiện ở hai khía cạnh chính sau:
a.Đối với nền kinh tế:
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa
vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức
mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. trong bối cảnh hiện nay khi các
Page 3
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động
của TTQT ngày càng được khẳng định.
Khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì hoạt động này càng trở nên quan trọng
vì lúc này thị trường các sản phẩm, dịch vụ đã trở nên đa dạng và mở rộng hơn rất
nhiều. Có thể thấy rõ sức ảnh hưởng từ những biến động của nền kinh tế toàn cầu
lên hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng và ngược lại.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân, là khâu quan trọng cuối cùng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Điều này sẽ kích thích sản xuất
trong nước vì nó đã gián tiếp tạo thị trường cho các sản phẩm nội địa, tăng sức
cạnh tranh giữa các sản phẩm nội và ngoại.
Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn, đúng pháp luật
sẽ giảm thời gian chu chuyển vốn,tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, giảm rủi ro do
biến động về tiền tệ, từ đó tăng cường sự tin tưởng giữa các bên tham gia cũng như
các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT
làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời
thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
TTQT phát triển sẽ hạn chế rủi ro, tăng sức hấp dẫn cho nền kinh tế Việt
Nam, gây dựng niềm tin với bạn bè thế giới từ đó tăng vốn đầu tư nước ngoài
không chỉ về sản xuất hàng hóa mà cả về tài chính tiền tệ. Như vậy thị trường tài
chính trong nước cũng trở nên sôi động hơn, mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư trong
nước.
Từ những nhận định trên, có thể tóm lược vai trò của TTQT đối với nền kinh
tế như sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế như một tổng thế.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
Page 4
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
b. Đối với NHTM:
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển, TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu
của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể thiếu
trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai
trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất
nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng.
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng
về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng
doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu
thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt
động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động
TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương
mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức
các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng
sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng,
kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng
lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn
của ngân hàng.
Page 5
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
I.1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế
a.Những văn bản pháp lý làm cơ sở cho thanh toán quốc tế
Nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế,
tránh những bất đồng giữa các bên trong mối quan hệ thanh toán quốc tế các quốc
gia cùng với các tổ chức quốc tế và giữa các quốc gia với nhau đã tiến hành việc
ký kết những hiệp định, thoả ước có liên quan. Đây chính là những văn kiện mang
tính pháp lý quốc tế quan trọng, điều chỉnh mối quan hệ thanh toán.
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( UCP )
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các quốc gia ( hơn 165 quốc gia ) công nhận.
UCP phân định rõ ràng, cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ, và trách nhiệm của tất cả
bên tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ. UCP là văn bản mang tính chất quy
phạm tuỳ ý, có nghĩa là khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,
nếu muốn áp dụng nó, thì các bên tham gia phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng.
Hiện nay, bản UCP mới nhất là UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01-07-2007.
Tập quán NH chuẩn quốc tế ( ISBP ):
Là một văn bản cụ thể hoá các thông lệ trong UCP và hệ thống hoá các ý
kiến, quyết định của ICC về việc kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng
chứng từ. ISBP được coi là cẩm nang hữu ích cho các NH vận hành vào thực tiễn
hoạt động. Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hiện nay bản ISBP mới nhất là ISBP
681 ( có hiệu lực từ ngày 01-07-2007).
Quy tắc thống nhất về nhờ thu ( URC )
Với mục đích tạo điều kiện thuận tiện cho việc thực hiện thống nhất các
nguyên tắc thực hành nghiệp vụ nhờ thu trong thương mại quốc tế trên phạm vi thế
giới, tổ chức Phòng thương mại Quốc tế ICC đã soạn thảo và ấn hành văn bản
mang tên “ Quy tắc thống nhất về nhờ thu ”. Cho đến nay, bản quy tắc này đã được
hơn 60 quốc gia trên thế giới tuân thủ thực hiện trong giao dịch nghiệp vụ nhờ thu.
Bản URC đầu tiên ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1979, với tên gọi URC
1979 Revision – ICC Publication No.322. Hiện tại, ấn phẩm của ICC thay thế cho
URC No.322 là văn bản mang tên URC No.522.
Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán hối phiếu
Page 6
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Trên phạm vi quốc tế, hiện nay một số điều ước quốc tế và luật quốc gia về
hối phiếu quan trọng được NH và các bên tham gia hoạt động thương mại quốc tế
sử dụng tham chiếu. Cụ thể gồm có :
z Công ước Geneve 1930 - Luật thống nhất về hối phiếu ( Uniform Law for
Bill of Exchange – ULB).
z Hệ thống luật của các nước thuộc khối Anglo-Saxon, dựa trên cơ sở luật
hối phiếu của Anh quốc ( Bill of Exchange Act 1882 ).
z Công ước liên hợp quốc tế về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
(International Bill of Exchange and International Prom issory Note – UN
convention 1980 ).
Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán séc
Séc được coi là phương tiện thanh toán khá phổ biến ở các quốc gia trên thế
giới. Các quốc gia sử dụng séc làm phương tiện thanh toán quốc tế đều áp dụng
những quy định có liên quan tới việc lưu thông séc trong công ước Geneve 1931
(Geneve conventions for check 1931). Nội dung chủ yếu đề cập tới những quy định
thống nhất về : hình thức, nội dung, tính chất, việc phát hành và lưu thông séc,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan tới séc.
Thoả ước giữa các NH của các nước
Là những thoả ước thống nhất về các vấn đề liên quan đến hoạt động tiền tệ,
tín dụng và thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai, thực
hiện thanh toán các hợp đồng do chủ thể trong nước ký kết với chủ thể nước ngoài.
Các điều kiện thương mại quốc tế ( Incoterms )
Incoterms là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc thống nhất quốc tế,
dùng để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại
thương. Các điều kiện thương mại áp dụng trong một hợp đồng XNK được coi là
một trong những nội dung quan trọng, nó phân định rõ ràng quyền hạn cũng như
trách nhiệm các bên mua – bán trong việc phân chia chi phí và rủi ro, vận chuyển,
bốc dỡ, bảo hiểm, hàng hoá từ người bán sang người mua, cũng như việc thúc đẩy
XNK.
Hiện nay bản Incoterms mới nhất là Incoterms 2000 – bao gồm 13 điều kiện
thương mại quốc tế thông dụng hiện nay, được chia thành 4 nhóm căn bản. Nhóm
điều kiện đầu tiên đề cập đến việc người bán chỉ có trách nhiệm giao hàng cho
Page 7
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
người mua tại cơ sở của người bán - điều kiện loại “ E ” ( Ex works : giao hàng tại
xưởng ). Nhóm điều kiện thứ hai là điều kiện loại “ F ”, trong đó người bán có
nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải do người mua chỉ định bao gồm FCA, FAS,
FOB.Nhóm thứ ba là nhóm điều kiện “ C ”, người bán phải hợp đồng thuê phương
tiện vận chuyển, nhưng không chịu thêm rủi ro về tổn thất, mất hàng hoặc các chi
phí phụ trội do các sự kiện phát sinh sau khi giao hàng và khởi hành; Nhóm điều
kiện này gồm : CFR,CIP, CIF,CPT.Thứ tư là nhóm điều kiện “ D ”, trong đó người
bán chịu mọi chi phí và rủi ro để chuyển hàng hoá đến địa điểm quy định; Nhóm
này gồm DAF, DES, DDU, DDP.
Hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế hay còn gọi là hợp đồng XNK, hợp đồng
ngoại thương, … là một văn bản thoả thuận có hiệu lực pháp lý giữa các bên mua
bán thuộc các quốc gia khác nhau, trong đó quy định bên bán có trách nhiệm giao
hàng, chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá cùng với các chừng từ liên quan và
nhận tiền thanh toán, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng XNK thường bao gồm những yếu tố sau : tên
hàng; số lượng; quy cách - chất lượng; bao bì; bảo lãnh; bảo hiểm; giá cả; thời hạn,
địa điểm giao hàng; phương thức thanh toán; vi phạm hợp đồng; trọng tài; trường
hợp bất khả kháng.
Nguồn luật thông thường chi phối điều chỉnh hợp đồng XNK bao gồm luật
lệ, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và luật quốc gia.
b. Các điều kiện thanh toán quốc tế quy định trong hợp đồng ngoại thương
Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền
tệ nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng XNK, đồng thời quy định phương
thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó xảy ra.
Phân biệt loại tiền sử dụng trong hợp đồng
Nếu căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân biệt hai dạng : Tiền mặt
và tiền ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ tiền tệ trong thanh toán, có thể
phân biệt hai loại : Tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán.
Page 8
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của tiền tệ, có thể phân biệt 3 loại tiền như
sau: Tiền tệ thế giới, tiền tệ quốc tế và tiền tệ quốc gia .
Nếu căn cứ vào mức độ sử dụng thì có đồng tiền mạnh, đồng tiền yếu.
Trong thực tế hiện nay việc sử dụng đồng tiền nào là phụ thuộc vào tập quán
sử dụng tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế vì thị trường ngoại hối phát
triển cho phép chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác qua tỷ giá chéo
một cách dễ dàng.
Điều kiện đảm bảo hối đoái
Nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu liên
quan đến khoản thu hay khoản phải thanh toán bằng ngoại tệ thông qua các công
cụ như hợp đồng kì hạn, hoán đổi, quyền chọn hay tương lai.
Điều kiện về địa điểm thanh toán
Về phương diện lý thuyết, việc thanh toán trị giá hợp đồng có thể diễn ra ở
nước người xuất khẩu, nước người nhập khẩu hoặc một nước thứ 3. Tuy nhiên trên
thực tế việc quy định địa điểm thanh toán chủ yếu phụ thuộc tương quan “ thế và
lực ” giữa 2 bên trong quan hệ hợp đồng, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh
toán là của nước nào.
Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán chỉ rõ thời hạn người nhập khẩu phải trả
tiền cho người xuất khẩu theo quy định trong hợp đồng XNK. Điều kiện về thời
gian thanh toán thường được thoả thuận theo một trong ba cách thức, đó là trả tiền
trước, trả tiền ngay hoặc trả tiền sau.
Điều kiện về phương thức thanh toán
Đây là một điều khoản quan trọng góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế. Mỗi phương thức đều có ưu điểm, nhược điểm nhất định, phương thức nào
càng hấp dẫn cho nhà nhập khẩu thì lại càng rủi ro cho nhà xuất khẩu và ngược lại.
Các phương thức thanh toán quốc tế sử dụng trong quan hệ thương mại quốc
tế bao gồm : Phương thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu
và phương thức tín dụng chứng từ.
1.3 Các chứng từ thông dụng trong ngoại thương.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, nội dung và mối quan hệ giữa các bên trong
từng hợp đồng thương mại cụ thể, tuỳ theo phương thức thanh toán mà các bên
Page 9
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
trong quan hệ thương mại lựa chọn áp dụng, bộ chứng từ có thể được thành lập với
nội dung, số lượng, số loại khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ chức năng của mỗi
loại chứng từ, người ta phân chia các chứng từ trong thương mại quốc tế thành 2
nhóm chính, đó là :
Các chứng từ thương mại bao gồm : Chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải,
chứng từ bảo hiểm.
Các chứng từ tài chính bao gồm : Hối phiếu, lệnh phiếu, séc.
1.3.1 Các chứng từ thương mại
Chứng từ vận tải
- Vận đơn đường biển ( Bill of lading ) :
Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người có chức năng
ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc được nhận
để chở.
Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận của hãng vận chuyển về việc
người gửi hàng ( chủ hàng ) đã giao hàng. Đây cũng là bằng chứng về một hợp
đồng vận chuyển với người gửi hàng. Đồng thời nó cũng là chứng từ sở hữu hàng
hóa của người nắm giữ bản gốc vận đơn đối với hàng hoá vận chuyển.
- Vận đơn đa phương thức ( Combined transport B/L)
Là loại vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở
từ bên bán sang bên mua bằng cách kết hợp nhiều phương thức vận chuyển khác
nhau. Về mặt chức năng, vận đơn này cũng tương tự như vận đơn hàng hải, khi
hãng vận chuyển hoặc người phụ trách điều phối vận tải liên hợp cam kết lãnh
trách nhiệm từ nơi nhận hàng tới nơi giao cuối cùng.
- Phiếu vận chuyển ( Consignment note )
Phiếu vận chuyển là chứng từ vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, bằng
đường sắt, hoặc đường sông do hãng vận chuyển và người gửi hàng cùng ký lập,
thường đi kèm với hàng vận chuyển.
Chứng từ hàng hoá
- Hoá đơn thương mại ( Commercial invoice )
Hoá đơn thương mại là chứng từ kế toán do bên bán lập, biểu hiện lượng giá
trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng cho bên mua và sẽ được bên mua thanh toán.
Page 10
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Ngoài hoá đơn thương mại thông thường, trong ngoại thương đôi khi cũng
còn thấy một số dạng đặc thù của hoá đơn như : Hóa đơn tạm, hóa đơn xác nhận,
hóa đơn chiếu lệ, hóa đơn lãnh sự, hóa đơn chi tiết, hóa đơn hải quan.
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin )
Giấy chứng nhận xuất xứ là văn bản xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra
hàng hoá, do Phòng thương mại quốc gia lập.
Nội dung chủ yếu bao gồm : bên bán ( người gửi hàng ), bên mua (người
nhận hàng), mô tả hàng hoá, chi tiết về việc giao hàng, chứng nhận quốc gia xuất
xứ, ngày và nơi lập, xác thực của cơ quan có thẩm quyền.
- Phiếu chứng nhận kiểm nghiệm ( Certificate of inspection )
Phiếu chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá là văn bản cung cấp bằng chứng
về việc kiểm nghiệm tiêu chuẩn hàng hoá và chi tiết kết quả kiểm hoá đó, do cơ
quan có thẩm quyền ký lập. Tuỳ theo yêu cầu của các bên mua – bán mà hàng hoá
sẽ được kiểm nghiệm về chất lượng hoặc số lượng hoặc toàn diện. Trong thực tế có
trường hợp phiếu chứng nhận kiểm nghiệm này được thay bằng phiếu chứng nhận
chất lượng (Certificate of quantity ).
- Phiếu đóng gói ( Packing list )
Phiếu đóng gói là bảng kê chi số hàng hóa được đóng gói trong một bao,
kiện, thùng, hộp nhất định, trọng lượng tịnh và cả bì của mỗi bao, kiện, thùng, số
lượng bao, kiện, thùng, hộp, containers.
Chứng từ bảo hiểm
Do đặc trưng vận chuyển bằng đường biển mang tính rủi ro cao nên bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu là biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả, tạo tâm lý
an toàn cho các nhà kinh doanh.
- Bảo hiểm đơn cho hàng hoá vận chuyển ( Cargo insurance policy)
Bảo hiểm đơn là chứng từ bảo hiểm được lập trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm đơn có ý nghĩa quan trọng trong bộ chứng từ thương mại quốc tế. Nó là
bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết với đầy đủ chi tiết về các
rủi ro được bảo hiểm, mức bảo hiểm … Nó cũng là chứng từ xác nhận quyền sở
hữu, theo đó người được bảo hiểm được phép chuyển nhượng quyền thụ hưởng bồi
thường bảo hiểm cho người khác theo thủ tục ký hậu.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Cargo insurance certificate )
Page 11
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Về hiệu lực pháp lý, chứng từ bảo hiểm không có giá trị bằng bảo hiểm đơn
vì nó có những hạn chế nhất định trong trường hợp cần phải đưa ra xem xét trước
toà hoặc trọng tài. Vì vậy trong hợp đồng XNK, theo điều kiện CIF hoặc CIP có
khi bên mua không chấp nhận chứng từ này mà phải là bảo hiểm đơn.
1.3.2 Chứng từ tài chính.
a. Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of Exchange draft)
Khái niệm
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản, do một
người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này thanh toán một số tiền xác
định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người
thụ hưởng.
Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
- Công ước Geneve 1930, trong đó có ban hành một luật điều chỉnh về hối
phiếu mang tên “ Luật thống nhất về hối phiếu ” ( Uniform Law for Bill of
Exchange – UBL ).
- Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế năm 1980
(Internatioanl Bill of Exchange and International Promissory Note – UN
Convention 1980).
- Tại Việt Nam đã ban hành Luật các công cụ chuyển nhượng từ 1/7/2006.
Các thành phần tham gia
+ Người ký phát hối phiếu ( Drawer ) : là người thành lập và ký phát hành
hối phiếu.
+ Người trả tiền hối phiếu ( Drawee ) hay là người bị ký phát, người thụ lệnh
:là người có trách nhiệm phải thanh toán số tiền trên hối phiếu cho người được
hưởng lợi khi đến hạn thanh toán.
+ Người thụ hưởng hối phiếu ( Beneficiary ) : là người được nhận số tiền ghi
trên hối phiếu.
Tính chất của hối phiếu
Một là, hối phiếu mang tính trừu tượng : Khi được tách riêng, hối phiếu
trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập có hiệu lực pháp lý, không phụ thuộc vào
Page 12
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
hợp đồng thương mại cũng như không quan tâm khoản nợ phát sinh từ giao dịch
kinh tế nào.
Hai là, hối phiếu mang tính bắt buộc : theo pháp luật, người bị ký phát
phải trả tiền theo đúng nội dung hối phiếu không được viện bất cứ lý do nào để từ
chối.
Ba là, hối phiếu có tính lưu thông : khả năng lưu thông của hối phiếu thể
hiện ở chỗ trong thời hạn thanh toán, hối phiếu có thể được chuyển nhượng liên
tục, từ người này sang người khác, để làm phương tiện thanh toán, chi trả lẫn nhau
giữa các chủ thể có liên quan.
Sơ đồ 1.1 Quá trình lưu thông hối phiếu
Người ký phát
hối phiếu ( Drawer )
( 3 )
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
( 4 )
(1) (2) Người được
chuyển nhượng ( thứ 1 )
( 5 )
Người trả tiền hối
phiếu ( Drawee )
Người được
chuyển nhượng ( thứ 2,
3,…)
( 1 ) Người xuất khẩu ký phát hối phiếu xuất trình cho người thụ lệnh (người
NK).
( 2 ) Người thụ lệnh trả ngay nếu là hối phiếu trả ngay hoặc kí chấp nhận đối
với hối phiếu kì hạn.
( 3 ) Người ký phát chuyển giao hối phiếu cho người hưởng lợi.
( 4 ) ( 5 ) Người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu cho những người
hưởng lợi tiếp theo.
Page 13
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
b. Lệnh phiếu ( Promissory note )
Khái niệm: Lệnh phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh
của người này hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.
Tương tự như hối phiếu khi thành lập lệnh phiếu cũng phải ghi đầy đủ
những nội dung chủ yếu như sau :
+ Cam kết trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện.
+ Thời hạn trả tiền.
+ Địa điểm trả tiền.
+ Tên họ người thụ hưởng.
+ Địa điểm ngày ký phát lệnh phiếu.
+ Chữ ký của người ký phát lệnh phiếu.
c. Séc ( Cheque )
Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của NH ký
phát ra lệnh cho NH trích một số tiền nhất định từ khoản của mình để trả cho người
được chỉ định trên séc, hoặc theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm séc.
Thành phần tham gia thanh toán
- Người ký séc : đó là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở NH.
- Người thụ lệnh : NH ( thực hiện việc trích tài khoản người ký phát séc trả
cho người thụ hưởng ).
- Người thụ hưởng : người được hưởng số tiền trên tờ séc.
Nội dung bắt buộc ghi trên tờ séc
- Phải có tiêu đề “ SÉC ”.
- Số tiền nhất định, phải ghi rõ ràng cụ thể, không được ghi lãi suất bên cạnh
số tiền đó.
- Số tiền phải được diễn đạt cả bằng số và bằng chữ, với số lượng bằng nhau.
- Ngày tháng, địa điểm ký phát séc.
- Tên, địa chỉ người trả tiền, người hưởng lợi.
Page 14
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
- Tài khoản trích tiền, NH mở tài khoản.
- Chữ ký của người ký phát séc.
Những điều kiện thành lập séc
- Người ký phát séc phải có tiền trên tài khoản mở tại NH. Số tiền trên tờ séc
không vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi tại NH.
- Để thuận tiện trong việc ký phát và thanh toán, séc được in sẵn theo mẫu.
Người ký phát chỉ cần điền vào những chỗ trống theo nội dung thích hợp.
- Thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của séc.
Một số loại séc thường dùng
- Séc vô danh ( cheque to bearer )
- Séc đích danh ( nominal cheque )
- Séc theo lệnh ( Cheque to order )
- Séc gạch chéo ( Crossed cheque ) :
+ Gạch chéo thông thường ( Cheque Crossed generally )
+ Gạch chéo đặc biệt ( Cheque Crossed specially )
- Séc chuyển khoản ( Transferable cheque )
- Séc du lịch ( Traveller’s Cheque)
Sơ đồ 1.2 Quá trình lưu thông séc
NH
bên bán
( 4 )
( 5 )
NH
bên mua
( 3 ) ( 6 )
( 5 )
Người bán
Người thụ hưởng
( 1 )
( 2 )
Người mua
Người ký phát
Page 15
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
( 1 ) Người bán trao hàng.
( 2 ) Người mua trao séc.
( 3 ) Người bán nộp séc vào Ngân hàng để nhờ thu hộ tiền trên séc.
( 4 ) NH bên bán thu hộ tiền qua NH bên mua.
( 5 ) NH bên mua đòi tiền người mua.
( 6 ) Thanh toán tiền cho người bán.
d. Thẻ thanh toán
Khái niệm
Thẻ thanh toán là phương tiện chi trả hiện đại, mà người sở hữu nó có thể sử
dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ; đồng thời cũng có thể sử dụng để rút tiền
mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
Các loại thẻ thanh toán
- Thẻ rút tiền tự động ( ATM )
- Thẻ thanh toán ngay ( Payment card )
- Thẻ tín dụng ( Credit card ).
- Thẻ quốc tế ( Master card, American Exprress, …)
1.4 Các hoạt động chủ yếu trong TTQT của NHTM
1.4.1 Thanh toán bằng chuyển tiền ( Remittance ).
Khái niệm
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách
hàng ( người chuyển tiền ) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng ) theo một địa chỉ nhất định và
trong một thời gian nhất định .
Các bên tham gia thanh toán
- Người yêu cầu chuyển tiền ( Remitter ) : là người yêu cầu NH thay mình
thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Thường là người nhập khẩu, người mắc nợ
hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng ( Beneficiary ) : thường là người xuất khẩu, chủ nợ
hoặc nói chung là người được người chuyển tiền chỉ định.
Page 16
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
- Ngân hàng chuyển tiền ( Remitting Bank ) : là NH phục vụ người
chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền ( Paying Bank ) : là NH trực tiếp trả tiền cho người
thụ hưởng. Thường là NH đại lý hay chi nhánh của NH chuyển tiền và ở nước
người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền
NH chuyển tiền
Remitting Bank
( 3 ) NH trả tiền
Paying Bank
( 2 ) ( 4 )
Người yêu cầu
chuyển tiền
Remitter
( 1 ) Người thụ
hưởng
Beneficiary
( 1 ) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.
( 2 ) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá ( hoặc bộ chứng từ hàng
hoá ) nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thỏa thuận đôi bên, lập giấy ủy nhiệm chuyển
tiền ( lệnh chuyển tiền ) gửi tới Ngân hàng phục vụ mình.
( 3 ) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại lý
(hoặc chi nhánh ) –Ngân hàng trả tiền.
( 4 ) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng
Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền
Page 17
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Sơ đồ 1.4 Chuyển tiền đi
1. Tiếp
nhận và kiểm
tra đơn yêu
cầu chuyển
tiền
2.Lập chứng từ
chuyển tiền đi
3. Thực hiện các
bút toán kế toán thích
hợp.
5. Gửi
chứng từ
chuyển tiền đi
4. Thực hiện
thanh toán bồi hoàn
cho NH thanh toán
Sơ đồ 1.5 Chuyển tiền đến
1. Kiểm tra tính xác thực của chỉ thị.
2. Kiểm tra tính hoàn chình của chỉ thị chuyển tiền và cách thức bồi hoàn
của NH chuyển tiền.
3. Thực hiện các bút toán kế toán.
Hình thức chuyển tiền
Căn cứ vào phương tiện sử dụng để tiến hành quá trình giao dịch giữa các
NH có liên quan, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền, phương thức
thanh toán chuyển tiền, có thể được phân biệt bằng hai hình thức chủ yếu sau:
Chuyển tiền thư ( Mail transfer – M/T )
Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được
thể hiện trong nội dung một bức thư mà NH này gửi cho NH thanh toán qua bưu
điện.
Chuyển tiền điện ( Telegraphic transfer – T/T )
Page 18
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được
thể hiện trong nội dung một bức điện mà NH này gửi cho NH thanh toán thông qua
Telex hoặc mạng liên lạc viễn thông như SWIFT.
1.4.2 Thanh toán nhờ thu ( Collection of Payment )
Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập
khẩu, lập bộ chứng từ thanh toán, uỷ thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở
người nhập khẩu trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán do mình lập ra.
Các bên tham gia giao dịch thanh toán
Người ủy thác thu ( Principal ) : là người giao chỉ thị nhờ thu cho một NH.
NH nhờ thu ( Remitting Bank ) : là NH mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ
thu và các chứng từ nhờ thu. Đó chính là NH phục vụ bên bán.
Người trả tiền ( Drawee ) : là người mà chứng từ xuất trình để đòi tiền theo
quy định trong chỉ thị nhờ thu. Họ chính là người nhập khẩu, người sử dụng dịch
vụ được cung ứng hay gọi chung là bên nhập khẩu.
NH thu hộ ( Collecting Bank ) : là bất kỳ một NH nào ngoài NH chuyển giao
tham gia thực hiện quá trình nhờ thu.
NH xuất trình ( Prensenting Bank ) : là NH thu, có nhiệm vụ xuất trình
chứng từ tới người trả tiền. Thường là NH đại lý hay chi nhánh của NH uỷ nhiệm
thu ở nước người mua.
Các hình thức nhờ thu
Nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection )
Nhờ thu phiếu trơn là một hình thức thanh toán trong đó người XK uỷ nhiệm
cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK chỉ căn cứ vào chứng từ tài chính do
mình lập ra. Các chứng từ thương mại được người XK chuyển giao trực tiếp cho
người NK không thông qua NH.
Page 19
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Sơ đồ 1.6 Tiến trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
NHNT
( Remitting bank )
( 3 )
( 6 )
NHTH
( Presenting bank )
( 2 ) ( 7 ) ( 4 ) ( 5 )
Người ủy thác
( Principal )
HĐTM
( 1 )
Người NK
( Drawee )
( 1 ) Bên XK giao hàng hóa và gửi chứng từ thương mại.
( 2 ) Bên XK lập hối phiếu và chỉ thị nhờ thu.
( 3 ) NH phục vụ bên XK chuyển hối phiếu và ủy thác thu cho NH phục vụ
bên NK.
( 4 ) NH phục vụ người NK đòi tiền người NK ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận
hối phiếu ).
( 5 ) Bên NK thanh toán tiền.
( 6)( 7 ) NH phục vụ bên XK chuyển trả tiền hoặc bằng chứng chấp nhận hối
phiếu
Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection )
Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu :
- Chứng từ tài chính có kèm theo chứng từ thương mại hoặc
- Chứng từ thương mại không có kèm chứng từ tài chính.
NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã trả tiền ,
chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ
thu.
Page 20
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Sơ đồ 1.7 Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
NH nhờ thu
( Remitting bank )
( 3 )
( 7 )
NH xuất trình
( Presenting bank )
( 2 ) ( 8 ) ( 6 ) ( 5 ) ( 4 )
Người uỷthác ( 1 ) Drawee
( 1 ) Bên XK chuyển hàng hoá cho bên NK.
( 2 ) Bên XK lập bộ chứng từ thanh toán ( gồm chứng từ hàng hoá và hối
phiếu ) gửi tới NH nhờ thu hộ tiền ở người NK.
( 3 ) NH nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua NH xuất trình,
nhờ thu hộ tiền ở người NK.
( 4 ) NH xuất trình thu tiền ở người NK ( hoặc theo yêu cầu người NK ký
chấp nhận hối phiếu ).
( 5 ) Người NK trả tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu ).
( 6 ) NH xuất trình trao bộ chứng từ hàng hoá để người NK đi nhận hàng.
( 7 ) Chuyển tiền qua NH nhận uỷ thác thu.
( 8 ) Thanh toán tiền cho người XK.
Căn cứ vào điều kiện để NH xuất trình trao chứng từ hàng hoá cho người
NK nhờ thu kèm chứng từ có thể được thực hiện theo hai dạng thức sau đây:
- Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/P ( Documents against
Payment)
- Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/A ( Documents against
Acceptance)
Page 21
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
D/P D/A
Là điều kiện thanh toán trả
tiền ngay khi chứng từ được xuất trình
(payable at sight). NHTH chỉ trao chứng
từ thương mại khi nhà NK thanh toán
nhờ thu.
Đối với điều kiện D/P trong
Lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release
Documents against Payment”.
Là điều kiện chấp nhận
thanh toán đổi chứng từ. NH thu hộ chỉ
trao chứng từ thương mại khi nhà NK
chấp nhận thanh toán nhờ thu.
Đối với điều kiện D/P trong
Lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release
Documents against Acceptance”.
D/A rủi ro hơn D/P đối với nhà XK vì với D/P hàng hóa vẫn thuộc quyền
kiểm soát cho đến khi nhà NK thanh toán. Tuy nhiên với D/A, nhà XK mất kiểm
soát hàng hóa khi nhà NK kí chấp nhận và đi nhận hàng. Sau đó nhà NK có thể từ
chối thanh toán hoặc không thể trả do bị phá sản.
Ngòai ra còn có điều kiện D/P X days, D/OT
1.4.3 Thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng ( người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành
L/C) phát hành một bức thư, theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện
và điều khoản quy định của L/C.
Về bản chất đây là phương thức thanh toán dựa trên cam kết thanh toán có
điều kiện của ngân hàng. Cam kết đó là Thư tín dụng.
Thư tín dụng là một chứng thư, trong đó ngân hàng phát hành thư tín dụng
cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với
các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
So với các phương thức khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm hơn vì đã
dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà XK và nhà NK.
Page 22
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
Sơ đồ 1.8: Quy trình thanh toán L/C
Issuing bank
NH phát hành
( 8 )
( 7 )
( 2 )
AB CB NB
(10) ( 9) ( 1)
Người uỷthác Drawee
AB: Advising Bank – Ngân hàng thông báo
CB: Cofirming Bank – Ngân hàng xác nhận
NB: Negotiating Bank – Ngân hàng chiết khấu
1. Nhà NK làm đơn gửi NHPH yêu cầu mở L/C.
2. NHPH phát hành L/C và gửi cho NH Thông báo.
3. Công việc của NH Thông báo: thông báo L/C
4. Giao hàng
5. Lập và xuất trình chứng từ tới NH được chỉ định
6. Chiết khấu chứng từ (nếu có) tại NH Chiết khấu
7. Gửi chứng từ đòi tiền tới NHPH
8. Kiểm tra chứng từ để đưa ra quyết định trả tiền hay từ chối
9. Làm thủ tục thanh toán
10.Chuyển giao chứng từ.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại.
1.5.1 Nhân tố khách quan:
* Môi trường kinh tế trong nước bao gồm trình độ phát triển của nền kinh
Page 23
HĐTM
(4)
(3) (5)
(6)
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
tế, sự tham gia của mọi thành viên vào họat động của thị trường với một trình độ
phát triển nhất định của sức sản xuất.
* Môi trường chính trị xã hội: Tình hình chính trị xã hội của quốc gia có
ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động kinh tế của quốc gia đó bao gồm cả nội
thương, ngoại thương, giá trị đồng tiền, Tình hình ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động kinh tế có một nền tảng vững chắc để hoạt động, lĩnh vực
kinh tế đối ngoại của một nước cũng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, sự bất ổn
định về chính trị sẽ kìm hãm sự phát triển hội nhập của nền kinh tế, tác động tiêu
cực tới hoạt động XNK và hoạt động TTQT.
* Môi trường pháp lý thể hiện ở sự đồng bộ, toàn diện của hệ thống các
văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật với các thông lệ quốc tế sẽ tạo hành
lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và NH.
* Môi trường tài chính quốc tế: Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài
chính sẽ gây ra tình trạng vỡ nợ, phá sản của một số doanh nghiệp và NH, tác động
tiêu cực tới hoạt động TTQT.
* Sự ổn định của đồng tiền thanh toán: Nếu đồng tiền thanh toán bị mất
giá sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu,
ngược lại nếu lên giá sẽ tác động xấu đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu - làm giá
hàng hoá nhập khẩu trở nên cao tương đối so với dự kiến.
* Năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng của các NH trong
hoạt động TTQT chính là các doanh nghiệp kinh doanh XNK,nếu các doanh
nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt động TTQT và
pháp luật nước ngoài sẽ giúp cho hoạt động TTQT được thực hiện hiệu quả, trôi
chảy.
1.5.2 Nhân tố chủ quan:
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Nếu NH có một chiến lược kinh
doanh hợp lý với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, cùng với chính sách tỷ giá linh
hoạt, phù hợp sẽ giúp cho hoạt động NH diễn ra trôi chảy, hợp lý, thu hút được sự
quan tâm của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
cũng như hoạt động TTQT của NH.
* Chính sách đối ngoại của NH là những định hướng trong việc mở rộng,
Page 24
Đỗ Thị Thu Thủy Lớp TTQTB-K9
phát triển quan hệ đối ngoại, đại lý với các NH ở nước ngoài,… và nó phải phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nước.
* Chính sách khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của NH,
kết hợp nhiều loại hình dịch vụ với các nhu cầu tổng thể. Có chính sách ưu đãi với
những khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống, khách hàng có doanh số
hoạt động TTQT qua NH lớn.
* Năng lực kinh doanh ngoại hối của NH trên thị trường ngoại hối: nếu
năng lực kinh doanh ngoại hối của NH tốt sẽ giúp cho NH thực hiện kinh doanh có
hiệu quả, thu về được nhiều ngoại tệ, tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu về ngoại
tệ của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán.
* Nhân tố con người: Đây là một hoạt động dịch vụ của NH có liên quan
đến yếu tố nước ngoài do đó đòi hỏi các cán bộ làm công tác thanh toán phải có
trình độ và năng lực kinh doanh nhất định.
* Nền tảng công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch TTQT
diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu NH không quan tâm
đến việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ khiến cho hoạt động của
NH bị hạn chế, giảm khả năng cạnh tranh.
* Thông tin TTQT: Để hoạt động TTQT có hiệu quả đòi hỏi phải nắm bắt
được những thông tin có liên quan đến hoạt động TTQT trong và ngoài nước, từ đó
NH có được những thông tin quan trọng có ích cho hoạt động kinh doanh của mình
cũng như để tư vấn cho KH.
* Các nghiệp vụ hỗ trợ khác:
NHTM là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - một yếu
tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Hoạt động của NH giúp cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả. Hoạt động
kinh doanh của NHTM bao gồm rất nhiều loại hình và giữa chúng có mối quan hệ
gắn bó với nhau, sự phát triển của mỗi loại hình sẽ tạo điều kiện các loại hình khác
phát triển.
Page 25