- 1 -
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
CÔNG CHỨC DỰ BỊ NĂM 2008
CÔNG CHỨC DỰ BỊ NĂM 2008
PHẦN 1
PHẦN 1
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước
2. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước
2. Khái niệm và đặc điểm bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và đặc điểm bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
I. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước (Phần quan trọng)
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, có tính độc lập tương
đối, có những chức năng do pháp luật quy định, được trao những quyền hạn nhất định để thực
hiện chức năng đó.
1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là tổ chức mang tính quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được
biểu hiện ở:
- Quyền ban hành các văn bản pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền có tính bắt buộc thi
hành.
- Quyền bắt buộc các tổ chức, cá nhân có liên quan thực thi những văn bản pháp luật do
cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm chúng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, kể cả
biện pháp cưỡng chế.
- Quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước đã
ban hành.
Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
- Thứ nhất, cơ quan nhà nước là tổ chức công quyền có tính độc lập tương đối với cơ
quan nhà nước khác, một tổ chức cơ cấp bao gồm cán bộ, công chức được giao những quyền
hạn nhất định để thực thi nhiệm vụ và chức năng nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, cơ quan nhà nước có tính quyền lực nhà nước và chỉ cơ quan nhà nước mới
có quyền nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, giải quyết các vấn đề quan hệ với
công dân. Mỗi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền do pháp luật quy định – đó là tổng thể
quyền và nghĩa vụ mang tính quyền lực – pháp lý mà nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm
vụ, chức năng nhà nước.
- Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có giới hạn về không gian, thời gian,
đối tượng chịu tác động. Thẩm quyền này phụ thuộc vào địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước
trong bộ máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền là giới hạn mang tính pháp lý được pháp luật
quy định.
- 2 -
- Thứ tư, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương thức hoạt động riêng do pháp
luật quy định.
- Thứ năm, cơ quan nhà nước hoạt động trong phạm vi thẩm quyền, trong phạm vi đó,
cơ quan nhà nước hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
Khái niệm và đặc điểm của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
mang tính quyền lực nhà nước xã hội chủ nghĩa, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
mang tính quyền lực nhà nước xã hội chủ nghĩa, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
những nguyên tắc chung thống nhất, tạo ra một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ,
những nguyên tắc chung thống nhất, tạo ra một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Đặc điểm của Bộ máy nhà nước
Một là, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, sự tập trung thống
nhất quyền lực. Tính thống nhất quyền lực xuất phát từ quan điểm: tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực thông qua các cơ quan đại diện mà trước hết là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất - Quốc hội. Mọi cơ quan khác đều được bắt nguồn từ cơ quan
quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
Hai là, bộ máy nhà nước CHXNCN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực
nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công đó là sự phân công lao
động giữa các cơ quan nhà nước nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các
cơ quan nhà nước, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn về quyền, chức năng của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
3. Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Một
Một
là
là
, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thiết lập nhà nước bằng
, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thiết lập nhà nước bằng
quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và đại biểu
quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và đại biểu
Hội đồng nhân dân – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, sử dụng quyền lực nhà nước
Hội đồng nhân dân – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, sử dụng quyền lực nhà nước
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước
bằng cách giám sát, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo quyết định hành chính, hành vi hành chính của
bằng cách giám sát, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan nhà nước nếu có thiệt hại lợi ích của cá nhân, tập thể và của nhà nước, thảo luận các
cơ quan nhà nước nếu có thiệt hại lợi ích của cá nhân, tập thể và của nhà nước, thảo luận các
vấn đề chung của đất nước, kiến nghị, góp ý kiến và biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu
vấn đề chung của đất nước, kiến nghị, góp ý kiến và biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu
dân ý.
dân ý.
Hai là,
Hai là,
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển mọi mặt, từng
sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển mọi mặt, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là biểu hiện
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là biểu hiện
tập trung của khối thống nhất, đại đoàn kết toàn dân tộc. Ngày nay, tinh dân tộc được phát huy
tập trung của khối thống nhất, đại đoàn kết toàn dân tộc. Ngày nay, tinh dân tộc được phát huy
nhờ kết hợp tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại trong chính sách đại đoàn kết toàn dân.
nhờ kết hợp tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại trong chính sách đại đoàn kết toàn dân.
- Ba là,
- Ba là,
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một thiết chế của nền dân chủ XHCN. Vì vậy
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một thiết chế của nền dân chủ XHCN. Vì vậy
nhà nước ta đang thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, trước hết trong lĩnh vực kinh tế, xã
nhà nước ta đang thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, trước hết trong lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Thừa nhận nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa
hội. Thừa nhận nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa
xã hội là phương tiện quan trọng để đạt được mục tiêu xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh,
xã hội là phương tiện quan trọng để đạt được mục tiêu xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Bốn là, bên cạnh việc thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta kiên quyết
áp dụng các biện pháp cưỡng chế, trấn áp các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp
luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, tập thể, các nhân. Nhưng những phương tiện bạo lực
cần được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm loại bỏ khả năng sử dụng tùy tiện.
Năm là
Năm là
,
,
thể hiện trong chức năng đối nội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
thể hiện trong chức năng đối nội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
- 3 -
+ Chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế;
+ Chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế;
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá – xã hội;
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá – xã hội;
+ Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ quyền tự do,
+ Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ quyền tự do,
lợi ích hợp pháp của công dân
lợi ích hợp pháp của công dân
- Sáu là, chức năng đối ngoại của Nhà nước CHXHCN Việt Nam: thực hiện chính sách
hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
(Phần quan trọng)
-Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là những
-Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là những
tư tưởng, nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
tư tưởng, nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, xuất phát từ bản chất của nhà nước và tính
quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, xuất phát từ bản chất của nhà nước và tính
nhân dân của nhà nước.
nhân dân của nhà nước.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước là hệ thống thống nhất, việc
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước là hệ thống thống nhất, việc
tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp
tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, vì vậy cần phải thực hiện đồng bộ tất cả các nguyên
đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, vì vậy cần phải thực hiện đồng bộ tất cả các nguyên
tắc.
tắc.
Nguyên tắc thứ nhất
Nguyên tắc thứ nhất
: Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
: Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Điều 4 Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.”
Đảng lãnh đạo nhà nước ở mặt chủ yếu sau:
- Đề ra chủ trương, đường lối chính trị, chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước.
- Quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước; lãnh đạo nhà nước
thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối,
chính sách, nghị quyết do Đảng đề ra; giới thiệu đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, uy tín để đảm
nhận các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc thứ hai:
Nguyên tắc thứ hai:
Tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ
Điều 6 Hiến pháp khẳng định: “
Điều 6 Hiến pháp khẳng định: “
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
”.
”.
Tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ
Tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ
quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy sự chủ động, sáng tạo
quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy sự chủ động, sáng tạo
của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước.
của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước.
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện:
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện:
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền
lực nhà nước.
lực nhà nước.
+ Tất cả cơ quan đại diện đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,
+ Tất cả cơ quan đại diện đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,
trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
tiếp và bỏ phiếu kín.
- 4 -
+ Các cơ quan khác của nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp do cơ quan quyền lực nhà
+ Các cơ quan khác của nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp do cơ quan quyền lực nhà
nước thành lập, chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước.
nước thành lập, chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Các quyết
+ Cơ quan cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Các quyết
định của cấp trên có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới, văn bản cấp dưới không được mâu
định của cấp trên có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới, văn bản cấp dưới không được mâu
thuẫn, trái với văn bản cấp trên.
thuẫn, trái với văn bản cấp trên.
+ Cơ quan cấp trên thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ quan cấp dưới, cấp dưới báo cáo
+ Cơ quan cấp trên thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ quan cấp dưới, cấp dưới báo cáo
nhiệm vụ trước cơ quan cấp trên.
nhiệm vụ trước cơ quan cấp trên.
+ Các vấn đề quan trọng được thảo luận tập thể, quyết định theo đa số. Đối với cơ
+ Các vấn đề quan trọng được thảo luận tập thể, quyết định theo đa số. Đối với cơ
quan làm việc theo chế độ thủ trưởng thì các vấn đề quan trọng được đưa ra bàn bạc, người
quan làm việc theo chế độ thủ trưởng thì các vấn đề quan trọng được đưa ra bàn bạc, người
đứng đầu quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó
đứng đầu quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó
Nguyên tắc thứ ba:
Nguyên tắc thứ ba:
Đảm bảo sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào hoạt
Đảm bảo sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào hoạt
động quản lý nhà nước.
động quản lý nhà nước.
- Là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước, một mặt phát huy tính tích
cực chính trị - xã hội, quyền làm chủ và trí tuệ của nhân dân tham gia công việc của nhà nước,
mặt khác là phương pháp ngăn chặn bệnh quan liêu, cửa quyền.
- Điều 11 và Điều 53 Hiến pháp ghi nhận: “Công dân thực hiện quyền làm chủ của
mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của nhà nước và xã hội” và “Công dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý”.
Nguyên tắc thứ tư
Nguyên tắc thứ tư
: Pháp chế xã hội chủ nghĩa
: Pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Điều 12 Hiến pháp ghi nhận: “
- Điều 12 Hiến pháp ghi nhận: “
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
.”
.”
- Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là nội dung
- Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là nội dung
quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Trước hết, đó là việc tôn trọng triệt để
quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Trước hết, đó là việc tôn trọng triệt để
pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;
pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;
- Hai là, sự tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, cán bộ công chức nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật;
ba là, toàn thể cán bộ, công chức, và mọi công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, không
ngừng đấu tranh ngăn ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật, mọi biểu hiện tiêu chức,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu…
- Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế là cơ sở đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng đồng
bộ của cả bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
II. Các bộ phận cấu thành của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
II. Các bộ phận cấu thành của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Chế định Chủ tịch nước;
+ Cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ; Bộ, các cơ quan ngang bộ và Uỷ ban
nhân dân các cấp;
+ Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân;
1. Cơ quan quyền lực nhà nước
1.1 Quốc hội
1.1 Quốc hội
- 5 -
- Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
- Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
- Quốc hội do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
phiếu kín.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước; quy định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
nước; quy định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của nhà nước.
hoạt động của nhà nước.
- Nhiệm kỳ của Quốc hội là 05 năm.
- Nhiệm kỳ của Quốc hội là 05 năm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội: Điều 84 Hiến pháp
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội: Điều 84 Hiến pháp
1.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội
1.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội gồm có:
Quốc hội gồm có:
+ Chủ tịch Quốc hội;
+ Chủ tịch Quốc hội;
+ Các Phó Chủ tịch Quốc hội;
+ Các Phó Chủ tịch Quốc hội;
+ Các ủy viên.
+ Các ủy viên.
- Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ
- Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ
ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn UBTVQH: Điều 91 Hiến pháp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn UBTVQH: Điều 91 Hiến pháp.
1.3 Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Hội đồng nhân dân được thành lập ở cả ba cấp hành chính (tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố; xã, phường và thị
trấn).
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích
chung của đất nước, của nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương.
- Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân dân.
cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân dân.
- 6 -
- Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường vụ
- Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của
Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
- Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá -
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá -
xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. Hội đồng
xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. Hội đồng
nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế.
nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp quy định trong Luật tổ chức hội
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp quy định trong Luật tổ chức hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
2. Chế định Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội
- Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh.
đồng quốc phòng và an ninh.
- Chủ tịch nước được bầu trong số các đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
- Chủ tịch nước được bầu trong số các đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
công tác trước Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước: Điều 103 Hiến pháp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước: Điều 103 Hiến pháp.
3. Cơ quan hành chính nhà nước
3.1 Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước
từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn
định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chính phủ tổ chức và hoạt đông theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính phủ thỏa luận
tập thể và quyết định theo đa số.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Chính phủ gồm có: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên
khác.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ: Điều 112 Hiến pháp.
3.2 Bộ và các cơ quan ngang bộ:
- Bộ và các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, việc thành lập, sát nhập, bãi bỏ
các Bộ và cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.
- Bộ và cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc
lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý dịch vụ công thuộc lĩnh vực, ngành của
mình; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- 7 -
- Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang bộ được quy định
trong Luật Tổ chức Chính phủ.
3.3 UBND và các cơ quan thuộc UBND
a) Ủy ban nhân dân
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên,
đối với UBND tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cấp tỉnh và Chính phủ.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ
đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. UBND
thực hiện chức năng quản lý toàn diện trong phạm vi lãnh thổ địa phương trên các lĩnh vực
kinh tế; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; giao thông vận tải; xây dựng, quản lý và phát triển đô thị; thương mại, dịch vụ và du
lịch; giáo dục và đào tạo; văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; y tế và xã hội; khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện chính
sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa
giới hành chính.
- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Ủy viên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
- Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người
được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên; Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
- Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ
quy định.
- Uỷ ban nhân dân làm việc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng ở
địa phương thể hiện các quyết định đó dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND, Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND, Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề sau đây:
theo đa số các vấn đề sau đây:
1. Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân;
1. Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân;
- 8 -
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hằng
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hằng
năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng
nhân dân quyết định;
nhân dân quyết định;
4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa
4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa
phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông
qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
6. Ðề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
6. Ðề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
- Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định, cùng với tập
thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan
nhà nước cấp trên.
- Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do Chủ tịch UBND phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
- Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của
mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp
mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Luật Tổ
chức HĐND và UBND.
b. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự
thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND
cùng cấp khi được yêu cầu.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện được quy định
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện được quy định
tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày
tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
xã, thành phố thuộc tỉnh
4. Tòa án nhân dân vàViện kiểm sát nhân dân
Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo vệ tài sản của nhà nước, của
tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- 9 -
4.1 Tòa án nhân dân
- Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương (tỉnh, huyện và tương
đương), các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế,
hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng,
tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức
đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân.
4.2 Viện kiểm sát nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiếm sát các hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện
kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiếm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiếm sát
các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
- Các Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, chỉ
đạo theo ngành dọc, kết hợp chặt chẽ giữa tập thể lãnh đạo (Uỷ ban kiểm sát) với cá nhân phụ
trách. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội
theo đề nghị của Chủ tịch nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc
hội.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và
Viện kiểm sát quân sự các quân khu, khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
III
III
. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở NƯỚC TA( Phần quan trọng
. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở NƯỚC TA( Phần quan trọng
)
)
Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau:
Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân;
dân;
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng trên nền tảng khối liên minh giai cấp
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng trên nền tảng khối liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức;
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức;
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dựa trên nguyên tắc: Quyền lực nhà
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dựa trên nguyên tắc: Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp;
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp;
- 10 -
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở nước ta thì cần phải:
Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở nước ta thì cần phải:
- Kiên trì và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
- Kiên trì và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và hoàn
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và hoàn
thiện nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
thiện nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
- Đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
đời sống xã hội;
đời sống xã hội;
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cả về nội dung và hình thức; ưu tiên ban hành các luật về
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cả về nội dung và hình thức; ưu tiên ban hành các luật về
kinh tế, về cải cách bộ máy nhà nước, về quyền công dân… nhằm tạo khung pháp lý lành
kinh tế, về cải cách bộ máy nhà nước, về quyền công dân… nhằm tạo khung pháp lý lành
mạnh cho mọi hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân;
mạnh cho mọi hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
pháp luật, lối sống tuân theo pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với đội ngũ
pháp luật, lối sống tuân theo pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với đội ngũ
cán bộ, công chức;
cán bộ, công chức;
- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật;
- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật;
- Hoàn thiện hoạt động lập pháp và công tác giám sát của Quốc hội; hoàn thiện bộ máy
- Hoàn thiện hoạt động lập pháp và công tác giám sát của Quốc hội; hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà nước và các cơ quan tư pháp;
hành chính nhà nước và các cơ quan tư pháp;
- Mở rộng dân chủ, nâng cao tính tích cực và hoạt động phản biện xã hội của các tổ
- Mở rộng dân chủ, nâng cao tính tích cực và hoạt động phản biện xã hội của các tổ
chức chính trị - xã hội và của quần chúng nhân dân vào công tác quản lý nhà nước; thực hiện
chức chính trị - xã hội và của quần chúng nhân dân vào công tác quản lý nhà nước; thực hiện
và phát huy dân chủ ở tất cả các cơ quan, tổ chức.
và phát huy dân chủ ở tất cả các cơ quan, tổ chức.
- Công khai hóa các hoạt động của nhà nước, trừ các lĩnh vực liên quan đến bí mật quốc
- Công khai hóa các hoạt động của nhà nước, trừ các lĩnh vực liên quan đến bí mật quốc
gia và an ninh quốc phòng; bảo đảm thực hiện tốt quan điểm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
gia và an ninh quốc phòng; bảo đảm thực hiện tốt quan điểm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo ổn định
kiểm tra”; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo ổn định
chính trị, thống nhất về tư tưởng./.
chính trị, thống nhất về tư tưởng./.
- 11 -
PHẦN 3
PHẦN 3
VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
2. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
2. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
3. Chức năng của văn bản quản lý nhà nước
3. Chức năng của văn bản quản lý nhà nước
1.
Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là văn bản trong đó chứa đựng thông tin quản lý và thể hiện
ý chí, mệnh lệnh của cơ quan quản lý nhà nước được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục và hình thức nhất định; được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng những biện pháp khác
nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa cơ quan nhà nước
với tổ chức và công dân.
2.Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
- Đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước;
- Là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý;
- Là phương tiện, cơ sở của công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của chủ thể
quản lý đối với đối tượng quản lý ;
- Là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật.
3. Chức năng của văn bản quản lý nhà nước
3.1 Chức năng thông tin
- Là chức năng cơ bản của mọi loại văn bản, thông tin trong văn bản quản lý nhà nước
truyền đạt mệnh lệnh, quyết định của cơ quan quản lý, truyền đạt thông tin trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các đối tượng khác.
- Thông tin trong văn bản quản lý nhà nước thường bao gồm ba loại sau:
+ Thông tin quá khứ
+ Thông tin hiện tại
+ Thông tin dự đoán
3.2 Chức năng quản lý
- Là công cụ tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, văn bản quản lý nhà nước giúp
cho các cơ quan và lãnh đạo điều hành, tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ quan. Văn bản
là căn cứ để ban hành quyết định quản lý, để truyền đạt thông tin quản lý và là cơ sở để thực
hiện hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản đó.
3.3 Chức năng pháp lý
- Văn bản quản lý nhà nước ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết
định hành chính, đó là cơ sở quan trọng tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, là căn cứ để giải quyết các công việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Văn bản quản lý nhà nước mang chức năng pháp lý nên việc xây dựng và ban hành
đòi hỏi phải cẩn thận, chuẩn mực, đảm bảo các nguyên tắc và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu
cầu về nội dung, hình thức và trình tự ban hành văn bản.
3.4 Chức năng văn hóa – xã hội
- 12 -
- Văn bản quản lý nhà nước, cũng như nhiều loại văn bản khác, là sản phẩm sáng tạo
của con người được hình thành từ quá trình nhận thức, lao động để cải tạo xã hội.
- Văn bản quản lý nhà nước góp phần ghi lại và truyền đạt những thông tin quý giá cho
các thế hệ sau, là tư liệu lịch sử về trình độ, văn minh quản lý nhà nước.
II. CÁC LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
2.1 Tiêu chí phân loại văn bản
2.1 Tiêu chí phân loại văn bản
2.2 Các loại văn bản quản lý nhà nước
2.2 Các loại văn bản quản lý nhà nước
1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước được ban hành được tập hợp thành một chỉnh thể thống
nhất, trong đó, tất cả các văn bản liên hệ mật thiết về mọi phương diện, được sắp xếp theo trật
tự pháp lý khách quan, logic và khoa học. Đó là hệ thống văn bản quản lý nhà nước.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước cần phải thường xuyên tiến hành công tác rà soát và
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước cần phải thường xuyên tiến hành công tác rà soát và
hệ thống hoá. Kết quả của hoạt động này nhằm tạo ra hệ thống văn bản cân đối, hoàn chỉnh,
hệ thống hoá. Kết quả của hoạt động này nhằm tạo ra hệ thống văn bản cân đối, hoàn chỉnh,
thống nhất, khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn và lỗ hổng trong hệ thống văn bản quản
thống nhất, khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn và lỗ hổng trong hệ thống văn bản quản
lý, làm cho nội dung văn bản phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của đời sống, phục vụ tốt công tác
lý, làm cho nội dung văn bản phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của đời sống, phục vụ tốt công tác
quản lý của nhà nước cũng như có hình thức rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phổ biến, tìm
quản lý của nhà nước cũng như có hình thức rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phổ biến, tìm
kiếm và sử dụng.
kiếm và sử dụng.
2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
2.1 Các tiêu chí phân loại
- Văn bản quản lý nhà nước có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như:
+ Phân loại theo chủ thể ban hành;
+ Phân loại theo tên loại văn bản;
+ Phân loại theo nội dung;
+ Phân loại theo thời gian, phân loại theo địa điểm, theo kỹ thuật chế tác văn bản…
2.2.1 Văn bản quy phạm pháp luật
a. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta rất đa dạng. bao gồm:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta rất đa dạng. bao gồm:
+ Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
+ Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
+ Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.
+ Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.
+ Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.
+ Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.
+ Văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định, Nghị quyết.
+ Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Quyết định, Chỉ thị.
+ Văn bản do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành: Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư.
- 13 -
+ Văn bản do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao ban hành: Nghị quyết.
+ Văn bản do Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiếm sát nhân dân
Tối cao: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
+ Thông tư liên tịch của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp.
+ Nghị quyết của HĐND các cấp
+ Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.
b. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Chứa đựng những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung;
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống đối với những trường hợp có sự kiện pháp lý
xảy ra;
- Việc thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu lực;
- Hình thức, nội dung và trình tự ban hành được quy định cụ thể, chặt chẽ theo pháp
luật.
2.2.2 Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính được sử dụng thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội và các doanh nghiệp nhằm chuyển giao các thông tin từ tổ chức này sang tổ chức
khác, đề ra các yêu cầu, phục vụ các quan hệ giao dịch, trao đổi công tác, phối hợp với nhau
cùng giải quyết một vấn đề cụ thể. Văn bản hành chính của cơ quan nhà nước vừa có ý nghĩa
pháp lý, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
Các văn bản hành chính phổ biến trong các cơ quan nhà nước là văn bản áp dụng pháp
Các văn bản hành chính phổ biến trong các cơ quan nhà nước là văn bản áp dụng pháp
luật (văn bản cá biệt) gồm các quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt) do cơ quan nhà nước có
luật (văn bản cá biệt) gồm các quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt) do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành để giải quyết những vấn đề cụ thể, có hiệu lực một lần hoặc cho một số
thẩm quyền ban hành để giải quyết những vấn đề cụ thể, có hiệu lực một lần hoặc cho một số
đối tượng cụ thể; ngoài ra còn có các loại văn bản khác…
đối tượng cụ thể; ngoài ra còn có các loại văn bản khác…
2.2.3 Văn bản chuyên môn – kỹ thuật
2.2.3 Văn bản chuyên môn – kỹ thuật
Là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước
Là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước
nhất định theo quy định của pháp luật.
nhất định theo quy định của pháp luật.
- Văn bản chuyên môn trong các lĩnh vực tài chính, tư pháp, ngoại giao…
- Văn bản chuyên môn trong các lĩnh vực tài chính, tư pháp, ngoại giao…
- Văn bản kỹ thuật trong các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, bản đồ, khí tượng thủy văn,
- Văn bản kỹ thuật trong các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, bản đồ, khí tượng thủy văn,
trắc địa…
trắc địa…
III. PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO VĂN BẢN
1. Yêu cầu về nội dung
2. Yêu cầu văn phong
3. Yêu cầu thể thức
4. Trình tự xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước
4.1 Nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản
4.2 Quy trình xây dựng và ban hành văn bản
4.3 Những tiêu chí để đánh giá một văn bản
- 14 -
4.4 Xử lý văn bản trái pháp luật
4.5 Sao văn bản
Với chức năng và vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản quản
lý nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước,
đưa đường lối, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống nhằm đảm bảo ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng; đảm bảo hiệu quả quản lý của nhà nước và
đáp ứng nhu cầu của công dân. Chính vì vậy, văn bản quản lý nhà nước cần phải tuân thủ các
yêu cầu về nội dung, văn phong, thể thức; trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành
.
.
1. Yêu cầu về nội dung
Nội dung văn bản quản lý nhà nước là phần quan trọng nhất trong văn bản. Nội dung
của văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo:
+ Phản ánh đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;
+ Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan ban
hành văn bản;
+ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật;
+ Thông tin sử dụng trong văn bản phải xử lý và đảm bảo chính xác;
+ Không trái với quyền và lợi ích của công dân được pháp luật ghi nhận; đáp ứng nhu
cầu của xã hội;
+ Thống nhất nội dung, nhất quán chủ đề và có bố cục chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ
chuẩn mực, khách quan, phổ thông;
+ Tính khả thi trong thực hiện và phát huy hiệu quả, hiệu lực của văn bản trong hoạt
động quản lý Nhà nước.
+ Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Yêu cầu văn phong
2. Yêu cầu văn phong
- Văn bản quản lý nhà nước đòi hỏi phải sử dụng văn phong hành chính. Ngôn ngữ
trong văn bản phải chính xác, dễ hiểu, thống nhất và phổ thông.
- Hành văn trong văn bản quản lý nhà nước phải rõ ràng, chặt chẽ, không dùng câu chữ
hiểu đa nghĩa, tránh sử dụng câu sáo rỗng, quá nhiều mệnh đề trong một câu; không viết tắt
cụm từ ít thông dụng, phải chú ý lựa chọn các dấu chấm câu, các danh từ viết hoa phải thực
hiện theo quy định.
3. Yêu cầu thể thức
- Thể thức của văn bản là những yếu tố hình thức cơ cấu nội dung đã được thể chế hóa.
- Là phương tiện quan trọng, chủ yếu để chuyển tải quyền lực nhà nước vào cuộc sống,
văn bản quản lý nhà nước phải được thể hiện bằng hình thức pháp lý đặc biệt để phân biệt với
các văn bản thông thường khác. Thể thức văn bản quản lý nhà nước cần phải được tôn trọng và
tuân thủ nghiêm ngặt trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản.
- Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và
Văn phòng chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
3.1 Quốc hiệu
3.1 Quốc hiệu
- 15 -
- Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
- Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Nam” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
- Quốc hiệu được đặt ở phía trên góc phải của trang đầu văn bản.
- Quốc hiệu được đặt ở phía trên góc phải của trang đầu văn bản.
3.2 Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có) căn cứ quy định của
pháp luật hoặc căn cứ văn bản thành lập, quy định tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
- Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ theo tên gọi chính
thức căn cứ văn bản thành lập, quy định tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động
hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Tên cơ quan ban hành
văn bản viết bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm nét, rõ ràng, không viết tắt.Ví dụ:
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
- Nếu có cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên thì ghi cơ quan quản lý trực tiếp phía trên và
cơ quan ban hành văn bản ở dưới. Tên cơ quan quản lý trực tiếp viết bằng chữ in hoa, kiểu chữ
đứng, không đậm nét.
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ NỘI VỤ
3.3 Số và ký hiệu
- Số và ký hiệu văn bản giúp cho việc vào sổ, nhắc nhở công việc, trích dẫn, và tìm
kiếm văn bản được dễ dàng.
- Số của văn bản là số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban
hành trong một năm. Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm;
- Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo Bảng chữ viết tắt tên
loại văn bản và bản sao và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước (Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn bản.
- Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được ghi theo công thức sau:
- Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được ghi theo công thức sau:
Số:…/năm/Tên viết tắt văn bản QPPL – Cơ quan ban hành.
Số:…/năm/Tên viết tắt văn bản QPPL – Cơ quan ban hành.
- Số và ký hiệu của văn bản hành chính được ghi theo công thức sau:
Số:… /tên viết tắt văn bản hành chính– cơ quan ban hành
- Số và ký hiệu của văn bản cá biệt được ghi theo công thức sau:
Số:…./tên viết tắt văn bản cá biệt – cơ quan ban hành
- 16 -
- Số và ký hiệu của công văn được ghi theo công thức sau:
- Số và ký hiệu của công văn được ghi theo công thức sau:
Số:… /Tên cơ quan ban hành – Tên bộ phận soạn thảo văn bản
Số:… /Tên cơ quan ban hành – Tên bộ phận soạn thảo văn bản
Đánh số tổng hợp chung hay riêng cho từng loại văn bản là căn cứ số lượng văn bản của
Đánh số tổng hợp chung hay riêng cho từng loại văn bản là căn cứ số lượng văn bản của
một cơ quan banh hành trong năm nhiều hay ít, tổ chức văn thư cơ quan tập trung, phân tán
một cơ quan banh hành trong năm nhiều hay ít, tổ chức văn thư cơ quan tập trung, phân tán
hay hỗn hợp. Nói chung, cơ quan lớn, số lượng văn bản nhiều thì nên đánh số riêng cho từng
hay hỗn hợp. Nói chung, cơ quan lớn, số lượng văn bản nhiều thì nên đánh số riêng cho từng
loại văn bản. Trong trường hợp này văn bản sẽ đánh số riêng theo từng loại.
loại văn bản. Trong trường hợp này văn bản sẽ đánh số riêng theo từng loại.
3.4 Địa danh, ngày tháng của văn bản
- Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan, tổ
chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người hoặc bằng chữ
số thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ ngày tháng năm …;
các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và
tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
- Địa danh, ngày tháng năm ban hành văn bản viết bằng chữ in thường, kiểu chữ
nghiêng.
3.5 Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
- Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái
quát nội dung chủ yếu của văn bản.
- Trích yếu nội dung của văn bản phía dưới tên loại; đối với các văn bản không có tên
loại như công văn hành chính ghi dưới số và ký hiệu văn bản
3.6 Nội dung văn bản
Nội dung văn bản trong yêu cầu thể thức phải bảo đảm:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc phải được trình bày
ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu
không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được
giải thích trong văn bản;
3.7 Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước
tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.”
(ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu;
- 17 -
- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa uỷ quyền) vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký văn bản
trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức danh như Bộ trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc v.v , không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ
các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; văn bản ký thừa
lệnh, thừa uỷ quyền và những trường hợp cần thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ
thể.
- Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học
vị và các danh hiệu danh dự khác, trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên
cứu khoa học, trong những trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên
trái.
- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết
định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ
lục.
3.9 Nơi nhận
- Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản với mục
đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét, giải quyết; để thi hành; để
trao đổi công việc; để biết và để lưu.
- Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá
nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.
- Nơi nhận văn bản phải viết rõ ràng, chính xác, ghi ở góc trái phía dưới của trang cuối
văn bản.
- Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất bao gồm từ “kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị,
cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;
+ Phần thứ hai bao gồm từ “nơi nhận”, phía dưới là từ “như trên”, tiếp theo là tên các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận công văn.
3.10 Dấu chỉ mức độ khẩn, mật
- Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với
văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước. Người soạn thảo và người ký có trách nhiệm xác định độ mật và nơi nhận đối
với tài liệu mật. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý
và đóng dấu các dấu độ mật, thu hồi văn bản mật (nếu văn bản phải thu hồi) theo sự chỉ đạo
- 18 -
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật. Việc quản lý sử
dụng các văn bản này phải tuân theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
3.11 Các thành phần thể thức khác
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail; địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại,
số Telex, số Fax đối với công văn, công điện, giấy giới thiệu, giấy mời, phiếu gửi, phiếu
chuyển để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ;
- Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “trả lại sau khi họp (hội nghị)”, “xem xong trả
lại”, “lưu hành nội bộ”
;
;
- Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành đối với những văn bản cần được
- Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành đối với những văn bản cần được
quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành
quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành
4. Trình tự xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước
4.1 Nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản
- Văn bản phải đảm bảo đúng thể thức do Nhà nước quy định
- Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật
- Xác định phạm vi vấn đề được giải quyết trong văn bản
- Xác định hiệu lực của văn bản
4.2 Quy trình xây dựng và ban hành văn bản
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình xây dựng văn bản phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2002, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND và Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
:
:
- Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Thành lập Ban soạn thảo
- Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Thành lập Ban soạn thảo
hoặc giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị soạn thảo;
hoặc giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị soạn thảo;
- Lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan;
- Lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan;
- Thẩm định dự thảo;
- Thẩm định dự thảo;
- Xem xét, thông quan dự thảo;
- Xem xét, thông quan dự thảo;
- Hoàn chỉnh, ký ban hành
- Hoàn chỉnh, ký ban hành
b) Đối với văn bản hành chính thông thường
Bước 1: Xác định vấn đề cần ban hành văn bản. Thu thập, phân tích, lựa chọn thông tin
cần thiết liên quan tới nội dung của vấn đề.
Bước 2: Dự thảo văn bản phù hợp yêu cầu nội dung, thể thức văn bản.
Bước 3: Lãnh đạo phụ trách trực tiếp (Trưởng hoặc Phó phòng) duyệt bản thảo trước
khi trình lên lãnh đạo cơ quan (Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị ký.
Nếu là văn bản có tính chất quan trọng phải được cán bộ pháp chế thẩm tra về mặt pháp lý
trước khi trình lãnh đạo ký chính thức)
Bước 4: Hoàn chỉnh dự thảo lần cuối, đánh máy, soát lại văn bản và trình ký chính thức.
Bước 5: Đánh máy, nhân bản theo số lượng cần thiết.
- 19 -
4.3 Những tiêu chí để đánh giá văn bản
- Tính Đảng
- Tính thực tiễn
- Tính thống nhất pháp lý
- Tính khoa học
- Tính đại chúng
4.4 Xử lý văn bản trái pháp luật
Văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp, đúng thẩm quyền và hợp lý.
Một khi các yêu cầu đó không được đảm bảo cần các các biện pháp xử lý như đình chỉ; sửa
đổi, bổ sung hoặc kiến nghị bãi bỏ; hoặc bãi bỏ với các mức độ khác nhau như bãi bỏ từ ngày
ra quyết định bãi bỏ, hủy bỏ toàn bộ hiệu lực văn bản từ khi văn bản đó được ban hành và
khôi phục lại trật tự cũ.
Văn bản cần xử lý trong các trường hợp:
+ Nội dung không phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp và pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Không phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội, không có tính khả thi, không có tác
dụng tích cực trong quá trình tác động vào thực tiễn, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
+ Có sự vi phạm pháp luật, ban hành trái thẩm quyền, vi phạm các quy định thủ tục
pháp lý ban hành.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ quản lý
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ quản lý
ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ về văn bản đã ban hành trái với văn bản về ngành, lĩnh vực mình phụ trách
thuộc chính phủ về văn bản đã ban hành trái với văn bản về ngành, lĩnh vực mình phụ trách
bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản đó. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành
bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản đó. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành
Nghị quyết của HĐND tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật cấp trên, đề nghị Thủ tướng
Nghị quyết của HĐND tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật cấp trên, đề nghị Thủ tướng
Chính phủ bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành đối với văn bản của UBND trái với văn bản quy phạm
Chính phủ bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành đối với văn bản của UBND trái với văn bản quy phạm
pháp luật về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
pháp luật về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
+ HĐND xử lý những quyết định của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới
+ HĐND xử lý những quyết định của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới
trực tiếp.
trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan
+ Chủ tịch UBND đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản của UBND cấp dưới; đình chỉ thi hành
chuyên môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản của UBND cấp dưới; đình chỉ thi hành
nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ.
nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ.
4.5 Sao văn bản
4.5 Sao văn bản
Tài liệu, văn bản hình thành trong các cơ quan nhà nước khi đưa vào hồ sơ phải là
Tài liệu, văn bản hình thành trong các cơ quan nhà nước khi đưa vào hồ sơ phải là
những bản chính hoặc có giá trị như bản chỉnh. Việc sao văn bản thực hiện theo quy định.
những bản chính hoặc có giá trị như bản chỉnh. Việc sao văn bản thực hiện theo quy định.
- 20 -
PHẦN IV. MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
PHẦN IV. MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. THỰC TRẠNG NỀN HCNN
1. Mặt làm được
- Chức năng và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Chính phủ, các
bộ, ngành Trung ương đến UBND các cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn
vào quản lý nhà nước;
- Từng bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh vực, trước hết là hình thành thể
chế kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp được sắp xếp,
điều chỉnh tinh giản hơn trước; bộ máy hành chính từ TW đến cơ sở vận hành phát huy tác
dụng, hiệu quả tốt hơn.
- Việc quản lý, sử dụng CBCC được đổi mới một bước theo các quy định của Pháp lệnh
CBCC. Chế độ, chính sách tiền lương bước đầu được cải cách theo hướng tiền tệ hóa.
2. Những hạn chế, yếu kém
- Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp
giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch.
- Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ
tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm.
- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, phương thức quản lý hành chính vừa
tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài
chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức là dịch
vụ công.
- Đội ngũ CBCC còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực
chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu
nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận CBCC.
- Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không
nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống
phức tạp.
II. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 2010- 2010
1. Mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2010
Mục tiêu chung:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản
lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những mục tiêu cụ thể
1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính.
- 21 -
1.2. Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền
hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công
khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
1.3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải
do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm
nhận
1.4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật,
chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
1.5. Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định mới về
phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính
quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở
đô thị và nông thôn.
1.6. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên
nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi
hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
1.7. Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở thành
động lực của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.
1.8. Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất của cơ quan
hành chính và tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
1.9. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hóa một bước rõ rệt. Các cơ quan hành
chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông
suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt động.
II. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 2001- 2010
2. Quan điểm chỉ đạo
- Cải cách và hoàn thiện nền HCNN gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới
nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và nền hành chính
nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất ổn định, hoạt động
thông suốt, trên cơ sở phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rành mạch, có kỷ cương
nghiêm ngặt, cơ quan hành chính và cán bộ, công chức nhà nước chịu sự giám sát chặt chẽ của
nhân dân.
- Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải gắn liền chặt chẽ với bước đi của
đổi mới kinh tế, với yêu cầu phát triển đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với
những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với đổi mới hoạt động lập
pháp, cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng tâm, trọng
điểm, lực chọn khân đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
- 22 -
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với
những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với đổi mới hoạt động lập
pháp, cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng tâm, trọng
điểm, lực chọn khân đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Nội dung cải cách nền hành chính nhà nước
III. 1. Cải cách thể chế
1. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế
- Thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thể chế về thị trường
vốn và tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công
nghệ, thị trường lao động, thị trường dịch vụ.
- Thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính
- Thể chế về quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.
- Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp nhà nước nói riêng.
1.2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL
- Rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL, loại bỏ những quy định pháp luật không
còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp.
- Tăng cường năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa
phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục tình trạng
luật, pháp lệnh chờ nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành.
Chương trình tổng thể cải cách HCNN đến
năm 2010
(cải cách đồng bộ bốn yếu tố của nền HCNN)
Cải
cách
thể chế
của nền
HCNN
Cải cách
tổ chức
và hoạt
động của
bộ máy
HCNN
Đổi mớ
i,
nâng cao
chất
lượng đội
ngũ cán
bộ công
chức
Đẩy
mạnh
cải cách
tài chính
công
- 23 -
- Nghiên cứu đổi mới phương thức, quy trình xây dựng pháp luật từ khâu đầu cho đến
khâu Chính phủ xem xét, quyết định hoặc thông qua để trình Quốc hội.
- Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào quá trình
xây dựng pháp luật.
- Các văn bản QPPL phải được đăng Công báo hoặc yết thị, đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
1.3 Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước,
của cán bộ, công chức
- Cung cấp cho CBCC đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước để vận dụng,
giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.
- Thực hiện QCDC ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho dân về chủ trương, chính
sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương; chế độ cán bộ lãnh đạo chủ chốt định kỳ trực
tiếp gặp gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề do doanh nghiệp và nhân dân đặt ra.
- Phát huy hiệu lực của các thiết chế thanh tra, kiểm sát và tài phán để bảo đảm hiệu lực
quản lý nhà nước, giữ gìn kỷ cương xã hội.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, cho người nghèo, người thuộc diện
chính sách và đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa.
1.4 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công
bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ
bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
- Ban hành cơ chế kiểm tra CBCC tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý
nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ
chức ở các cơ quan HCNN các cấp. Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết
công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí,
lịch công tác tại trụ sở làm việc.
- Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
2.1. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp
2.2. Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm. Chuyển cho các tổ chức xã
hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết
phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
2.3. Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp
trung ương - địa phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương
2.5. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
- 24 -
- Tách chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi cả nước với chức năng điều hành các tổ chức sự nghiệp công trực thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
- Cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, làm cho bộ máy tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của mỗi cơ quan.
2.6. Cải cách tổ chức bộ máy CQ địa phương
- Quy định các tiêu chí cụ thể đối với từng loại đơn vị hành chính ở nước ta để đi đến ổn
định, chấm dứt tình trạng chia, tách nhiều như thời gian qua.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa
phương trên cơ sở phân cấp rõ ràng và hợp lý giữa trung ương và địa phương, phân biệt chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền ở đô thị với chính quyền ở nông thôn.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp theo
hướng trách nhiệm rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên
nghiệp, giải quyết nhanh công việc của cá nhân và tổ chức.
2.7. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp
- Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy
hành chính. Định rõ phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách.
- Loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm
giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải
quyết công việc của cá nhân và tổ chức
2.8. Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ
thống hành chính nhà nước; áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường đầu tư để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương
đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nước có trụ sở và phương tiện làm việc bảo
đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng của Chính phủ được thiết lập tới cấp xã.
3. Nâng cao chất lượng CBCC
3.1. Đổi mới công tác quản lý CBCC
- Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ CBCC nhằm xác định chính xác số lượng,
chất lượng của toàn bộ đội ngũ CBCC trên cơ sở đó quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý đội ngũ CBCC.
- Sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, các quy định hiện hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ,
chức danh CBCC. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
- Xác định cơ cấu CBCC hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương và ở địa phương, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát
triển đội ngũ CBCC.
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng CBCC, thực hiện quy chế mới về đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật đối với CBCC để nâng cao chất lượng hoạt động công vụ.
- 25 -
- Xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp ở TW và địa phương để thực hiện được việc thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy
những CBCC không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hóa, nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC
- Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý CBCC. Mở rộng quyền và trách nhiệm
quản lý CBCC của chính quyền địa phương.
3.2. Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ.
Cải cách tiền lương theo quan điểm coi tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp
cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức và hoạt động công vụ.
- Nâng mức lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ sống bằng lương. Điều chỉnh bội
số và hệ số tiền lương trong các thang, bảng lương;
- Chậm nhất đến năm 2005, thực hiện xong cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, thực hiện tiền tệ hoá đầy đủ tiền lương, điều chỉnh tiền lương tương ứng
với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lương theo ngạch, bậc,
theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ, công chức làm việc trong
điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại;
- Ban hành và thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ .
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC
- Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và triển khai kế
hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước theo từng
loại.
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng
nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chức trách, nhiệm
vụ đang đảm nhận. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự giúp đỡ của Nhà nước.
- Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; điều chỉnh sự phân
công giữa các cơ sở đào tạo.
- Tăng cường các biện pháp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm,
tận tụy với công việc.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Thực
hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và ngân sách nhà nước.
4. Cải cách tài chính công