Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô về dự và thăm lớp
Phòng giáo dục và đào tạo đức thọ
Phòng giáo dục và đào tạo đức thọ
Tr ờng trung học cơ sở Lê Văn Thiêm
Tr ờng trung học cơ sở Lê Văn Thiêm
GV: Ho ng Th Hi n
- Ôn tập bài hát : Đi cấy
- Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5
- Âm nhạc th ờng thức:
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
1/ Ôn bài hát
ĐI CấY
(Dân ca Thanh hoá)
Tiết 14
* Luyn thanh:
Mi- i- ớ- ớ- ớ.
Ma- a- ỏ- ỏ-ỏ.
M- ụ- ụ- ụ-
Lên chùa bẻ một cành sen
Ăn cơm bằng đèn đi cấy sáng trăng
Ba cô có bạn cùng chăng
Thắp đèn ta sẽ chơi trăng ngoài thềm
Cầu cho trong ấm ngoài êm
¤n tËp bµi h¸t : §i cÊy
(D©n ca Thanh ho¸)
TĐN số 5
VàO RừNG HOA
1/ Ôn bài hát:
ĐI CấY
Dân ca Thanh hoá
- Ôn tập bài hát : Đi cấy
- Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5
Tiết 14
2/ Ôn tập Tập đọc nhạc:
Nhạc và lời: Việt Anh
- Âm nhạc th ờng thức:
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
Nhận xét?
- Nhịp 2/4 ( 4 câu)
- Giọng Đô tr ởng
- Cao độ:
- Tr ờng độ:
Đen
Đơn Trắn
g
Đồ Rê Mi La
Đố
Sol
- Kí hiệu : :
Nhắc lại
3/ Âm nhạc th ờng thức:
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
1/ Ôn bài hát:
ĐI CấY
Dân ca Thanh hoá
- Ôn tập bài hát : Đi cấy
- Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5
-
Âm nhạc th ờng thức:
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổbiến
Tiết 14
TĐN số 5
VàO RừNG HOA
2/ Ôn tập Tập đọc nhạc:
Nhạc và lời: Việt Anh
2
1
5
4
6.C
3
6.B
6.A
C©u hái: Em h·y nhËn biÕt, giíi thiÖu vÒ cÊu t¹o cña c¸c nhac cô d©n
téc phæ biÕn?
2.Đàn
bầu
1
.
S
á
o
5
.
Đ
à
n
n
g
u
y
ệ
t
(
Đ
à
n
k
ì
m
)
4.Đàn Nhị
( Đàn cò)
6C.Trống
cơm
3.Đàn
tranh
6B.Trống
đế
6ATrống
cái
? Em h·y gi¶i thÝch tõ Phæ biÕn vµ nªu môc ®Ých sö
dông cña tõng nh¹c cô d©n téc phæ biÕn?
?
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến:
Nhạc cụ các dân tộc Việt Nam có nhiều loại khác nhau rất phong phú
và đa dạng. Những nhạc cụ đó dùng để đệm cho hát, múa, độc tấu,
hòa tấu Các nhạc cụ này còn dùng trong lễ hội sinh hoạt văn hoá
của mỗi dân tộc.
1. Một số nhạc cụ thông dụng
a. Sáo:
b. Đàn bầu:
c. Đàn tranh:
Đ ợc làm bằng thân cây trúc,
nứa Dùng hơi để thổi. Có hai loại sáo:
Sáo dọc và sáo ngang.
Đàn bầu chỉ có một dây,
dùng que gảy, có âm sắc đặc biệt. Đây
là một trong những nhạc cụ độc đáo
của Việt Nam.
Đàn tranh còn gọi là đàn
thập lục, dùng móng gảy. Ngoài độc tấu
hay hòa tấu đàn tranh còn đệm cho
ngâm thơ
Sơ l ợc về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến:
Nhạc cụ các dân tộc Việt Nam có nhiều loại khác nhau rất phong phú
và đa dạng. Những nhạc cụ đó dùng để đệm cho hát, múa, độc tấu,
hòa tấu Các nhạc cụ này còn dùng trong lễ hội sinh hoạt văn hoá
của mỗi dân tộc.
g. Trống:
d. Đàn nhị:
Còn gọi là đàn cò, là một nhạc cụ có hai dây
dùng cung kéo
e.Đàn nguyệt: Còn gọi là đàn kìm, có hai
dây, dùng móng gảy. Th ờng hay dùng để
đệm cho chầu văn-thể loại hát đặc sắc của
đồng bào Bắc Bộ.
:Có nhiều loại khác nhau nh : trống
cái, trống cơm, trống đế Trống Việt Nam
đa đa dạng về loại hình và nghệ thuật diễn
tấu.
C©u hái th¶o luËn
Em h·y kÓ tªn mét sè nh¹c cô d©n téc kh¸c mµ em biÕt?
Đàn đá: Nhạc khí tự thân
vang, thuộc loại
xylophone,
metallophone. Mỗi nhạc
cụ là một bộ gồm nhiều
thanh đá hợp thành. Mỗi
thanh đá có kích thước
và hình dáng khác nhau,
được chế tác bằng
phương pháp ghè đẽo
thô sơ.
•
Cồng chiêng là loại
nhạc khí bằng hợp
kim đồng, có khi pha
vàng, bạc hoặc đồng
đen. Cồng là loại có
núm, chiêng không
núm. Cồng chiêng
còn làm từ ống tre,
gọi là K’Nam
Đàn tam thập
lục: Là nhạc khí
dây, chi gõ của
dân tộc Việt.
Đàn có 36 dây.
•
Đàn T’Rưng: Với
người Tây Nguyên,
đêm đêm quanh
ngọn lửa hồng
dưới mái nhà rông
người ta kể Khan,
kể H'mon và hát
lên những làn điệu
dân ca Jôn-jơ, đợi
chờ, giã gạo
Đàn Tính: nhạc cụ của
các dân tộc Tày, Nùng,
Thái cư trú tại các tỉnh
vùng núi phía bắc Việt
Nam. Người Tày, Nùng
gọi là Tính Then, người
Thái gọi là Tính Tẩu
(Tính là đàn, Tẩu gọi là
quả bầu).
•
Tỳ Bà tên gọi một
nhạc cụ dây gẩy của
người Việt. Nhiều tài
liệu đã cho biết, Tỳ
Bà xuất hiện rất sớm
ở Trung Quốc với
tên gọi PiPa, rồi ở
Nhật Bản với tên gọi
BiWa
Klông Pút: Tên gọi tiếng
Xơ Đăng này đã trở nên
phổ thông để chỉ loại
nhạc khí hơi của một số
tộc trên Tây Nguyên như
Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai,
Hrê Một trong số
không nhiều nhạc khí
dành cho nữ giới.
•
Khèn là một loại nhạc
khí bản địa rất cổ đã có
mặt ở Việt Nam từ trước
Công nguyên. Nhiều tộc
ở Việt Nam vẫn sử dụng
phổ biến loại nhạc khí
này.
Sáo Mông :"sáo" cũng
thường được dùng để chỉ
nhiều loại nhạc khí hơi khác
của các tộc ít người mà cấu
trúc hết sức đa dạng: gồm 1
hoặc 2 ống không gắn cũng
như có gắn lưỡi gà, không lỗ
bấm cũng như có 1-2 cho tới
6-7 lỗ bấm, thổi dọc cũng
như thổi ngang. Tên gọi "Sáo
Mông" (hoặc "sáo Mèo").
•
Sáo Diều : Là
nhạc cụ họ hơi,
chi hơi lùa của
dân tộc Việt.
Chỉ loại nhạc cụ
hơi một ống
bằng tre hoặc
trúc, có 6 lỗ
bấm và thổi
ngang.
Đing Nǎm là tên gọi một loại
nhạc cụ rất quen thuộc của
đồng bào Tây Nguyên. Mỗi
dân tộc ở Tây Nguyên đều có
tên gọi khác nhau. Ví dụ: Dân
tộc M’nông gọi là M’buốt, dân
tộc Raglay gọi là Ku Puốt, còn
người Êđê gọi nó bằng tên
đơn giản là Đing Nǎm. Âm sắc
của Đing Nǎm vang, khỏe,
mênh mang.
•
Đing Tác Ta, tên gọi một loại
nhạc cụ khá phổ biến của dân
tộc Êđê. Được xếp vào nhạc
cụ họ hơi, chi lưỡi gà rung tự
do. Đing Tác Ta được chế tác
bằng một thân nứa. Người ta
hay sử dụng Đinh Tác Ta trên
nương rẫy, lúc đi đường, hay
trong sinh hoạt giao duyên.
Xin chµo vµ hÑn gÆp l¹i !