Môn :
Giảng Viên : Cô Phan Thị Trúc Linh
Nhóm Báo Cáo : Nhóm 5
1. Néang Kim Siêm
2. Nguyễn Chí Thanh
3. Huỳnh Thị Bích Thu
4. Nguyễn Thị Bích Tuyền
5. Nguyễn Ngọc Tiền
6. Lâm Thị Tiền
7. Nguyễn Xuân Vinh
8. Nông Thị Hồng Thúy
Bài Báo Cáo : Chương 6
Nội Dung :
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ QUAN HÔ HẤP
II. CẤU TẠO CƠ QUAN HÔ HẤP
1. Ý nghĩa của cơ quan hô hấp
2. Sự phát triển chủng loại của cơ quan hô hấp
3. Lịch sử phát triển của phổi và sự phát triển
phôi của cơ quan hô hấp
1. Đường hô hấp
2 Phổi (Pulmones)
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ QUAN HƠ HẤP
Khái Niệm Hô Hấp :
Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho
tế bào của cơ thể và lọai thải cácbôníc ra ngòai.
Quá trình hô hấp gồm : sự thở, trao đổi khí ở phổi,
trao đổi khí ở tế bào.
KK
O
2
CO
2
CO
2
O
2
CO
2
![]()
1. Ý nghĩa của cơ quan hô hấp
Dị hóa phân hủy các chất hữu cơ để giải phóng
năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể,
đồng thời sản ra một số sản phẩm .
Quá trình dị hóa phải có O
2
.
Hình: hệ hô hấp
Ở động vật quá trình lấy O
2
vào, thải CO
2
và hơi
nước ra là do hệ hô hấp đảm nhận.
Sinh vật hút O
2
và nhả CO
2
( vk yếm khí ). O
2
rất
quan trọng đối với cơ thể sinh vật . VD: SGK
Trong cơ thể, O
2
cần thiết cho mỗi tế bào. Nhiệm
vụ của hoạt động hô hấp là dẫn khí cho tiếp xúc với
máu.
![]()
2. Sự phát triển chủng loại của cơ quan hô hấp:
Cơ quan hô hấp ngày càng phức tạp và thay đổi
hình dạng.
ĐỘNG VẬT CƠ QUAN HÔ HẤP
Nguyên sinh động vật Lớp ngoài của chất nguyên
sinh.
Ruột túi và một số giun Lớp bao ngoài của cơ thể.
Sâu bọ Các khí quản.
Lưỡng cư: - Nòng nọc
- Ếch nhái
Mang
Phổi và da
Bò sát Phổi
Chim Phổi,túi khí.
Động vật có vú Phổi
Hướng tiến hóa còn thể hiện ở sự tăng cường bề
mặt tiếp xúc của máu với không khí.
- Bò sát : Phổi có nhiều nếp gấp hơn của lưỡng cư.
- Chim và động vật có vú: Số nếp gấp ở phổi tăng
lên hàng triệu lần.
Cử động cơ học ngày càng hoàn thiện :
- Bò sát: Cơ bụng và cơ sườn.
- Động vật có vú: Cơ hoành. Có 2 kiểu hô hấp, ngực
và bụng.
3. Lịch sử phát triển của phổi và sự phát
triển phôi của cơ quan hô hấp:
a. Lịch sử phát triển của phổi: Có 3 thuyết
Thuyết tương đồng giữa phổi và bong bong cá.
Thuyết do đáy hầu và miệng ống tiêu hóa biến
thành.
Thuyết do tuyến mang cuối cùng biến thành.
b. Sự phát triển phôi của cơ quan hô hấp:
Từ tuần thứ 4 của phôi đã xuất hiện mầm của cơ
quan hô hấp.
Tháng thứ 7 hình thành tiểu phế quản và phế nang.
Ngày thứ 4 sau khi sinh phổi đã được độ lớn đầy
đủ.
Ba tháng đầu, phổi lớn rất nhanh.
Trẻ 8 tuổi phổi lớn gấp 8 lần, người lớn phổi gấp
20 – 22 lần trẻ sơ sinh.
Căn cứ vào nhiệm vụ từng phần, người ta chia cơ
quan hô hấp làm 2 phần:
Đường hô hấp: dẫn khí vào phổi và từ phổi ra.
Phổi: nơi thực hiện trao đổi khí giữa không khí và
máu.
II. CẤU TẠO CƠ QUAN HÔ HẤP
1. Đường hô hấp:
1.1. Xoang mũi
(cavum nasis):
Không khí 2 lỗ
mũi xoang mũi
hầu thanh quản
khí quản phế quản
phổi.
Thành mũi trong hay
vách mũi có hai phần:
- Phần sụn: ở trước, gồm
trụ trong sụn cánh mũi
lớn (tạo nên phần màng
di động phía dưới của
vách mũi) và sụn vách
mũi, sụn lá mía mũi.
- Phần xương: ở sau, do
mảnh thẳng đứng của
xương sàng và xương lá
mía tạo nên.
Xoang mũi có 4 thành:
Thành dưới: tạo bởi mảnh ngang của xương khẩu cái
và mấu khẩu cái của xương hàm trên.
Thành trên: bởi mảnh sàng của xương sàng, và 2
xương mũi ở trước.
Thành mũi ngoài: cấu tạo bởi xương hàm trên, xương
khẩu cái, mấu chân bướm, ở trên bởi khối bên của xương
sàng, ở dưới bởi các xương xoăn.
Các hố mũi được thông với nhiều xoang
(xoang hàm trên, xoang bướm, xoang sàng,
xoang trán).
Các thành của hố mũi và các xoang đều có
lớp niêm mạc chứa mao mạch, lông tơ và tuyến
nhày có tác dụng sưởi ấm, lọc sạch và làm ẩm
không khí trước khi vào phổi.
Ngoài ra lớp niêm mạc còn được làm ẩm nhờ
nước mắt do tuyến lệ tiết ra.
Các xương xoăn ở hố mũi có tác dụng tăng
cường diện tiếp xúc của không khí với niêm mạc
lót thành xoang.
Ở người có 3 đôi xương xoăn :
Đôi trên.
Đôi giữa.
Đôi dưới.
Ở động vật có vú khác số xương xoăn nhiều
hơn do cơ quan khứu giác phát triển.
Ở phôi người có 4 – 5 đôi xương xoăn.
1.2. Thanh quản (Larynx):
Thanh quản là một phần của đường hô hấp, có hình
ống, trên thông với hầu, dưới nối với khí quản, có
nhiệm vụ phát âm và dẫn khí. Thanh quản nằm ở cổ,
phía trước hầu.
Vị trí: thanh quản nằm ở giữa các cơ trước hầu, ứng với các
đốt cổ từ IV VI.
Phần trên được treo vào xương móng.
Phần dưới nối liền với khí quản.
Cấu tạo: thanh quản gồm các sụn liên kết với nhau bởi các
dây chằng và các cơ.
Thanh quản có 4 sụn: sụn giáp trạng; sụn nhẫn;
sụn phễu; sụn thanh thiệt.
-
Sụn giáp trạng (cartilago thyreoidea): giống
1 quyển sách mở gáy quay về trước. Ở nữ góc
này lớn hơn ở nam nên không nổi rõ, khoảng
120
0 .
Bờ 2 bên phía sau của sụn giáp kéo dài
thành 2 sừng (sừng lớn ở trên, sừng bé ở
dưới).
Bờ trên ở chính giữa có một khuyết sụn và
nối liền với xương móng bằng màng giáp
móng.
a. Các sụn thanh quản:
1.Sụn giáp
2.Sụn Nhẫn
3.Sụn Thanh Thiệt
4.Sụn Nhẫn
5.Sụn Phễu
-
Sụn nhẫn (cartilago cricoidea): hình cái
nhẫn nằm ngang, vòng nhẫn quay ra trước, mặt
nhẫn quay ra sau.
Ở phần mặt nhẫn có 2 diện khớp để khớp với
2 sụn phễu
Ở 2 bên có 2 diện khớp để khớp với 2 sừng
bé của sụn giáp.
-
Sụn phễu (cartilagines arythenoidea):gồm
1 đôi, có hình tháp nhỏ, đáy tỳ lên sụn nhẫn ở
phần mặt nhẫn.
Phía trước sụn phễu có mỏm thanh âm để mắc dây
thanh âm, ở sau và ngoài có mỏm cổ để mắc các cơ vận
động sụn phễu.
1.Sụn giáp
2.Sụn Nhẫn
3.Sụn Thanh Thiệt
4.Sụn Nhẫn
5.Sụn Phễu