MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn 9
1.2 Quảng bá 11
1.3 Hoạt động quảng bá của du lịch ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA KHÁCH
SẠN CELADON PALACE 18
2.1 Tổng quan về khách sạn Celadon Palace 18
2.2 Thực trạng công tác quảng bá của khách sạn Celadon Palace trong 2 năm
2010 – 2011 23
2.3 Đánh giá của khách về các hoạt động quảng bá của khách sạn 28
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢNG BÁ CỦA KHÁCH SẠN 47
3.1 Những thuận lợi và khó khăn của khách sạn khi tiến hành các hoạt động quảng bá
47
3.2 Một số định hướng cho công tác quảng bá của khách sạn trong thời gian tới 49
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác quảng bá của khách sạn 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
1. KẾT LUẬN 51
2. KIẾN NGHỊ 51
2.1 Kiến nghị với chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế 51
2.2 Kiến nghị với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 52
2.3 Kiến nghị đối với khách sạn 53
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 1: Bảng điều tra khách hàng 55
PHỤ LỤC 2: Kết quả thống kê (xử lí bằng phần mềm SPSS version 16.0) 64
PHỤ LỤC 3: Kết quả kiểm định One sample T-test 77
PHỤ LỤC 4: Kết quả kiểm định ANOVA 86
2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu nhân sự khách sạn Celadon Palace Huế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ưu điểm và hạn chế của một số phương tiện quảng cáo
Bảng 2.1: Các loại phòng và giá phòng
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh của khách sạn Celadon
Palace
Bảng 2.3: Kiểm định Anova đối với mức độ thông tin cung cấp trên các phương
tiện quảng bá
Bảng 2.4: Kiểm định Anova đối với màu sắc và hình ảnh thể hiện trên các phương
tiện quảng bá:
Bảng 2.5: Đánh giá về nội dung thông tin trên các phương thức quảng bá
Bảng 2.6: Kiểm định Anova đối với nội dung thông tin thể hiện trên các phương
tiện quảng bá
Bảng 2.7: Đánh giá về chương trình quảng bá trên website của khách sạn
Bảng 2.8: Kiểm định Anova đối với chương trình quảng bá trên website của khách sạn
Bảng 2.9: Đánh giá về chương trình quảng bá của khách sạn trên báo, tạp chí
Bảng 2.10: Kiểm định Anova đối với chương trình quảng bá của khách sạn trên báo
– tạp chí
Bảng 2.11: Đánh giá về các sự kiện và hoạt động do khách sạn tổ chức
Bảng 2.12: Đánh giá về các sự kiện và hoạt động do khách sạn tổ chức
Bảng 2.13: Kiểm định Anova đối với các sự kiện và hoạt động do khách sạn tổ chức
Bảng 2.14: Kiểm định Anova đối với các sự kiện và hoạt động do khách sạn tổ chức
Bảng 2.15: Đánh giá về chất lượng dịch vụ nhận được so với quảng bá
Bảng 2.16: Kiểm định Anova đối với chất lượng dịch vụ nhận được so với quảng bá
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế cùng với sự bùng nổ của khoa
học kỹ thuật đã cải thiện đáng kể đời sống con người. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại làm cho môi trường làm việc mang tính cạnh tranh cao và chịu nhiều áp lực.
Làm việc trong môi trường như vậy con người buộc phải hoạt động, tư duy bằng trí óc
nhiều hơn. Sau những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi, nghỉ ngơi và thư giản luôn
là nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Chính vì vậy, du lịch đã thực sự trở thành một nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống của con người. Hiện nay, cầu du lịch của con người
ngày càng cao, cùng với sự đa dạng hóa về nhu cầu sản phẩm, dịch vụ là vấn đề khiến
các nhà kinh doanh đặc biệt chú ý. Sản phẩm, dịch vụ của khách sạn không thể tự đến
với khách được mà cần phải có các chương trình quảng bá nhằm giới thiệu và mang
hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ đến với khách. Đó là lý do xuất hiện của các bộ phận
chuyên trách như Sales – Marketing trong các khách sạn. Quảng bá là công cụ “cầu
nối” đầu tiên đưa khách đến với khách sạn, giúp khách hình dung về khách sạn và sản
phẩm, dịch vụ tại khách sạn. Hiệu quả của hoạt động quảng bá ảnh hưởng lớn đến
quyết định mua của khách. Quảng bá có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của khách sạn. Vì vậy, để kinh doanh tốt thì mỗi một khách sạn đều cần
phải có một chiến lược quảng bá hợp lý và hiệu quả.
Nằm trên con đường di sản miền trung, thành phố Huế từ lâu đã trở thành điểm
đến hấp dẫn đối với không chỉ khách du lịch nội địa mà bao gồm cả khách quốc tế.
Cùng với sự phát triển du lịch của cả nước, du lịch Huế trong những năm gần đây đã
có nhiều dấu hiệu cho thấy sự phát triển ngày càng khởi sắc. Tuy nhiên, một vấn đề
cần quan tâm là công tác quảng bá xúc tiến du lịch ở Huế vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu
tính định hướng và đồng bộ, do đó hiệu quả mang lại từ du lịch vẫn chưa xứng tầm.
Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống khách sạn sang trọng, tiện nghi và hiện đại vẫn
chưa đủ, mà cần phải có chiến lược quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của khách
sạn. Đặc biệt, trong những năm trở lại đây số lượng khách sạn xuất hiện khá nhiều, đã
và đang làm cho áp lực cạnh tranh trong ngành trở nên gay gắt, phức tạp hơn. Làm sao
4
để có chiến lược quảng bá rộng rãi thu hút khách đến với khách sạn, đó là vấn đề các
nhà quản lý du lịch địa phương và doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết.
Celadon Palace là một khách sạn năm sao đẳng cấp quốc tế đầu tiên tại Huế, tọa
lạc ngay trung tâm thành phố thuận tiện cho nhu cầu tham quan của du khách. Celadon
Palace là một khách sạn mới, hoạt động chưa đầy hai năm nhưng đã xây dựng được
chiến lược kinh doanh hiệu quả. Với mục tiêu phát triển bền vững, dựa trên cơ sở phục
vụ tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Nhờ đó, khách sạn đã có rất nhiều hoạt
động quảng bá với quy mô rộng lớn, cùng với những nổ lực và cố gắng không ngừng,
khách sạn đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trong ngành du lịch Huế và
trong lòng mỗi du khách. Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại khách sạn
Celadon Palace tôi đã chọn đề tài:“Phân tích hoạt động quảng bá của khách sạn
Celadon Palace” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến quảng bá.
- Phân tích, đánh giá các hoạt động quảng bá của khách sạn “Celadon Palace”.
- Đề xuất giải pháp về quảng bá nhằm góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của
khách sạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Nội dung và đối tượng nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Hoạt động quảng bá của khách sạn.
- Đối tượng nghiên cứu: thông tin về quảng bá của khách sạn và từ phía khách hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khách sạn Celadon Palace
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập và đối tượng xem xét trong thời gian từ
17.1.2011 đến 14.5.2011
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
- Nguồn thông tin chung về khách sạn Celadon - Huế tổng hợp từ website của khách sạn.
- Thông tin về công tác quảng bá do phòng Sales – Marketing của khách sạn cung cấp.
5
- Khóa luận cuối khóa của các lớp QTKD Du lịch trường ĐHKT Huế.
- Báo và tạp chí chuyên ngành.
b. Dữ liệu sơ cấp
Các hình thức quảng bá như: truyền hình, tập gấp, bảng hiệu quảng cáo – áp phích
không được khách sạn chú trọng sử dụng do tính hiệu quả không cao và mất nhiều chi
phí. Xuất phát từ tình hình thực tiễn của khách sạn do đó, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu các phương thức quảng bá mà khách sạn tập trung áp dụng như: Internet, báo - tạp
chí du lịch, các sự kiện và hoạt động quảng bá do khách sạn tổ chức, quảng bá thông
qua các công ty lữ hành và các doanh nghiệp.
Thu thập ý kiến đánh giá của khách đang lưu trú tại khách sạn đối với công tác quảng
bá qua internet, báo – tạp chí, các sự kiện – hoạt động quảng bá do khách sạn tổ chức,
quảng bá qua các công ty lữ hành thông qua bảng hỏi.
• Đối tượng điều tra: khách đang lưu trú tại khách sạn trong thời gian phát phiếu
điều tra từ 1.3.2011 đến 3.3.2011.
• Phương pháp điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Cách tính mẫu
Tổng số phòng khách sạn: 222 (Trong đó 180 phòng được đưa vào hoạt động)
Công suất sử dụng phòng bình quân: 55% (Tính trên 180 phòng)
Thời gian lưu trú bình quân một khách: 1.8 đêm
Thời gian phát phiếu điều tra: 3 ngày
Từ đó ta tính được, trong khoảng thời gian phát phiếu điều tra:
Tổng số phòng khách sạn bán được trong 3 ngày: 180 * 55% * 3 = 297 phòng
Thời gian lưu trú bình quân 1.8, nên ta tính được tổng số phòng thực tế thực hiện là
N = 297 / 1.8 = 165 phòng
Độ tin cậy: 95%;
Số mẫu cần phân tích (n)
Công thức tính quy mô mẫu:
n =
2^)(1 eN
N
+
6
Vậy, tổng số phiếu cần phát ra là:
n = 165 / (1 + 165 * 0.05
2
) ≈ 117 phiếu
Số mẫu cần điều tra là: 117. Ước tính khoảng 10% không nhận được sự hợp tác từ
phía khách hàng, do đó số phiếu cần phát ra là 130 phiếu (làm tròn).
- Cách thức điều tra: kết hợp với bộ phận lễ tân và bộ phận lưu trú của khách
sạn để tiến hành phát và thu bảng điều tra.
Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn kém, mẫu lựa chọn có tính đại diện cao.
Nhược điểm: Thiếu tính chủ động vì việc điều tra phải thông qua bộ phận lễ tân
và bộ phận lưu trú của khách sạn, thông tin thu được có thể sai lệch do khách
không hiểu rõ câu hỏi.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
( sử dụng phần mềm SPSS for Window – version 16.0)
Thống kê mô tả
Thống kê tần suất (Prequency), mô tả (Descriptive), phần trăm (Percent)
Phân tích, kiểm định
Phương pháp kiểm định trung bình tổng thể (One sample T – Test) để khẳng định
xem giá trị kiểm định có ý nghĩa về mặt thống kê hay không?
Giả thiết H
o
: µ = test value (giá trị kiểm định)
H
1
: µ ≠ test value (giá trị kiểm định)
Với độ tin cậy 95%, (α là mức ý nghĩa của kiểm định, α = 0.05)
Nếu giá trị quan sát Sig (2 tailed) < 0,05 → bác bỏ giả thiết H
o
.
Nếu giá trị quan sát Sig (2 tailed) > 0,05 → không đủ cơ sở dể bác bỏ, nói cách
khác là chấp nhận giả thiết H
o
.
Kiểm định phương sai ANOVA
Kiểm định phương sai ANOVA là kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình
(điểm bình quân gia quyền về tỷ lệ ý kiến đánh giá của khách hàng theo thang điểm
Likert). Phân tích này nhằm cho thấy được sự khác biệt hay không giữa các ý kiến
đánh giá của các nhóm khách hàng được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau như độ
tuổi, nghề nghiệp, giới tính …
Giả thiết:
7
H
o
: Không có sự khác biệt giữa các trung bình của các nhóm được phân loại.
H
1
: Có sự khác biệt giữa các trung bình của các nhóm được phân loại.
Với độ tin cậy 95%, (α là mức ý nghĩa của kiểm định, α = 0.05)
Nếu Sig <= 0.05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H
o
Nếu Sig >= 0.05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H
o
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khách sạn
Theo quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của tổng cục du lịch Việt Nam,
khách sạn được định nghĩa là cơ sở kinh doanh, phục vụ khách du lịch lưu trú trong
một thời gian nhất định, đáp ứng nhu cầu về các mặt: “ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và
các dịch vụ cần thiết khác”.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể tổng hợp lại cùng một cách hiểu
về khách sạn như sau: khách sạn trước hết là một cơ sở lưu trú điển hình được xây
dựng tại một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách nhằm
thu lợi nhuận. Sản phẩm, dịch vụ khách sạn ngày nay không chỉ bao gồm các dịch vụ
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí mà còn bao gồm cơ sở phục vụ phòng, thương mại,
thẩm mỹ
1.1.2 Kinh doanh khách sạn
1.1.2.1 Khái niệm
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ
cho khách.
Trên phương diện chung nhất có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như
sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn,
nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. – theo Giáo trình
“Quản trị khách sạn” NXB trường đại học kinh tế quốc dân - TS Nguyễn Văn Mạnh và
Th.S Hoàng Thị Lan Hương.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh khách sạn phụ thuộc tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch. Tài nguyên
du lịch ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của một khách sạn bởi lẽ nếu một nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn thì nơi đó có rất nhiều lợi thế để thu hút khách du lịch,
hơn nữa đối tượng khách hàng quan trọng nhất của một khách sạn là khách du lịch.
9
Mặt khác, thứ hạng của một khách sạn quyết định bởi giá trị và sức hấp dẫn của tài
nguyên du lịch, quy mô của các khách sạn trong vùng cũng quyết định bởi khả năng
tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn: Chất lượng cơ sở vật chất kỹ
thuật của một khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang
trọng của thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi
phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao. Ngoài ra còn có một số nguyên
nhân khiến cho lượng vốn đầu tư của khách sạn lên cao như: chi phí ban đầu cho cơ sở
hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho một công trình khách sạn rất lớn.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn: Sản
phẩm khách sạn mang chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể
cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách
sạn. Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa khá cao, thời gian lao động lại
phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Do vậy, cần phải sử dụng một số lượng
lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Chi phí lao động trực tiếp lại có ảnh
tới chất lượng dịch vụ khách sạn nên việc giảm chi phí là rất khó khăn. Ngoài việc
tuyển mộ lựa chọn và bố trí lao động hợp lý thì việc giảm thiểu chi phí lao động một
cách hợp lý cũng là một vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý.
- Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật: Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối
của một số quy luật như quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lí của
con người. Những quy luật này tạo ra các tác động tích cực và tiêu cực đối với hoạt
động kinh doanh khách sạn. Do đó, cần phải nghiên cứu kĩ về các quy luật và sự tác
động của chúng đối với khách sạn. Để từ đó tìm cách khắc phục những tác động tiêu
cực và phát huy những tác động có lợi nhằm tạo ra sự hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh khách sạn.
1.2 Quảng bá
10
1.2.1 Khái niệm
Marketing hiện đại không chỉ dừng lại ở việc thiết kế, phát triển sản phẩm tốt với
chính sách giá cả linh hoạt hấp dẫn và đảm bảo cho sản phẩm luôn có sẵn cho lựa chọn
của khách hàng, mà còn phải xây dựng chính sách giao tiếp và quảng bá sản phẩm đến
khách hàng của họ. Quảng bá sản phẩm hay giao tiếp Marketing là hoạt động chức
năng thông tin của doanh nghiệp. Chiến lược quảng bá các sản phẩm là tập hợp các
hoạt động thông tin, giới thiệu sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức và các biện pháp
kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục đích quảng bá
Quảng bá nhằm giới thiệu và cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm, dịch vụ, thương
hiệu công ty đến các trung gian Marketing, các thị trường khách hàng khác nhau. Giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trường, ý muốn của khách
hàng. Đồng thời, tư vấn và thuyết phục khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm, dịch
vụ đó.
Mục đích chính của quảng bá sản phẩm dịch vụ là cải thiện việc bán hàng. Để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa sản xuất ra nhanh chóng hơn và với số lượng nhiều
hơn. Để thực hiện được điều đó thì các doanh nghiệp cần phải có chiến lược quảng bá
hơp lý, tạo dựng hình ảnh của công ty và sản phẩm trên thị trường. Đồng thời, quan
tâm đến nhu cầu của khách, truyền đạt những thông tin liên quan đến sản phẩm tạo sự
hứng thú làm cho khách hàng muốn mua sản phẩm đó.
1.2.3 Các công cụ quảng bá
Quảng cáo (Advertising): là những hình thức truyền thông không trực tiếp, phi
cá nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ
thể quảng cáo phải chịu chi phí “Theo Philip Koller”.
▪ Các phương tiện quảng cáo:
11
Bảng 1.1: Ưu điểm và hạn chế của một số phương tiện quảng cáo
Phương tiện
truyền thông
Ưu điểm Hạn chế
Báo chí Linh hoạt, kịp thời, bao quát
được nhiều thị trường, nhiều
người chấp nhận, độ tin cậy cao.
Ngắn hạn, chất lượng báo in thấp,
số lượng báo có hạn.
Truyền hình Kết hợp hình ảnh, âm thanh, sự
cử động, thu hút các giác quan,
sự chú ý cao
Chi phí cao, thời gian và tần suất
phát sóng ít.
Quảng cáo
bằng thư trực
tiếp
Linh hoạt, lựa chọn độc giả,
không có quảng cáo cạnh tranh
trên cùng một phương tiện, tính
riêng biệt cho cá nhân.
Chi phí tương đối cao, dễ bị cho
là thư quấy rầy.
Truyền thanh Số người sử dụng lớn, tính lựa
chọn cao về vị trí địa lý đối với
người nghe, chi phí thấp.
Chỉ có âm thanh, không thu hút
được sự chú ý bằng truyền hình,
cơ cấu chi phí không được chuẩn
hoá, thông điệp lướt qua.
Tạp chí Tính lựa chọn cao về vị trí địa lý
và đối tượng đối với người đọc,
tin cậy và uy tín, chất lượng bản
in cao, vòng đời kéo dài, người
đọc quan tâm.
Thời gian từ khi quảng cáo đến
khi mua hàng kéo dài, một vài số
tạp chí quảng cáo có thể bị bỏ
qua, không đảm bảo về chỗ quảng
cáo trong tạp chí.
Quảng cáo
ngoài trời
Linh hoạt, tần suất lặp lại cao,
chi phí thấp, hoàn vốn đầu tư
Không lựa chọn đối tượng, hạn
chế tính sáng tạo.
(Nguồn: Lê Thế giới, NXB giáo dục, Quản trị Marketing )
Khuyến mãi: là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản
phẩm hay dịch vụ.
12
▪ Tác dụng của khuyến mãi:
+ Đối với trung gian phân phối: khuyến mãi làm tăng mức mua bán và trữ hàng hóa
của nhà phân phối, khuyến khích mua vào những thời điểm vắng khách, tăng cường
phân phối sản phẩm, gia tăng tính nhiệt tình bán hàng của trung gian, khuyến khích
ủng hộ kiểu dáng /sản phẩm mới.
+ Đối với người tiêu dùng: khuyến mãi nhằm khuyến khích, động viên người tiêu
dùng sử dụng thử và mua nhiều sản phẩm hơn, lôi kéo khách hàng của đối thủ, gia
tăng nhận thức về nhãn hiệu sản phẩm, khuyến khích người tiêu dùng mua lại sản
phẩm
▪ Một số hình thức khuyến mãi: giảm giá, hội chợ triển lãm, thẻ Vip, quà tặng dành
cho khách hàng thường xuyên, các cuộc thi và trò chơi
Quan hệ công chúng và tuyên truyền (PR-Publicity and Public relations):
Tuyên truyền là một hình thức của PR, là những hoạt động đưa tin tức có ý nghĩa
thương mại trên các phương tiện truyền thông nhưng không mang tính cá nhân và
không phải trả tiền.
Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh
tiếng của công ty, của sản phẩm trước các giới công chúng.
Các hình thức PR: Thông tin báo chí như: cung cấp thông tin để phóng viên viết bài,
họp báo, tổ chức sự kiện, quảng cáo biện hộ, tài trợ, tham gia hoạt động cộng đồng,
vận động hành lang.
Marketing trực tiếp (Direct marketing): là việc sử dụng thư, điện thoại và
những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để thông tin cho những khách hàng
hiện thực và tiềm năng hay yêu cầu họ có những phản ứng đáp lại.
Các hình thức Marketing trực tiếp: Marketing bằng catalogue, Marketing bằng email,
Marketing trực tiếp qua truyền thanh, truyền hình
- Bán hàng cá nhân (Personal selling): là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán
hàng với hách hàng hiện tại (tiềm năng) để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.
- Bán hàng trực tiếp: Là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng bằng quảng cáo
nhằm mục đích bán hàng. Là một công cụ hiệu quả nhất ở một giai đoạn nhất định nào
13
đó trong tiến trình mua, nhất là trong việc tạo cho người mua ưa chuộng, tin chắc vào
sản phẩm quảng cáo.
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu quảng bá
Loại sản phẩm và thị trường: Vai trò của các phương thức quảng bá trong
hoạt động kinh doanh của khách sạn là rất quan trọng. Vì thế, việc lựa chọn công cụ
quảng bá phụ thuộc nhiều yếu tố. Trong đó, loại sản phẩm và thị trường ảnh hưởng lớn
đến quyết định lựa chọn chiến lược quảng bá. Muốn quảng bá có hiệu quả cần phải
nghiên cứu kỹ về sản phẩm cung ứng và thị trường tiêu thụ, để từ đó có thể đưa ra
phương thức quảng bá phù hợp.
Chiến lược đẩy và chiến lược kéo: quyết định sử dụng chiến lược kéo hay
chiến lược đẩy nhằm đưa sản phẩm tới khách hàng cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến sự lựa
chọn phương thức quảng bá của nhà sản xuất.
Chiến lược đẩy đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua kênh phân
phối là các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ, các nhà phân phối.
Chiến lược kéo đánh vào cầu của người tiêu dùng, người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm
từ nhà bán lẻ, nhà bán lẻ sẽ yêu cầu nhà bán buôn và nhà phân phối cung cấp sản
phẩm. Cầu từ phía người tiêu dùng kéo sản phẩm thông qua kênh phân phối.
Giai đoạn sẵn sàng mua của khách hàng: khách hàng trải qua nhiều bước kể
từ khi họ bắt đầu có nhu cầu đến khi họ mua sản phẩm, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu
đó. Quá trình mua gồm năm giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi một loại hoạt động quảng
bá sản phẩm riêng: Nhận biết nhu cầu → Tìm kiếm thông tin → Đánh giá phương án
→ Quyết định mua → Đánh giá sau khi mua.
Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: các phương thức quảng bá khác
nhau cũng có tác dụng khác nhau theo giai đoạn hiện tại trong chu kỳ sống của sản
phẩm. Chu kỳ sống của một sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn: Giai đoạn giới thiệu sản
phẩm → Giai đoạn sản phẩm tăng cường → Giai đoạn bão hoà → Giai đoạn sản phẩm
suy thoái.
1.3 Hoạt động quảng bá của du lịch ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế
1.3.1 Hoạt động quảng bá của du lịch ở Việt Nam
14
Năm 2009, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ đến
ngành du lịch Việt Nam. Trước tình hình đó, ngành du lịch đã chuyển trọng tâm sang
phát triển du lịch nội địa đẩy số lượng khách trong nước tăng từ 20,8 triệu lượt người
năm 2008 lên 25 triệu lượt người năm 2009. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt
gần 4 triệu lượt, chỉ giảm 10% so với năm 2008. Nhờ đó, ngành du lịch Việt Nam vẫn
giữ được nhịp độ, đóng góp nguồn thu ngân sách cho nhà nước và tạo công việc cho
người lao động. (nguồn: VOV)
Ngay từ đầu năm 2009, ngành du lịch Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp, thực thi
chính sách kích cầu du lịch. Hàng loạt các chương trình xúc tiến kết hợp giữa văn hoá
và du lịch được thực hiện một cách chuyên nghiệp như: Ấn tượng Việt Nam; Liên
hoan Diều Quốc tế tại Vùng Tàu; Festival cồng chiêng Quốc tế tại Gia Lai; Tuần Văn
hoá – Du lịch Mekong – Nhật Bản tại Cần Thơ
Tại nước ngoài cũng diễn ra một hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch về quảng bá văn
hoá Việt Nam tại nhiều nước như: Mỹ, Nga, Anh, Pháp, Italia, Thuỵ Điển, Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Lào
Năm 2009, chính phủ đã chi một khoản tiền không nhỏ cho công tác quảng bá, xúc
tiến du lịch Việt Nam. Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch cho biết chính phủ đã đồng ý
chi khoảng 200.000 USD cho chương trình quảng bá hình ảnh Việt Nam trên kênh
truyền hình BBC – Anh.
Năm 2009 là năm được đánh dấu bởi nhiều sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài
nước, cùng với việc Hạ Long lọt vào vòng chung kết bầu chọn một trong bảy kỳ quan
thiên nhiên thế giới và Lăng Cô được công nhận là một trong 10 vịnh đẹp nhất thế giới
đã quảng bá mạnh mẽ cho du lịch Việt Nam.
Các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm trong những năm qua đã góp phần không
nhỏ trong việc khắc hoạ, tô đậm vẻ đẹp đất nước và con người Việt Nam. Thế giới biết
đến Việt Nam nhiều hơn, nhiều điểm du lịch ngày càng thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là công tác xúc tiến quảng bá du
lịch ở Việt Nam đã thực sự thành công. Các chương trình quảng bá tuy nhiều nhưng
không được tiến hành sâu rộng, thường xuyên và thiếu tính liên kết. Chính những yếu
điểm này đã khiến cho hoạt động quảng bá chưa tạo được một sức mạnh tổng hợp để
15
có thể thu hút khách nhiều hơn. Chưa xây dựng được chương trình quảng bá cho từng
thị trường. Một vấn đề cần phải lưu tâm nhìn nhận trong quảng bá ở Việt Nam là:
tránh việc chỉ chạy theo hình thức và lãng phí mà quên đi việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, điểm đến mới thực sự quan trọng.
Bên cạnh những hạn chế còn tồn tại, phải thừa nhận những thành tựu mà công tác
quảng bá trong những năm qua đã thực hiện được. Năm 2010 là năm diễn ra những sự
kiện lớn như: 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Festival Huế 2010 Đây là những cơ
hội lớn cho việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bè bạn thế giới.
1.3.2 Hoạt động quảng bá của du lịch ở Thừa Thiên Huế
Huế là một thành phố được đánh giá cao về tiềm năng du lịch. Trong những năm qua,
Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng với Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch Thừa Thiên Huế đã
không ngừng nổ lực trong việc tổ chức nhiều hoạt động nhằm xúc tiến quảng bá ngày
lớn rộng điểm đến này. Từ sự kiện Festival đầu tiên được tổ chức vào năm 2000,
những Festival tiếp theo đã khiến cho Huế ngày càng được du khách trong và ngoài
nước biết đến. Trong tháng 8 năm 2009 tại thành phố Huế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế và tổng Công ty Cảng Hàng Không miền trung đã tổ chức hội nghị “Xúc
tiến, quảng bá du lịch và bàn giải pháp thu hút các hãng hàng không quốc tế mở đường
bay đến tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm giới thiệu tiềm năng du lịch và các lợi thế khác
của Huế.
Năm 2009 cũng là năm đầu tiên Huế tổ chức Festival làng nghề truyền thống. Đây là
cơ hội để tôn vinh những làng nghề truyền thống của Huế, đồng thời nhằm mục đích
bảo tồn và phát triển những làng nghề xa xưa này. Festival nghề truyền thống cũng là
một cơ hội tốt để quảng bá Huế đến với nhiều du khách trong và ngoài nước.
Năm 2010 được đánh dấu là năm có nhiều sự kiện cho ngành du lịch Huế. Với chủ đề
“Huế thành phố Di sản và Lễ hội – hành trình cùng 1000 năm Thăng Long Hà Nội”.
Ngành du lịch Huế triển khai một chuỗi các chương trình và trọng điểm trong năm
2010. Lễ công bố du lịch Thừa Thiên Huế 2010; Chương trình phát triển sản phẩm và
dịch vụ du lịch.
Hoạt động xúc tiến, quảng bá của Huế trong những năm vừa qua đã góp phần không
nhỏ trong việc xây dựng hình ảnh của một điểm đến. Nhiều du khách trong và ngoài
16
nước biết đến Huế ngày một nhiều hơn. Đồng thời, góp phần quan trọng trong việc mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế ngoại giao sang tầm vị thế quốc gia trong thời kì hội nhập
và phát triển.
Tuy nhiên, công tác quảng bá du lịch ở Huế vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nhìn nhận
và xem xét. Quảng bá ở Huế trong những năm qua mặc dù có tiến bộ, cố gắng song
vẫn thiếu bài bản, chuyên nghiệp và chưa hiệu quả là một thực tế đang tồn tại. Điều
này cũng đã nói lên thực trạng của công tác quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Thực tế cho thấy, hoạt động quảng bá chỉ được
khá chú trọng đối với những khách sạn có thứ hạng cao từ 4 đến 5 sao, những khách
sạn có thứ hạng thấp hơn hoạt động quảng bá dường như không được xem trọng. Một
thực tế chứng minh là chỉ có các khách sạn có thứ hạng cao thì mới có bộ phận chuyên
biệt về sales – marketing, với những khách sạn có thứ hạng thấp thì bộ phận này hầu
như không tồn tại mà nó là một phần công việc của những bộ phận khác. Chính vì điều
này mà hiệu quả của hoạt động quảng bá chưa cao, thậm chí đối với cả những khách
sạn có thứ hạng cao do chưa thực sự hiểu đúng, làm đúng công tác quảng bá. Quảng
bá nhiều nhưng chưa tập trung, không có trọng điểm, chưa có chiều sâu và không
hướng đến thị trường mục tiêu cụ thể. Tham gia quảng bá vẫn còn mang tính bị động
chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu thực tế. Quảng bá khá nhiều nhưng chưa gây ấn
tượng với du khách, thông điệp quảng bá còn mờ nhạt. Song, với tiềm năng du lịch và
mục tiêu nổ lực phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương trong thời gian
tới, đây chắc chắn sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy du lịch Huế nói chung cũng như
đối với lĩnh vực kinh doanh khách sạn nói riêng phát triển hơn nữa trong tương lai.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA
KHÁCH SẠN CELADON PALACE
2.1 Tổng quan về khách sạn Celadon Palace
17
2.1.1 Giới thiệu chung
Khách sạn Celadon Palace
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hùng Vương, Thành phố Huế
Địa chỉ: Số 105A Hùng Vương, Thành phố Huế
Celadon Palace mở cửa từ ngày 1/10/2009. Celadon Palace là khách sạn 5 sao đẳng
cấp quốc tế đầu tiên được xây dựng ở Huế. Tọa lạc ngay trung tâm thành phố Huế, là
nơi thuận tiện cho du khách đến tham quan, tìm hiểu lịch sử và văn hóa kinh thành cổ,
một di sản thế giới được UNESCO công nhận. Là khách sạn lớn giữa một thành phố
cổ, kiến trúc của Celadon Palace được thiết kế như một cung điện dành cho các bậc
quý tộc Đông Dương xưa. Sự huy hoàng của cố đô Huế và sự lãng mạn của nền văn
hóa Đông Dương kết hợp với phong cách Việt mới, tạo cho Celadon Palace một bầu
không khí sang trọng nhưng không kém phần thanh lịch, tao nhã của xứ bản địa. Tuy
nhiên, đằng sau nét cổ kính và không gian xưa đó, Celadon Palace mang lại những tiện
nghi cuộc sống hiện đại nhất thỏa mãn tối đa nhu cầu khách du lịch trong nước và
quốc tế. Phong cách độc đáo này đã tạo cho Celadon Palace một dấu mốc riêng, nổi
bật giữa đất Huế thơ mộng, là sự bắt đầu cho những tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực
khách sạn ở Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của khách sạn Celadon Palace
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
18
(Nguồn: khách sạn Celadon Palace cung cấp)
Sơ đồ 2.1: cơ cấu nhân sự tại khách sạn Celadon Palace
2.1.2.2 Nguồn nhân lực
Nhân sự của khách sạn trong gần 2 năm qua nhìn chung không có sự biến đổi lớn.
Về lực lượng lao động, từ khi khách sạn hoạt động đến nay với tổng số lao động là 267
nhân viên. Trong đó, phân theo giới tính ta thấy tổng số lao động nam nhiều hơn lao
động nữ, lao động nam chiếm 58% và lao động nữ chiếm 42%. Phân theo độ tuổi cho
thấy Celadon Palace rất chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân sự, phải làm việc
trong môi trường với áp lực công việc lớn Celadon Palace chú trọng đến việc trẻ hóa
lực lượng lao động nhằm đáp ứng tốt hiệu quả công việc, lực lượng lao động dưới 35
tuổi chiếm 88%, lao động ở độ tuổi 36 – 40 và trên 40 chiếm số ít và không có sự thay
đổi đáng kể. Đây là những lao động có nhiều kinh nghiệm và gắn bó với khách sạn
19
Tổng giám đốc
Quản lý hành chính
Phó tổng giám đốc
Giám
đốc
kinh
doanh
(HCM)
Điều
hành
bếp
Quản
lý
nhân
sự
Quản
lý vui
chơi
giải trí
Quản
lý văn
phòng
điều
hành
Quản
lý nhà
hàng
Trưởn
g bộ
phận
kỹ
thuật
Điều
hành
bộ
phận
buồng
phòng
Trưởn
g bộ
phận
bảo vệ
Quản
lí tài
chính
Trơ lý
quản
lý văn
phòng
điều
hành
Trợ lý
quản
lý bộ
phận
nhà
hàng
Bếp
phó
Quản
lý kinh
doanh
(HCM
&Huế)
Trợ lý
quản
lý
nhân
sự
Trợ lý
trưởng
bộ
phận
bảo vệ
Quản
lý bộ
phận
buồng
phòng
Trợ lý
trưởng
bộ
phận
kỹ
thuật
Kế
toán
trưởng
trong suốt thời gian khách sạn mở cửa đến nay, do đó khách sạn đã có nhiều chính
sách nhằm giữ chân lực lượng nhân viên này, giúp khách sạn duy trì được chất lượng
dịch vụ cao từ trước đến nay. Phân theo độ dài thời gian làm việc tại khách sạn ta thấy
số nhân viên làm việc trên 1 năm chiếm 56% và lực lượng làm việc dưới 1 năm chiếm
44%, cho thấy khách sạn đã khá thành công trong công tác giữ chân nhân viên và duy
trì chất lượng phục vụ.
2.1.3 Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Celadon palace được thiết kế và xây dựng như một cung điện quý tộc. Là một
khách sạn 5 sao đẳng cấp quốc tế, Celadon Palace được trang bị đầy đủ các tiện nghi
sang trọng và cao cấp cùng với các dịch vụ tốt nhất đem đến cho du khách những trải
nghiệm tuyệt vời. Các cơ sở dịch vụ tại khách sạn bao gồm:
▪ Dịch vụ lưu trú: Khách sạn có tất cả 222 phòng ngủ, được chia thành 2 loại chính:
Celadon Floors và Palace Floors. Palace Floors được bố trí từ tầng 4 đến tầng 9,
Celadon Floors từ tầng 10 đến tầng 16.
Bảng 2.1: Các loại phòng và giá phòng
Loại phòng Số lượng (phòng) Giá phòng (USD)
Palace Deluxe 132 250
Palace Studio 24 350
Palace Suites 12 450
Extra Bed 60
One BR Celadon Suites 40 650
Two BR Celadon Suites 13 900
Celadon Grand Suites 1 2300
(Nguồn: khách sạn Celadon Palace cung cấp)
Tất cả các phòng của khách sạn Celadon Palace đều được trang bị các trang thiết bị
sang trọng và cao cấp với giường ngủ đặc biệt và mỗi phòng đều có diện tích thiết kế
riêng biệt, điều hòa, phòng tắm riêng sử dụng vòi sen hoặc bồn tắm, điện thoại quốc tế
IDD, mini bar, két sắt, máy sấy tóc, bàn làm việc, máy pha trà /cà phê, hệ thống đường
truyền hiện đại có tính năng kết nối Internet không dây trong toàn khu vực của khách
sạn. Phòng rộng rãi, phòng có diện tích nhỏ nhất là 35m
2
, với điểm nhấn là TV màn
hình phẳng 42-inch và phòng tắm với ý tưởng thiết kế mở thế hệ mới. Các loại mỹ
phẩm và đồ dùng trong phòng tắm đều mang mùi hương đặc trưng của Celadon
20
Palace. Những hình ảnh trên mỗi vật dụng trong phòng, từ hộp diêm quẹt được thiết kế
riêng cho đến thực đơn phục vụ ẩm thực tại phòng đều phản ánh sự chú tâm đến từng
chi tiết mà Celadon International muốn mang đến cho khách sạn. Phần lớn những vật
dụng này phù hợp để làm vật lưu niệm giúp du khách luôn nhớ về Celadon Palace.
Dịch vụ ăn uống:
- Nhà hàng và Bar là cơ sở kinh doanh phục vụ nhu cầu ăn uống của khách. Tầng 1
của khách sạn là nhà hàng chính La Brasserie chuyên phục vụ các món ăn Âu hoặc các
món phương Đông đẳng cấp quốc tế, bên cạnh nhà hàng là Le Petit Café và Au
Rendezvous & Le Bar.
Dịch vụ bổ sung:
- Hội Nghị: Le Salon 1 đến 14 là các phòng họp, 14 salon lớn nhỏ khác nhau với các
tiện nghi sang trọng, thoải mái. Le Grand Salon là phòng đại tiệc, khán phòng này có
đủ không gian cho 400 khách và cũng rất phù hợp cho các sự kiện hội nghị và hội thảo
quốc tế.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Le Spa - trung tâm tập luyện sức khỏe, chăm sóc thẩm
mỹ và tóc, trị liệu spa, thư giản với các tiện nghi tắm hơi, tắm sauna và dịch vụ chăm
sóc toàn thân, chăm sóc da mặt và trang điểm.
- Dịch vụ vui chơi, giải trí:
Tầng trệt của khách sạn dành riêng cho các hoạt động giải trí và thư giãn. Le Spa và
các phòng thể dục dụng cụ cung cấp các tiện nghi tiên tiến. Dịch vụ Karaoke, dich vụ
cho thuê xe đi dạo quanh thành phố, phục vụ nhạc sống tại sảnh tầng 1 do ban nhạc
quốc tế biểu diễn vào lúc 19 giờ đến 23 giờ từ thứ 2 đến chủ nhật.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn trong 2 năm 2010 – 2011
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh của khách sạn Celadon Palace
(đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
6 tháng
đầu 2010
6 tháng
cuối 2010
Tháng 1/
2011
Tháng 2/
2011
Tổng
cộng
21
1 Doanh thu phòng 10.385 8.230 1.461 1.807 21.883
2
Doanh thu ẩm
thực
10.450 6.940 1.148 1.275 19.813
3
Doanh thu điện
thoại
14 3 - 17
4
Doanh thu hội
nghị
52 12 5 69
5
Doanh thu thể
dục thể thao
200 247 48 36 531
6 Doanh thu giặt là 236 195 23 13 467
7
Doanh thu vận
chuyển
288 94 22 33 437
8 Doanh thu khác 97 582 41 40 760
9
Tổng cộng doanh
thu chưa có thuế
21.722 16.303 2.743 3.209 43.977
(Nguồn: Khách sạn Celadon Palace cung cấp)
2.2 Thực trạng công tác quảng bá của khách sạn Celadon Palace trong 2 năm
2010 -2011
2.2.1 Công tác quảng bá tại khách sạn
Bộ phận đảm nhiệm công tác quảng bá
Đảm nhiệm công tác quảng bá của khách sạn là bộ phận Marketing, đây là bộ
phận quản lý nghiệp vụ quan trọng nhất trong khách sạn. Chức năng của bộ phận này
là triển khai các kế hoạch kinh doanh của khách sạn, thực hiện các chương trình
22
Marketing của khách sạn, xúc tiến bán sản phẩm, dich vụ khách sạn, đảm bảo công tác
nghiên cứu và phát triển thị trường. Hiệu quả công việc của bộ phận này ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Bộ phận kinh doanh, tiếp thị có quan
hệ chức năng với các bộ phận khác trong khách sạn. Do đó, để thực hiện kinh doanh
hiệu quả thì các bộ phận phải có mối quan hệ chức năng với nhau, cùng hỗ trợ cho
nhau để công việc hoàn thành tốt và mang lại cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất.
Thị trường tiêu thụ của khách sạn
Khách sạn đẳng cấp quốc tế này được thiết kế nhằm hấp dẫn đối tượng khách hàng
là doanh nhân, khách nghỉ dưỡng cao cấp và có thu nhập cao, cung cấp các tiện nghi
tốt nhất cho các sự kiện MICE (hội họp, khen thưởng, hội nghị, triển lãm). Tuy nhiên,
Huế vẫn còn rất ít tầng khách này, do đó khách sạn phải đầu tư nhiều cho công tác
quảng bá, tìm hiểu và thu hút thị trường khách hàng mục tiêu của mình.
Mục tiêu quảng bá của khách sạn: “Celadon Palace – the only true deluxe5 star
hotel in Hue”.
Mục tiêu quảng bá của khách sạn phải phù hợp với nhu cầu của thị trường khách
hàng mục tiêu. Do đó, việc xác định mục tiêu quảng bá phù hợp là vấn đề rất cần thiết,
quyết định sự thành công trong chiến lược quảng bá của khách sạn. Đối với khách sạn
Celadon Palace mục tiêu quan trọng nhất mà khách sạn muốn hướng đến là mở rộng
thị trường và khẳng định đẳng cấp duy nhất của mình, luôn giữ mối quan hệ với khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Trong tình hình kinh tế chung đang có nhiều thay
đổi, theo nhận định của bộ phận sales – marketing của khách sạn thì mục tiêu quảng bá
này có thể thay đổi trong ngắn hạn tùy theo từng giai đoạn và việc sử dụng công cụ
quảng bá nào cũng sẽ biến đổi linh hoạt theo. Tuy nhiên, dù thị trường biến đổi như
thế nào thì khách sạn đều luôn muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao và thu hút ngày càng
nhiều khách hơn. Do vậy, khách sạn luôn tìm cách giữ vững thị phần đã và đang có,
mở rộng và chinh phục những thị trường khách hàng tiềm năng mới. Tuy mới hoạt
động gần hai năm nhưng ban quản lý và toàn bộ nhân viên khách sạn đều không
ngừng nỗ lực, cố gắng phấn đấu và bước đầu đã gây được tiếng vang trong hệ thống
các khách sạn hàng đầu nước ta. Song, với hệ thống khách sạn và nhà nghỉ số lượng
23
tương đối lớn cùng với sự đầu tư phát triển du lịch trong tương lai ở Huế như hiện nay,
thì khách sạn cũng cần phải không ngừng nâng cao hình ảnh của mình hơn trong lòng
khách hàng, để nắm lấy thị phần và phát triển bền vững trong tương lai.
Đánh giá của khách sạn về tầm quan trọng của các công cụ quảng bá
Với mục tiêu quảng bá của khách sạn, mọi công cụ quảng bá đều rất quan trọng,
đặc biệt là trong giai đoạn khách sạn mới mở cửa và đang phát triển việc chọn những
công cụ quảng bá phù hợp giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng thị trường kinh doanh
một cách hiệu quả là hết sức cần thiết. Để thực hiện được như vậy, các nhà quản lý
kinh doanh cần phải nghiên cứu, lựa chọn các công cụ quảng bá phù hợp và phải biết
kết hợp và liên kết các hoạt động quảng bá trong từng giai đoạn với nhau để chiến
lược quảng bá đạt hiệu quả.
Ngân sách dành cho hoạt động quảng bá
Có rất nhiều phương pháp xây dựng ngân sách quảng bá như tỷ lệ theo phần trăm
doanh số bán, theo mục tiêu và nhiệm vụ quảng bá, theo ngân sách của đối thủ cạnh
tranh, theo khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đối với khách sạn Celadon Palace thì
ngân sách quảng bá được xây dựng theo mục tiêu và nhiệm vụ quảng bá của khách
sạn trong từng giai đoạn cụ thể. Hàng năm ngân sách dành cho hoạt động quảng bá
trong và ngoài nước lên đến 235 000 USD, chi phí dành cho Sales – Marketing chiếm
9,5% doanh thu, theo nhận định của phòng kinh doanh thì mức ngân sách này được
phân bổ đều trong những năm đầu hoạt động. Do khách sạn mới hoạt động, muốn mở
rộng thị trường và thu hút khách nên chi phí dành cho hoạt động quảng bá luôn được
ưu tiên và chú trọng. Và mức ngân sách quảng bá này còn tăng trong tương lai để đáp
ứng nhu cầu công việc.
2.2.2 Các hoạt động quảng bá của khách sạn
Khách sạn Celadon Palace đánh giá rất cao vai trò của hoạt động quảng bá. Trong
suốt thời gian từ khi khách sạn thành lập đến nay, công tác tiếp thị, quảng bá của
khách sạn đã từng bước được đẩy mạnh, kết hợp với tiềm năng về nguồn lực và
thương hiệu mạnh không chỉ ở Việt Nam mà còn trong khu vực Châu Á. Khách sạn
được quản lý bởi Celadon International, công ty quản lý và phát triển bất động sản
trong ngành du lịch. Khách sạn đã tích cực triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến
24
xây dựng thương hiệu hình ảnh khách sạn với bạn bè trong nước và quốc tế. Hiện nay,
khách sạn đã có văn phòng đại diện đặt ở Nhật Bản, Bỉ và thành phố Hồ Chí Minh.
Với sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt đảm bảo đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng
khách khác nhau, giá cả linh hoạt kết hợp với các chương trình khuyến mãi và việc
đẩy mạnh trong công tác Marketing quảng bá, bộ phận Sales – Marketing đã đóng góp
quan trọng trong việc góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách sạn, hạn chế
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đến hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Với mục tiêu thực hiện tốt công tác quảng bá nhằm mở rộng thị trường tiềm năng,
thu hút khách đến với khách sạn, giữ vững nguồn khách truyền thống và khai thác
thêm nhiều khách mới, khách sạn đã tổ chức quảng bá hình ảnh của mình bằng nhiều
phương tiện và công cụ khác nhau như: quảng cáo trên truyền hình (các kênh VTV
channels, TRT, HTVT của Huế), xây dựng mạng lưới quảng bá trên Internet, Website
(hoteljob.vn, vietnamworks.com, vietnamnet, dantri ) và Blog, Facebook, Twitter,
Linked In ; Quảng bá tại hội chợ (ITB, ATF, ITF ); Quảng bá trên bảng hiệu, tập
gấp, tư liệu quảng cáo, áp phích, tờ rơi, báo, tạp chí du lịch uy tín trong và ngoài nước
( Heritage, Jet Star, Travellive, The Guide, Vietnam Economic Times, Aviation, East
& West, Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Saigon Times ); Ngoài việc thường xuyên Gọi điện
và gửi thư hỏi thăm, chúc mừng khách hàng vào các dịp lễ tết và khuyến mãi bằng
email và điện thoại, khách sạn còn giới thiệu sản phẩm trực tiếp bằng những chuyến
công tác hẹn gặp đối tác và khách hàng nhằm giữ mối quan hệ hợp tác rộng rãi.
Ngoài các công cụ quảng bá nói trên khách sạn còn tham gia nhiều hội chợ du lịch
như: Hội chợ du lịch quốc tế ITB, ITB từ trước đến nay là cơ hội tốt nhất để các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam tiếp cận với thị trường du lịch thế giới, ITB là nơi quy tụ của
các doanh nghiệp và công ty lữ hành đến từ nhiều thành phố và quốc gia trên thế giới
về trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch. Tham gia hội chợ này Celadon
Palace cùng với các doanh nghiệp và công ty lữ hành khác đều lập ra các gian hàng
giới thiệu và quảng bá sản phẩm du lịch của mình. Thể hiện sự đoàn kết của dân tộc
Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế và cạnh tranh với các công ty du lịch đến từ các
quốc gia lân cận. Diễn đàn du lịch Asean (ATF) cũng là một hội chợ mà Celadon
Palace tham gia thường xuyên cùng với các khách sạn cao cấp khác tại Việt Nam.
25