Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
LỜI MỞ ĐẦU
********
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng
loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Ô tô Minh Nguyệt cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, em đã quyết định nghiên cứu và
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô
Minh Nguyệt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình
phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội
dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả kinh doanh và bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích so sánh các tỷ
số tài chính… Để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty.
Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên
chưa thể kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu
hướng tiến triển của Công ty. Bằng sự kết hợp phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích để đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính và với kiến thức
hạn hẹp của mình, em xin tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Ô tô Minh Nguyệt trong giới hạn khả năng mình có.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
1
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANG NGHIỆP.
1/ Khái niệm về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý các thông
tin liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng
những công cụ và phương pháp nhất định; thông qua đó có thể đánh giá một cách đúng
đắn tình hình để đưa ra những quyết định tài chính phù hợp với hoạt động của doanh
nghiệp.
2/ Đối tượng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là các hiện tượng
kinh tế, các quá trình kinh tế, các kết quả sản xuất kinh doanh đã xảy ra hay có thể
xảy ra dưới sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan.
Đối tượng của phân tích tình hình kinh doanh có thể là:
Đối tượng phân tích thường xuyên, có kế hoạch gắn với mục tiêu phấn đấu, gắn
với tổ chức hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Đối tượng phân tích đột suất là các hiện tượng, kết quả nào đó bất ngờ xảy ra và
có thể kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3/ Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
a) Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó làm căn cứ quan trọng cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư tài trợ,
phân phối lợi nhuận. Thông qua kết quả phân tích tình hình tài chính, nhà quản lý tài
SVTH: Lưu Thị Hạnh
2
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
chính thấy rõ thế mạnh của doanh nghiệp cần phát huy, điểm hạn chế của doanh nghiệp
sẽ khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
b) Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai
Các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức cổ phần họ nhận được hàng năm và
giá trị thị trường của cổ phiếu ( hay giá trị của doanh nghiệp ). Qua phân tích tài chính,
họ sẽ biết được khả năng sinh lợi và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp để có thể
quyết định đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp.
c) Đối với các nhà cung cấp
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính này sẽ giúp cho các nhà cung cấp đưa ra
các quyết định liên quan đến việc tiếp tục cung ứng các yếu tố đầu vào, cũng như có
những quyết định cụ thể về các thể thức thanh toán bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với
doanh nghiệp.
d) Đối với các chủ nợ hiện tại và tương lai như ngân hàng, công ty tài chính
Mối quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không.
Vì thế, họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp với
các khoản nợ đến hạn.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lợi này.
e) Đối với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản
Qua phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà doanh nghiệp
phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có cơ sở để thực hiện các biện pháp kiểm
tra, giám sát và quản lý có hiệu quả hơn hoạt động của doanh nghiệp.
I. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
1/ Phương pháp phân tích
a) Phương pháp so sánh
Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với
các chỉ số có liên quan.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
3
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
So sánh với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực: Ta có thể so sánh các chỉ số tài
chính của một công ty với các chỉ số tài chính của một công ty khác hoạt động
trong cùng lĩnh vực để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bằng sự so
sánh này sẽ thấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của
công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại
của công ty.
Phân tích theo xu hướng: Xem xét xu hướng biến động theo thời gian là biện pháp
quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều
hướng tốt đẹp, có thể so sánh hệ số kỳ này với hệ số kỳ trước của cùng một doanh
nghiệp, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều kỳ.
* Chú ý :
Nếu so sánh cùng chỉ tiêu, kết quả so sánh thường thể hiện phần chênh lệch ( tăng
hoặc giảm ) giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc. Đây là phân tích so sánh
bằng số tuyệt đối, biểu hiện mặt lượng của chỉ tiêu phân tích.
Nếu so sánh khác chỉ tiêu, kết quả so sánh thường thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu phân tích. Đây là phân tích so sánh bằng số tương đối và qua đó phản
ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phương pháp phân tích liên hoàn các hệ số tài chính
Phương pháp này giúp ta nghiên cứu tác động liên hoàn các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin một
cách có hệ thống về ảnh hưởng các nhân tố khác nhau đến đối tượng cần phân tích, từ đó
giúp cho nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết
quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ liên hoàn giữa các chỉ tiêu
tài chính.
c) Phương pháp phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phân tích Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
2/ Tài liệu phân tích
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày được ghi nhận
phản ánh vào sổ sách kế toán có liên quan, định kỳ được tập hợp và phản ánh trên các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, gồm có:
SVTH: Lưu Thị Hạnh
4
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Bảng cân đối kế toán (mẫu B.01-DN – Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
( Chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh )
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1/ Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a) Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh môt cách tổng quát toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là : tài sản và nguồn hình thành tài sản
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình
thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong một thời kỳ kế toán của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản với
nhà nước.
Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết được xu
hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh phải phản ánh được bốn nội dung cơ
bản sau đây: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
Chi phí
quản lý
doanh
Chi
phí
bán
hàng
Giá
vốn
hàng
bán
Doanh
thu
thuần
Kết quả kinh
doanh lãi( lỗ)
5
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
= _ _ _
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chính về dòng tiền thu vào và chi ra trong kỳ của doanh nghiệp, kể
cả các khoản tương đương tiền. Báo cáo này cho thấy sự vận động của dòng tiền thông
qua các hoạt động thu, chi vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát, được sử dụng để giải trình, bổ sung,
thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo
cáo tài chính.
2/ Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp.
a) Các hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn và nợ dài hạn ).
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số này <1: báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn
bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán của tài sản lưu động với các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
SVTH: Lưu Thị Hạnh
6
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ.
Hệ số thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Lãi vay phải trả
b) Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có
mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện
có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
7
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản cố định
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất này cung cấp những thông tin về số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản
cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản cố định
c) Các hệ số về hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Trong đó:
Vốn hàng tồn kho bình
quân
= Hàng tồn kho đầu kỳ+Hàng tồn kho cuối kỳ
2
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
Vốn các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
SVTH: Lưu Thị Hạnh
8
Số vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Vốn hàng tồn kho bình quân
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Số vốn các khoản phải
thu bình quân
=
Số phải thu đầu kỳ+Số phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
× ×
Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Số vòng quay vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần
Số vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Số vốn lưu động bình
quân
=
Vốn lưu động đầu kỳ+Vốn lưu động cuối kỳ
2
Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu
động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày một vòng quay
vốn lưu động
=
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
SVTH: Lưu Thị Hạnh
360
Số vòng quay các khoản phải thu
360
9
Số vốn các khoản phải thu
bình quân
=
Tổng doanh thu
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đạt hiêu
quả như thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
Vốn cố định bình quân
trong kỳ
=
Vốn cố định đầu kỳ +vốn cố định cuối kỳ
2
Số vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay toàn bộ
vốn
=
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Trong đó:
Vốn sản xuất bình quân =
Vốn sản xuất đầu kỳ+Vốn sản xuất cuối kỳ
2
d) Các hệ số sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này thể hiện một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suấ lợi nhuận/ doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng vốn =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
SVTH: Lưu Thị Hạnh
10
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Trong đó:
Vốn kinh doanh bình
quân
=
Vốn kinh doanh đầu kỳ+ Vốn kinh doanh cuối kỳ
2
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình
quân
=
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ+Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2
* chú ý rằng giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu và hệ số nợ có mối quan hệ sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn
chủ sở hữu
=
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng vốn
1 – Tỷ số nợ bình quân
Trong đó:
Tỷ số nợ bình quân =
(Tổng dư nợ đầu kỳ và cuối kỳ)/2
(Tổng số vốn đầu kỳ và cuối kỳ)/2
3/ Phân tích Dupont
a) Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh với số vòng
quay tổng vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
ROA (Return On Asset) là tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Có thể trình bày tỷ suất này dưới dạng sau:
SVTH: Lưu Thị Hạnh
11
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
ROA =
= Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu × Số vòng quay tổng vốn kinh doanh
b) Mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE (Return On Equity) là tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Có thể trình bày tỷ suất này dưới dạng:
ROE =
Dùng phân tích DUPONT để thấy được các nhân tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận/
Vốn chủ sở hữu qua sơ đồ sau:
Tỷ suất LN = x x
VCSH
Tỷ suất LN = x x
VCSH
Tỷ suất LN = x x
VCSH
Qua phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp
có thể gia tăng bằng 3 cách:
Tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu;
SVTH: Lưu Thị Hạnh
×
Lợi nhuận sau thuế
×
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
×
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanhDoanh thu thuầnLợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng vốn kinh doanhDoanh thu thuầnLợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
∑ Vốn KD – Nợ phải trả
1Doanh thu thuầnLợi nhuận sau thuế
1 - Hệ số nợ
Tổng vốn kinh doanhDoanh thu thuần
12
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay vốn);
Gia tăng đòn cân nợ
Chương II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ÔTÔ MINH NGUYỆT.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ
MINH NGUYỆT.
1/ Sơ lược quá trình hình thành phát triển của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Ôtô Minh Nguyệt
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ôtô Minh Nguyệt được thành lập ngày 26 tháng 6
năm 2006, thuộc loại hình Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, được thành lập theo Luật
doanh nghiệp Việt Nam với số vốn đăng ký ban đầu là 1400 triệu đồng. Công ty do các
cá nhân góp vốn đầu tư, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
• Tên đầy đủ: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ôtô Minh Nguyệt
• Địa chỉ: 297A Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
• Điên thoại: 08.35127269 – 08.35127513. Fax: 08.35127270
Ngành nghề kinh doanh của Công ty chủ yếu là:
• Sửa chữa các loại ô tô, đặc biệt là hộp số tự động và hệ thống phun xăng điện tử.
• Nhận hợp đồng theo dõi và bảo dưỡng xe theo tháng.
• Có xe sửa chữa lưu động và cứu hộ 24/24.
2/ Quy mô và lực lượng lao động
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ôtô Minh Nguyệt chính thức bắt đầu hoạt động
vào tháng 8 năm 2006, với số lao động khoảng 125 người bao gồm 117 lao động trực
tiếp, 5 cố vấn và 3 quản lý. Diện tích mặt bằng kinh doanh là 3200 mét vuông, số lượng
xe có thể sửa chữa cùng lúc lên tới 100 xe ( bao gồm du lịch, xe tải, đầu kéo, và xe
khách)
Hiện nay Công ty đã hoạt động ổn định và có những bước thay đổi đáng kể: máy
móc thiết bị mới được nhập từ nước ngoài đã phát huy hiệu quả trong kinh doanh, diện
tích mặt bằng tăng lên 3200 mét vuông, vốn điều lệ tăng lên 1800 triệu đồng, khâu tổ
chức quản lý không ngừng cải thiện. Công ty đang có kế hoạch gia tăng doanh thu cho
SVTH: Lưu Thị Hạnh
13
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
những năm tới,phấn đấu trở thành “ Bệnh viện đa khoa ô tô” ,nỗ lực chứng minh dịch vụ
của mình tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng.
3/ Trang thiết bị phục vụ sản xuất
Xưởng dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa ôtô của Công ty Minh Nguyệt được xây dựng
trên cơ sở tiêu chuẩn của các hãng ô tô, với các trang thiết bị được đầu tư đầy đủ:
Máy chuẩn đoán các loại xe, máy đánh bóng bằng hơi và điện, máy hàn rút tôn,
máy bơm hơi.
Bệ kiểm tra thắng và trượt ngang bằng điện tử.
Hệ thống cầu nâng xe.
Buồng sơn sấy.
Hệ thống pha màu và vật liệu sơn của hãng Dupont (Mỹ).
Máy hút đồng, máy hút nhôm, máy sạc ga tự động, máy kiểm tra khí thải, máy cân
mâm điện tử và tháo ráp vỏ xe tự động….
Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp do Công ty đào tạo với các thiết bị chuyên
dụng sẵn sàng phục vụ bất cứ yêu cầu nào của các chủ xe.
Sự chuyên nghiệp của Công ty đã được khẳng định bằng sự tín nhiệm của hàng
ngàn khách hàng và hàng vạn lượt xe sửa chữa thông qua Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Ô tô Minh Nguyệt trong 5 năm qua
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN Ô TÔ MINH NGUYỆT
1/ Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ôtô
Minh Nguyệt năm 2009, 2010 qua các tài liệu sau:
a) Phân tích bảng cân đối kế toán
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán (Bảng 1) ta sẽ thấy được quy mô mà Công ty
hiện đang quản lý và sử dụng cùng với sự hình thành nguồn vốn ấy như thế nào, đồng
thời thấy được xu hướng biến động của chúng là tốt hay chưa tốt qua các kỳ kế toán. Để
tìm ra nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến đổi ấy chúng ta cần đi sâu xem mức độ
ảnh hưởng tới các khoản mục đến tài sản và nguồn hình thành tài sản như thế nào. Từ đó
có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Để đạt được mục tiêu trên, ta cần phân tích các chỉ tiêu sau:
SVTH: Lưu Thị Hạnh
14
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm
khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho việc
sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của Công ty ta có mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn của Công ty như sau:
Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch
Năm 2010 718,262,481 1,645,380,033 +927,117,552
Năm 2009 815,334,883 1,543,765,404 +728,430,521
Trong đó: Tài sản = Tổng tài sản – các khoản phải thu
Nguồn vốn = Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng được toàn bộ các khoản
trang trải về tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, không những vậy còn dư ra, cụ thể:
Năm 2010 dư 927,117,552 đồng , năm 2009 dư 728,430,521đồng. Trong cả hai năm
Công ty làm ăn hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận, dùng lợi nhuận bổ sung vốn kinh
doanh. Tuy năm 2010 có giảm so với năm 2009 do tăng tỷ lệ vốn vay nhưng nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn ( 88.01% năm 2010 và 99.87%
năm 2009). Năm 2010 doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn bởi các khoản phải
thu tăng hơn so với năm 2009 (năm 2010 là 61.58% và năm 2009 là 47.26% tổng tài
sản) Công ty cũng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng tỷ lệ rất ít, chủ yếu lấy vốn
chủ sở hữu bù qua các khoản bị chiếm dụng.
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này là chủ
nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong quá trình
hoạt động để tạo mối liên hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình
cho các đơn vị khác chiếm dụng.
Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần nguồn
vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ sở: tài sản nào
cũng được hình thành từ một nguồn vốn, nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo tài sản
của doanh nghiệp.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
15
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
• Về tình hình tài sản
Qua bảng cân đối kế toán năm 2010 (Bảng 1) ta thấy tổng tài sản hiện công ty
đang quản lý và sử dụng là 1,869,549,514 đồng, tăng hơn so với năm 2009 là
323,724,419 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.94%. Điều này cho thấy quy mô kinh
doanh của Công ty tăng lên nhiều so với năm 2009. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, để duy trì và mở rộng thị trường, để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
cùng ngành khác thì việc mở rộng quy mô vốn kinh doanh là điều hợp lý và tất nhiên.
Mức tăng 323,724,419 đồng là khá cao và là điều kiện tốt cho Công ty mở rộng
phạm vi kinh doanh của mình. Năm 2009 Công ty đầu tư 89.49% cho tài sản lưu động
(tài sản ngắn hạn), trong khi đó tài sản cố định( tài sản dài hạn) chỉ chiếm 10.51% tổng
tài sản, năm 2010 tỷ lệ này tương ứng là 86.17% và 13.83%. Tỷ lệ này là phù hợp với
một công ty như Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô Tô Minh Nguyệt bởi vì chu kỳ kinh
doanh của Công ty ngắn, số vòng quay lớn do đó cần nhiều tài sản lưu động để đảm bảo
khả năng thanh toán cũng như trả nợ vay. Trong năm 2010 tỷ trọng tài sản lưu động vẫn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, chiếm 86.17% và tài sản cố định chiếm 13.83%, điều
này cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, nhưng tỷ lệ này không cao,
không ảnh hưởng nhiều tới cơ cấu vốn.
Từ bảng cân đối kế toán, ta thấy so với năm 2010 lượng tiền và tương đương tiền
giảm đáng kể, hơn một nửa so với năm 2009 (năm 2009 là 227,682,474 đồng tương
đương 14.73%, năm 2010 giảm xuống còn 117,170,450 đồng tương đương 6.27%), tỷ lệ
giảm này là khá lớn, song tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản ngắn hạn khá
nhỏ, nên mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của tài sản ngắn hạn là không
đáng kể. Sở dĩ năm 2010 Công ty có khoản tiền và tương đương tiền giảm như vậy là do
các khoản phải thu khách hàng tăng và do việc mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty.
Nhìn vào cơ cấu tài sản ngắn hạn, ta xác định được các khoản phải thu và hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 các khoản phải thu chiếm 47.26% và hàng tồn kho
chiếm 26.59% trong tổng tài sản , năm 2010 tỷ lệ này lần lượt là 61.58% và 17.35%.
Nếu chỉ xét riêng các khoản phải thu và hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản thì con số
tương ứng của năm 2009 là 73.85%, năm 2010 là 78.93%. Từ đây ta có thể thấy rằng
công ty có xu hướng giảm lượng hàng tồn kho để tránh ứ đọng vốn. Tuy nhiên các khoản
nợ phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn,làm ảnh hưởng nhiều tới lượng tiền của Công ty, vì
vậy doanh nghiệp cần quan hệ với những khách hàng có vị thế tín dụng và thanh toán nợ
SVTH: Lưu Thị Hạnh
16
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
đúng hạn để hạn chế nợ phải thu khó đòi, có chính sách chiết khấu thanh toán để thu hồi
các khoản nợ sớm, đúng hạn, cần phải quy định rõ với khách hàng nếu thanh toán nợ quá
hạn, khách hàng phải chịu phạt theo tỷ lệ thỏa thuận trên số tiền nợ quá hạn.
Tóm lại, sự biến động của tài sản ngắn hạn có liên quan đến các yếu tố như là tiền
và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Qua
phân tích ở trên, sự biến động này tương đối bất lợi cho doanh nghiệp, mặc dù hàng tồn
kho có xu hướng giảm nhưng không đáng kể so với sự giảm của mục tiền, tương đương
tiền và sự gia tăng của các khoản phải thu. Điều này cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn
khá nhiều ở nơi khách hàng, cho nên Công ty nên quan tâm nhiều hơn nữa trong việc
giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho vì trong một quá trình lâu dài thì hai khoản này
có tác động rất mạnh mẽ đến tài sản ngắn hạn đồng thời nó cũng thể hiện hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn có tốt hay không.
Trong cơ cấu tài sản, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ hơn 10%, mặc dù
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 96,173,189 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 59.19%.
Qua khảo sát thực tế nguyên nhân của sự gia tăng này là do Công ty tiến hành nâng cấp
một số máy móc như máy đánh bóng , máy chuẩn đoán các loại xe và mua thêm hai cầu
nâng và một máy kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
• Về tình hình nguồn vốn
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán, tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm
2009 là 323,724,419 đồng, tỷ lệ tăng thêm là 20.94%. Nguồn vốn chịu ảnh hưởng của hai
yếu tố đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong tổng nguồn vốn, nếu như tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu lớn thì doanh nghiệp chủ động về vốn trong kinh doanh, tính
tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng
tăng thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có chiều hướng phát triển tốt, doanh nghiệp
nhận thêm vốn góp, kinh doanh có lợi nhuận. Ngược lại, tỷ trọng nguồn vốn này giảm
chứng tỏ tình hình tài chính cảu doanh nghiệp gặp khó khăn do kinh doanh bị lỗ.
Dựa vào số liệu ta thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn qua hai năm có
sự thay đổi đáng kể. Năm 2009, tỷ trọng nợ phải trả là 0.13%, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu là 99.87% tổng nguồn vốn, tỷ trọng này là rất lớn,điều này chứng tỏ doanh nghiệp
rất chủ động về vốn kinh doanh, khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là rất
cao. Năm 2010 nợ của công ty là 11.99% tăng nhiều so với năm 2009 bởi vì đầu năm
2010 doanh nghiệp vay thêm 200,000,000 đồng để mua thêm hai cầu nâng và một máy
kiểm tra, cũng trong năm này số thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước tăng lên
SVTH: Lưu Thị Hạnh
17
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
rất nhiều so với năm trước do doanh nghiệp bán được nhiều dịch vụ hơn. Chính vì điều
này đã làm cho vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2009, giảm xuống còn 88.01%. Mặc dù
lợi nhuận chưa phân phối tăng lên đáng kể ( từ 43,765,404 đồng năm 2009 tăng lên
145,380,033 đồng năm 2010, tăng thêm 232.18% ) nhưng vẫn không làm tăng nguồn vốn
chủ sở hữu.
Tuy có sự biến động về nguồn vốn trong năm 2010 nhưng trong năm này tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng rất khả quan, tình hình tài sản và nguồn vốn
tương đối ổn định, thu được nhiều lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này
cho thấy khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty rất cao.
Phân tích diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Mục đích của việc phân tích này là trả lời các câu hỏi : vốn xuất phát từ đâu và
được sử dụng vào việc gì. Qua đó thấy được mức độ độc lập về tài chính và trách nhiệm
pháp lý đối với các khoản nợ của Công ty.
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH DIẾN BIẾN NGUỒN VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị tính: VNĐ
Sử dụng vốn Số tiền
Tỷ lệ
( % )
Diễn biến nguồn
vốn
Số tiền
Tỷ lệ
( % )
1. Tăng tài sản
cố định
208,950,000
32.97
%
1. Tăng vay ngắn hạn 200,000,000 31.56%
2. Tăng các khoản
phải thu
420,796,821
66.39
%
2. Tăng khấu hao
tài sản cố định
112,776,811 17.79%
3. Tăng tài sản
ngắn hạn khác
4,048,744 0.64%
3. Tăng các khoản
phải nộp cho Nhà
nước
22,109,790 3.49%
4. Tăng lợi nhuận
chưa phân phối
101,614,629 16.03%
5. Giảm bớt hàng
tồn kho
86,782,311 13.69%
6. Giảm bớt vốn
bằng tiền
110,512,024 17.44%
Tổng cộng 633,795,565 100% Tổng cộng 633,795,565 100%
SVTH: Lưu Thị Hạnh
18
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Qua bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ( Bảng 4 ở phần phụ lục
và Bảng 5 ) ta thấy: Quy mô sử dụng vốn của doanh nghiệp trong năm 2010 đã tăng
633,795,565 đồng so với năm 2009, trong đó chủ yếu là tăng các khoản phải thu với số
tiền là 420,796,821 đồng chiếm 66.39% tổng tài sản, đồng thời tài sản cố định cũng được
đầu tư khá nhiều với 208,950,000 đồng tương đương 32.97% tổng tài sản và tài sản ngắn
hạn khác cũng tăng nhưng không đáng kể ( chỉ chiếm 0.64% tổng tài sản ). Điều này cho
thấy doanh nghiệp đang chú trọng đầu tư nâng cấp, mua sắm thêm máy móc thiết bị để
nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sửa chữa mà khách
hàng yêu cầu. Tuy nhiên, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn, ảnh hưởng nhiều tới
doanh thu, làm doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp thu hẹp
các khoản nợ của khách hàng, để không làm ảnh hưởng tới doanh thu cuối kỳ của doanh
nghiệp.
Về diễn biến nguồn vốn, hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi
nhuận chưa phân phối là 101,614,629 đồng, chiếm tỷ lệ 16.03%, khấu hao tài sản cố định
là 112,776,811 đồng, chiếm tỷ lệ 17.79% và một lượng hàng tồn kho được chuyển thành
tiền là 86,782,311 đồng, chiếm 13.69%. Một phần nguồn vốn lớn được huy động từ bên
ngoài chủ yếu từ vay ngắn hạn là 200,000,000 đồng chiếm 31.56%,Công ty đã sử dụng
vốn này vào việc tăng các khoản phải thu. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của doanh
nghiệp, doanh nghiệp đã phải rút bớt vốn bằng tiền là 110,512,024 đồng, chiếm 17.44%.
Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp huy động vốn cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Ở năm tiếp theo, cần chú ý kỹ hơn khả năng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong việc đảm bảo khả năng thanh toán.
Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu ích bởi vì bởi vì nó giúp các
nhà quản lý tài chính tìm ra các cách thức tốt nhất để tạo ra và sử dụng các khoản vốn đó.
Qua việc phân tích bảng cân đối kế toán Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô
Minh Nguyệt, ta thấy được việc phân bổ vốn như thế là rất bất lợi cho doanh nghiệp, các
khoản phải thu tăng quá cao, bù lại nguồn vốn chủ sở hữu tăng do lợi nhuận chưa phân
phối tăng đáng kể. Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có
kết luận đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu khác liên quan đến tình
hình tài chính của Công ty, đồng thời kết hợp tình hình thị trường, khả năng hiện tại của
doanh nghiệp thì mới thấy được bức tranh toàn diện của Công ty, mới đề ra được những
biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
19
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
b) Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá tình hình cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn
và sự bảo đảm các nguồn vốn huy động cũng như khả năng tài chính của Công ty biến
động ra sao. Song để hiểu được sự biến động đó tác động như thế nào đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thì ta cần đi sâu phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua hai năm 2009 và 2010.
Bảng 6: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2010
Tỷ trọng
%
Năm 2009
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Số tiền %
Doanh thu
bán
hàng và
cung
cấp dịch vụ 7,493,412,902 99.993% 6,613,032,638 99.996% 880,380,264 13.313%
Doanh thu
hoạt
động tài
chính 505,889 0.007% 254,711 0.004% 251,178 98.613%
Doanh thu
hoạt
động khác 0 0
Tổng cộng 7,493,918,791 100% 6,613,287,349 100% 880,631,442 13.316%
Nguồn các BCTC của Công ty
Từ bảng tổng hợp doanh thu ở trên, ta nhận thấy trong hai năm 2010 và 2009, đại
bộ phận thu nhập của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô Minh Nguyệt có nguồn gốc từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (chiếm khoảng 99.99%) tổng doanh thu, tiếp
theo là hoạt động tài chính chỉ chiếm khoảng 0.01% tổng thu nhập. Tuy vai trò của hoạt
động tài chính đã gia tăng, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo
rằng thu nhập của Công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện
tiềm lực nội tại của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 2), ta xét các chỉ tiêu doanh
thu, lợi nhuận và chi phí của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô Minh nguyệt.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
20
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Qua bảng 2 ta thấy được tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2010
giảm mạnh so với năm 2009 ( từ 106,196,114 đồng giảm xuống còn 65,383,630 đồng)
với tỷ lệ giảm là 38,46%, điều này làm cho lợi nhuận sau thuế cũng giảm 38.46%. Nếu
chỉ nhìn vào sự biến động của tổng lợi nhuận thì không thể đánh giá chính xác tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì tổng lợi nhuận mà Công ty thu được cuối cùng là
tổng hợp tất cả lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh đó là hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Do giới hạn tài liệu phân tích nên ta
chỉ tiến hành phân tích hai hoạt động là hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính.
Ta thấy được lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 98,245,455 đồng, tỷ lệ tăng thêm 8.88% . Nguyên nhân là do giá vốn tăng,
trong lỳ doanh nghiệp sửa chữa được nhiều xe hơn, doanh nghiệp cũng đang mở rộng
quy mô nên đòi hỏi nguồn đầu vào cũng phải tăng lên . Tốc độ tăng của giá vốn tăng
tương đối cùng với tốc độ tăng doanh thu. Nhưng tốc độ tăng này chấp nhận được. Bởi vì
giá vốn tăng do giá cả vật tư, hàng hóa tăng, điều này thể hiện công tác quản lý tốt các
chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
Về hoạt động tài chính, doanh thu năm 2010 tăng gần gấp đôi, tăng thêm 98.61%
so với năm 2009, nhưng so với tổng doanh thu của Công ty thì doanh thu từ hoạt động tài
chính chiếm tỷ trong rất nhỏ (chỉ chiếm 0.0068% năm 2010 và chiếm 0.0034% năm
2009). Doanh thu này có được là do nhận được tiền lãi khi khách hàng trả nợ bằng
chuyển khoản nhưng vì đầu năm 2010 Công ty vay ngắn hạn 200,000,000 đồng để trang
bị thêm máy móc thiết bị với lãi suất là 1.5%/ tháng dẫn tới chi phí tài chính tăng từ
198,000 đồng năm 2009 lên 36,231,000 đồng năm 2010. Chính vì điều này đã làm cho
lợi nhuận của hoạt động tài chính năm 2010 bị âm, kéo theo lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm mạnh, từ 106,252,825 đồng năm 2009 xuống còn 65,383,630 đồng năm 2010,
tương ứng với tỷ lệ giảm 38.46%. Sự giảm xuống này không có nghĩa là doanh nghiệp
kinh doanh không hiệu quả, đây chỉ là bước khởi đầu cho những bước tiến trong những
năm kế tiếp của Công ty : trang bị thêm máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất kinh doanh, mang đến cho khách hàng những dịch vụ sửa chữa tốt nhất, ký được
nhiều hợp đồng bão dưỡng với nhiều hãng, cơ quan, doanh nghiệp và công ty bảo hiểm
lớn. Đây chính là mục tiêu dài hạn của Công ty trong tương lai.
Để xác định được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ngoài lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, thì ta cần phải xem xét đến các yếu tố chi phí như chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
SVTH: Lưu Thị Hạnh
21
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
vụ tăng lên nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm đi 4.79% tương ứng
với giảm 5,087,373 đồng, Công ty không có chi phí bán hàng, vì vậy nguyên nhân của
việc giảm lợi nhuận này là do sự gia tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp. Do nhu cầu
tăng quy mô kinh doanh thì cũng phải đầu tư hơn cho khoản chi phí này như tăng tiền
lương cho nhân viên quản lý, vật tư được nhập nhiều, dịch vụ được bán ra nhiều hơn làm
cho tài sản cố định bị khấu hao nhiều hơn dẫn tới chi phí này tăng lên. Mặt khác do sự
biến động mạnh của thị trường bất động sản làm cho giá thuê mặt bằng tăng lên đáng kể.
Chính vì những nguyên nhân trên đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kịnh doanh
giảm đi trong năm 2010 (giảm 4.79%)
Qua phân tích ta thấy đối với một doanh nghiệp lấy nhiệm vụ kinh doanh cung cấp
dịch vụ là chủ yếu mà doanh nghiệp thu từ hoạt động này năm 2010 giảm so với năm
2009 (giảm 4.79%). Đây có thể là một điều bất lợi cho Công ty trong việc chi trả các
khoản lãi vay đồng thời giảm khả năng thuyết phục các chủ nợ cho Công ty vay vốn. Tuy
nhiên, năm 2010 là một năm đầy biến động đó là lạm phát, tỷ giá ngoại tệ tăng kéo theo
giá cả hàng hóa, vật tư leo thang, làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp bởi vì
những máy móc, bộ phận của xe mà Công ty cung cấp cho khách hàng chủ yếu là nhập từ
nước ngoài về, Công ty bị ảnh hưởng rất nhiều về tỷ giá. Trong tình hình này mà thu
nhập của doanh nghiệp tương đối ổn định như vậy là rất tốt. Mặc dù lợi nhuận có giảm
nhưng với tình hình tài chính trong nước và thế giới ở thời điểm đó thì tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp được coi là bình ổn.
c) Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin đầy đủ về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, dựa vào đó người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến
động tài sản của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô Minh Nguyệt
được lập theo phương pháp trực tiếp, Công ty không có hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính, nên ta chỉ tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2009 và 2010 (bảng 3), ta thấy được tiền
và tương đương tiền cuối năm 2010 giảm 110,512,024 đồng so với năm 2009, tỷ lệ giảm
48.54% , cho thấy năm 2010 Công ty bị thiếu tiền nguyên nhân là do lưu chuyển tiền từ
hoạt động kinh doanh của năm 2010 là -110,512,024 đồng giảm 249,668,196 đồng so
với năm 2009 ( năm 2009 là 139,156,172 đồng), tương ứng với tỷ lệ giảm là 179.42%.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
22
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Việc giảm này là do những chỉ tiêu nào tác động, ta cần tìm hiểu sự biến động của các chỉ
tiêu đó.
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của Công ty trong năm
2010 đạt 13,473,776,360 đồng , tăng 690,702,472 đồng, tỷ lệ tăng 5.4% so với năm
2009, do trong năm này Công ty đã trang bị thêm máy móc thiết bị, mở rộng thêm quy
mô kinh doanh như ký thêm được nhiều hợp đồng bảo trì, bảo hành xe cho nhiều hãng xe
cũng như với các công ty bảo hiểm lớn trên địa bàn thành phố, thực hiện cứu hộ và sửa
chữa ô tô khẩn cấp 24/24 giờ. Từ đó Công ty ký được nhiều hợp đồng hơn, được khách
hàng biết đến các sản phẩm dịch vụ nhiều hơn nhờ vậy mà doanh thu tăng lên so với năm
2009. Mặt khác việc tăng đó cũng là do Công ty thu được các khoản nợ do khách hàng
chiếm dụng Công ty ở các kỳ trước, thanh lý các khoản hàng tồn kho và quan trọng hơn
là tận dụng các khoản phải trả cho nhà cung cấp vật tư.
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ năm 2010 là 13,173,684,858
đồng , tăng 821,344,372 đồng so với năm 2009, đạt tỷ lệ tăng 6.65%. Cũng chính vì mở
rộng quy mô kinh doanh nên Công ty cần nhiều nhà cung cấp và khách hàng hơn, chi phí
môi giới, hoa hồng cũng từ đó mà tăng lên. Ngoài ra, việc tăng đó cũng là do Công ty trả
nợ (tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…) mà Công ty đã chiếm dụng của các Công ty
khác.
Bên cạnh đó tiền chi trả cho người lao động cũng tăng đáng kể từ 287,860,000
đồng năm 2009 tăng lên 371,439,600 đồng năm 2010 tỷ lệ tăng thêm là 29.03% do phải
tăng lương cho toàn bộ nhân viên trong Công ty cũng như nhân viên quản lý và do tuyển
thêm nhân viên vì số lượng xe sửa chữa nhiều hơn.
Để trang bị thêm máy móc thiết bị, năm 2010 Công ty phải vay ngắn hạn thêm
200,000,000 đồng làm phát sinh thêm chi phí lãi vay, điều này đã làm cho lợi nhuận giảm
dẫn đến giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (từ 3,717,230 đồng năm 2009 giảm
xuống còn 3,163,926 đồng năm 2010).
Như vậy, khả năng thanh toán của Công ty trong năm 2010 giảm so với năm 2009
do sự gia tăng của chi phí lãi vay. Thêm vào đó Công ty cũng cần phải khẩn trương thu
đòi các khoản nợ mà khách hàng chiếm dụng của Công ty ở các kỳ trước và có kế hoạch
dự báo dòng tiền cho năm tới, quý tới và thậm chí là tuần tới nếu Công ty đang trong tình
trạng khó khăn về khả năng thanh toán. Dự báo chính xác về dòng tiền sẽ giúp Công ty
nhận thức được những khó khăn về tiền trước khi nó xảy ra.
SVTH: Lưu Thị Hạnh
23
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
Qua phân tích bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010
và 2009 đã giúp ta có một cách nhìn tổng quát về thực trạng tài chính của Công ty.
Nhưng để có những kết luận chính xác tạo điều kiện ra quyết định một cách cụ thể hơn
thì chúng ta cần phải đi sâu nghiên cứu các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty.
2/ Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp là tốt hay xấu là đang phát
triển hay trên đà giảm rút ngoài việc đánh giá, thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo
thu nhập người ta còn sử dụng các hệ số tài chính. Các hệ số này gồm 4 nhóm chính sau:
a) Các hệ số khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được nhiều người chú ý đến như các nhà đầu tư , người cho
vay, nhà cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi để doanh nghiệp
có đủ khả năng trả các món nợ tới hay không?
Bảng 7: Các hệ số khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009
Trung
bình
ngành
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần) 8.34 750.51 1.8
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(lần) 7.19 671.63 2.3
Hệ số khả năng thanh toán nhanh(lần) 5.74 472.04 1.5
Hệ số thanh toán lãi vay (lần) 2.82 - 2.1
Hệ số thanh toán tổng quát qua hai năm của Công ty đều lớn hơn 1, điều này là rất
tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo ( năm 2010 cứ 1 đồng
đi vay thì có 8.34 đồng tài sản đảm bảo). Hệ số này năm 2009 cao hơn năm 2010 vì năm
2009 doanh nghiệp không đi vay, chỉ kinh doanh trên vốn chủ sở hữu, năm 2010 doanh
nghiệp vay thêm 200,000,000 đồng để đầu tư thêm máy móc thiết bị.
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2010 giảm so với năm 2009 nhưng vẫn rất cao so
với hệ số trung bình ngành là 2.3, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong
việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì Công ty là doanh nghiệp thương mại
dịch vụ nên hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ là giảm hiệu
quả hoạt động vì Công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc
SVTH: Lưu Thị Hạnh
24
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Trần Phạm Trác
quản lý tài sản lưu động không hiệu quả do có quá nhiều nợ phải thu ( năm 2010 chiếm
61.58% và năm 2009 chiếm 47.26% trong tổng tài sản). Chính vì thế, trong kỳ kinh
doanh kế tiếp doanh nghiệp cần giữ hệ số này ở một mức vừa phải để tránh ứ đọng vốn.
Do năm 2009 doanh nghiêp không đi vay nên hệ số thanh toán nhanh ở năm này ta
không xét đến, qua tới năm 2010 hệ số này là 5.74 vẫn rất cao so với hệ số trung bình
ngành là 1.5. Điều này cho thấy rằng năm 2010 Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô tô
Minh Nguyệt có 5.74 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn. Mặc dù
vậy khoản vay trong năm này là vay ngắn hạn, cần được thanh toán trong vòng một năm,
nên Công ty cũng không nên quá chủ quan. Công ty cần có kế hoạch rõ ràng với khoản
vay này để trả nợ đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay năm 2010 là 2.82 có nghĩa là cứ 1 đồng lãi vay thì có 2.82
đồng lợi nhuận để bù đắp,cao hơn hệ số trung bình ngành là 2.1, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, tạo ra được nhiều lợi nhuận.
Nói chung, khả năng thanh toán qua hai năm 2009 và 2010 của Công ty rất khả
quan, tài sản của Công ty đảm bảo các khoản nợ được thanh toán đúng hạn, tính thanh
khoản của các tài sản rất cao. Tuy nhiên, Công ty nên có kế hoạch thu hồi các khoản nợ
đến hạn, để đầu tư vào những khoản mục có tỷ số sinh lời cao hơn.
b) Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết
cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu
các hệ số về cơ cấu và tình hình đầu tư sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lược tài
chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Bảng 8: Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009
Trung
bình
ngành
Hệ số nợ (lần) 0.12 0.0013 0.3
Tỷ suất tự tài trợ (lần) 0.88 0.9987 0.7
Tỷ suất đầu tư (lần) 0.14 0.11 0.2
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định (lần) 6.36 9.50 4.0
SVTH: Lưu Thị Hạnh
25