Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

báo cáo tốt nghiệp chương trình quản lý điểm sinh viên hệ đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 76 trang )

MỞ ĐẦU
Trải qua rất nhiều năm, phương thức quản lý đào tạo theo kiểu truyền thống cho
thấy sự đóng góp rất lớn trong việc quản lý giảng dạy và học tập. Cùng với xu hướng
phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý hiện đang là một nhu cầu cấp thiết nhằm tiết
kiệm công sức và thời gian, nâng cao chất lượng dạy và học. Theo đó là việc áp dụng
nhiều phương thức đào tạo mới, cũng như liên kết đào tạo với các trường đại học quốc
tế đòi hỏi công tác quản lý phải thường xuyên có sự thay đổi, như quản lý đào tạo,
quản lý tuyển sinh, quản lý điểm… Đặc biệt, quản lý điểm đã và đang là một vấn đề
nan giải trong việc quản lý đào tạo của các trường Đại học - Cao đẳng; đặc biệt là Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Nhận thấy được nhu cầu đó, em quyết định
chọn đề tài “quản lý điểm sinh viên hệ Đại học”, với mục đích giảm tải chi phí trong
công tác quản lý, tiết kiệm thời gian nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
dạy và học.
Chương trình “quản lý điểm sinh viên hệ Đại học” đúng như tê gọi của
nó, là một phần mềm quản lý đào tạo – quản lý điểm dựa trên nền tảng .Net
Framework 4 của Microsoft, giúp giảng viên, giáo viên quản lý điểm số của sinh viên
và sinh viên có thể nắm bắt chi tiết về điểm của mình. Với đề tài này em mong muốn
sẽ được học hỏi và đóng góp phần nào đó vào việc quản lý điểm sinh viên ở các
trường Đại học – Cao đẳng được tốt hơn. Với kiến thức còn hạn chế, chương trình chỉ
ở mức sơ khởi, áp dụng một cách sơ lược các công nghệ với tính chất tìm hiểu và chắc
chắn là không thể tránh khỏi sai xót. Em rất mong nhận được mọi sự góp ý của quí
thầy cô. Em xin chân thành cám ơn!
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 1
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô của Trường Học Viện Công Nghệ Bưu Chính
Viễn Thông lời cảm ơn chân thành nhất. Vì trong thời gian học vừa qua các thầy cô đã tạo điều
kiện tốt nhất để em được học hỏi và truyền dạy cho em những kiến thức quý báu, những kinh
nghiệm bổ ích. Và những kiến thức, những kinh nghiệm ấy sẽ là một hành trang để em bước vào
đời. Với tất cả tấm lòng, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến quí thầy cô lời cảm ơn sâu sắc


nhất.
Em cũng xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa công nghệ thông tin 2 đặc biệt là thầy Lưu
Nguyễn Kỳ Thư đã tận tâm, hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em để em có thể hoàn thành tốt đề
tài thực tập tốt nghiệp này.
Sinh Viên Thực Hiện
Trương Thị Ánh Nguyệt
NHẬN XÉTCỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Tp.HCM, ngày …… tháng 4 năm 2013
Giáo Viên Hướng Dẫn
ThS. Lưu Nguyễn Kỳ Thư
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Tp.HCM, ngày …… tháng 4 năm 2013
Giáo Viên Phản Biện
MỤC LỤC
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1: Giao Diện Chương Trình SQL Server 2008 12
Hình 2.2.1: Giao Diện Chương Trình Visual Studio 2010 14
Hình 2.4.1: Giao diện chính của GridControl trong DevExpress 18
Hình 2.4.2: Giao diện chính của TreeList trong DevExpress 19
Hình 4.1: Sơ đồ phân rã chức năng hình cây phân cấp(BFD) 23
Hình 4.2: Các đối tượng cơ bản sử dụng để thiết kế biểu đồ luồng dữ liệu cho
hệ thống 24

Hình 4.2.1: Biểu đồ mức môi trường 25
Hình 4.2.2: Sơ đồ DFD cấp 0 26
Hình 4.2.3.a: Sơ đồ DFD cấp 1 nhập Danh mục 27
Hình 4.2.3.b: Sơ đồ DFD cấp 1 nhập Nghiệp vụ. 28
Hình 4.2.3.c: Sơ đồ DFD cấp 1 nhập Thống kê. 29
Hình 4.2.3.d: Sơ đồ DFD cấp 1 nhập Tìm kiếm 30
Hình 4.3.3. Sơ đồ thực thể kết hợp ERD 32
Hình 4.3.4. Mô hình Diagram 33
Hình 5.2.2.1.a. Giao diện Login 46
Hình 5.2.2.1.b. Giao diện sao lưu dữ liệu 46
Hình 5.2.2.1.c. Giao Diện Chính Chương Trình 47
Hình 5.2.2.1.d. Giao Diện Chương Trình tùy chọn 48
Hình 5.2.2.2.a. Giao diện danh mục KHOA 49
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 5
Hình 5.2.2.2.b. Giao diện danh mục NGÀNH 50
Hình 5.2.2.2.c. Giao diện danh mục GIÁO VIÊN 52
Hình 5.2.2.2.d. Giao diện danh mục LỚ 53
Hình 5.2.2.2.e. Giao diện danh mục SINH VIÊN 54
Hình 5.2.2.2.f. Giao diện danh mục Môn Học 55
Hình 5.2.2.2.h. Giao diện danh mục Điểm lần 2 56
Hình 5.2.2.3.a. Bảng điểm học phần của Sinh Viên 57
Hình 5.2.2.3.b. Bảng danh sách Sinh Viên thi lại 58
Hình 5.2.2.3.b. Bảng danh sách Sinh Viên học lại 59
Hình 5.2.2.4.a. Giao diện tìm kiếm thông tin Sinh Viên 60
Hình 5.2.2.4.b. Giao diện tìm kiếm bảng điểm Sinh Viên 60
Hình 6.1. Giao diện cập nhật Khoa 61
Hình 6.2. Giao diện cập nhật Ngành 62
Hình 6.3. Giao diện cập nhật Giáo Viên 63
Hình 6.4. Giao diện cập nhật Lớp 64
Hình 6.5. Giao diện cập nhật Sinh Viên 65

Hình 6.6. Giao diện cập nhật Môn Học 66
Hình 6.7. Giao diện cập nhật điểm Sinh Viên 67
Hình 6.8.a. Giao diện input bảng báo cáo điểm Sinh Viên 68
Hình 6.8.b. Giao diện Report bảng báo cáo điểm Sinh Viên 69
Hình 6.9.a. Giao diện input bảng báo cáo danh sách Sinh Viên thi lại 70
Hình 6.9.b. Giao diện Report bảng báo cáo danh sách Sinh Viên thi lại 71
Hình 6.10.a. Giao diện input bảng báo cáo danh sách Sinh Viên học lại 72
Hình 6.10.b. Giao diện Report bảng báo cáo danh sách Sinh Viên học lại 73
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 6
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GIANGVIEN Giảng viên
KHOA Khoa
LOP Lớp
MONHOC Môn học
HOCKY Học kỳ
KHOAHOC Khóa học
DIEM Điểm
DIEMCC Điểm chuyên cần
DIEMGK Điểm giữa kỳ
DIEMCK1 Điểm cuối kỳ 1
DIEMCK2 Điểm cuối kỳ 2
STLYTHUYET Số tiết lý thuyết
STBAITAP Số tiết bài tập
STTHUCHANH Số tiết thực hành
SDT Số điện thoại
NOISINH Nơi sinh
DIACHI Địa chỉ
GHICHU Ghi chú
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan:
Ngày nay, trước sự phát triển nhanh chóng của Công Nghệ Thông Tin và mạng
máy tính, các ứng dụng dần dần quen thuộc và không thể thiếu đối với mọi doanh
nghiệp, các nghiệp vụ dần được tin học hóa và được máy tính hỗ trợ hầu hết mọi việc.
Trong cách thức sản xuất ngày càng tiên tiến và công nghệ ngày càng nâng cao thì nhu
cầu quản lý cũng theo đó phát triển.
Việc con người thực hiện quản lý các thông tin một cách thủ công đang trở nên
quá giới hạn.
Đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, một cách thức quản lý mới ra đời dựa vào những
công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm tin học hóa quản lý
các hệ thống thông tin cơ hữu. Mấu chốt là vấn đề xử lý, tính toán, kết xuất cho các
hệ thống điện toán. Theo thời gian các ứng được phát triển với mục đích quản lý
thông tin từ đơn giản đến phức tạp trong mọi lĩnh vực đều ứng dụng phần mềm máy
tính để quản lý để việc quản lý trở nên dễ dàng, nhanh chóng và chuẩn xác. Cùng với
sư phát triển của công nghệ thông tin không chỉ mang lại mọi tiện ích để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào cuộc sống
càng được áp dụng một cách rộng rãi. Việc quản lý điểm sinh viên hiện đang được
các trường Đại học quản lý bằng phương pháp thủ công. Việc quản lý hiện nay còn
gặp rất nhiều khó khăn như thất thoát dữ liệu, tài liệu công việc được xử lý chậm, mất
rất nhiều thời gian. Dữ liệu lưu trữ trên giấy tờ khó khăn cho việc lưu trữ dữ liệu một
cách đồng bộ nhất.
Do đó việc xây chương trình “quản lý điểm sinh viên hệ đại học” giúp cho nhà
trường có thể quản lý điểm một cách chặt chẽ, tiện lợi nhất để đáp ứng nhu cầu thực
tế ngày càng tăng.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 8
Chương trình quản lý điểm sinh viên hệ đại học ra đời nhằm mục đích hỗ trợ
cho các nhân viên quản lý trong việc quản lý điểm của sinh viên một cách thuận tiện
và sinh viên có thể theo dõi bảng điểm của mình. Từ đó, có thể lập quản lý điểm, lập
danh sách thi lại và báo cáo điểm của sinh viên theo mỗi học kỳ một cách nhanh
chóng, thuận lợi.

Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm thông tin một cách
chính xác thay vì nhân viên quản lý phải thực hiện việc tìm kiếm bằng tay, dựa trên sổ
sách lưu trữ (công việc chiếm nhiều thời gian).
Chương trình này được xây dựng trên nền tảng .NET của Microsoft. Với kiến thức còn
hạn chế chương trình chỉ mới ở mức sơ khởi, áp dụng một cách sơ lược các công nghệ
nói trên với tính chất tìm hiểu và chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy
em rất mong nhận được mọi sự góp ý của quí thầy cô.
1.2. Tìm hiểu “chương trình quản lý điểm sinh viên hệ Đại học”
- Lý thuyết : Phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thực hành: Viết các modules:
• Nhập Khoa
• Nhập Lớp
• Nhập Sinh viên
• Nhập Môn học
• Nhập điểm thi
1.3. Công Nghệ Sử Dụng:
- SQL Server2008
- Visual Studio 2010
- DevExpress 12.1.5
1.4. Mục tiêu Đề tài:
- Hệ thống phải dễ sử dụng, có tính khả thi, đầy đủ thông tin, tránh dư thừa thông
tin.
- Hỗ trợ cho công tác quản lý giáo viên, sinh viên một cách thuận lợi
- Hỗ trợ quản lý đào tạo, kế hoạch đào tạo của một khóa học, học tập của sinh
viên
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 9
- Hỗ trợ cho công tác quản lý trong việc cập nhật, sửa đổi, tra cứu thông tin liên
quan đến sinh viên về điểm của sinh viên trong trường.
- Tự động hóa ở mức nhất định các công việc: Tính điểm trung bình của sinh
viên từng học kỳ, cả năm, thống kê bảng điểm của từng sinh viên, từng lớp,

từng ngành, đưa ra danh sách kết quả học tập của sinh viên, danh sách sinh viên
thi lại, lưu ban.
- Kết xuất các biểu mẫu thống kê một cách khoa học, hay chi tiết theo yêu cầu
của người sử dụng.
- Đóng vai trò tích cực nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý điểm sinh viên
của trường Đại học(Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông).
- Tiết kiệm thời gian, công sức thay thế các công việc làm bằng thủ công dựa trên
giấy tờ.
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ SQL SERVER VÀ PHẦN MỀM VỀ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
2.1. Giới thiệu về SQL:
SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ quản lý dữ
liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 10
trình hỗ trợ SQL như Visual Basic, Oracle, Visual C… SQL Server là một hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng
Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một
RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu
và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very
Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng
ngàn user. SQL Server có thể kết hợp với các server khác như Microsoft Internet
Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server
Hình 2.1: Giao Diện Chương Trình SQL Server 2008
2.2. Giới thiệu về Visual Studio 2010:
Ngày 19/11/2007, Microsoft chấm dứt tiến trình thử nghiệm kéo dài tới 18 tháng
và tung ra phiên bản chính thức Visual Studio 2008. Đây là một sự kiện quan trọng
trong ngành công nghệ tin học. Visual Studio 2008 cung cấp một bộ công cụ mạnh để
xây dựng phần mềm cho Windows, Web, các thiết bị di động và Microsoft Office. Dù
nền tảng phát triển là gì, Visual Studio vẫn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà phát

triển bằng cách cung cấp công cụ để họ viết mã nhanh hơn và đơn giản hoá những tác
vụ liên quan đến việc phát triển phần mềm khác.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 11
2.2.1. Tổng quan về Microsoft Visual Studio:
Microsoft Visual Studio là môi trường phát triển tích hợp chính (Integrated
Development Environment (IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một loại phần
mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc phát triển phần
mềm.
Các môi trường phát triển hợp nhất thường bao gồm:
- Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã.
- Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter).
- Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã nguồn,
thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự động.
- Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi.
- Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ nhằm đơn
giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI).
- Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp (class
browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp (class
hierarchy diagram),… để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo hướng đối
tượng.
Như vậy, Microsoft Visual Studio được dùng để phát triển console (thiết bị đầu
cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ họa) cùng với các
trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như ứng dụng, dịch vụ wed
(web applications, and web services). Chúng được phát triển dựa trên một mã ngôn
ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý (managed code) cho các nền tảng
được được hỗ trợ Microsoft Windows, Windows Mobile, .NET Framework, .NET
Compact Framework và Microsoft Silverlight.
Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau: C/C++
( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), va C# (Visual C#)… cũng như hỗ trợ
các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả XML/XSLT,

HTML/XHTML, JavaScript và CSS…
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 12
Hình 2.2.1: Giao Diện Chương Trình Visual Studio 2010
2.2.2. Những chức năng của Microsoft Visual Studio:
Microsoft Visual Studio có những chức năng cơ bản sau: soạn thảo mã ( code editor);
Trình gỡ lỗi (debugger); và Thiết kế (Designer). ở đây tôi chỉ trình bày một số công cụ
quan trọng của chức năng Designer – đây được xem là một trong những điểm nhấn của
microsft visual studio.
- WinForms Designer: đây là công cụ tạo giao diện đồ họa dùng WinForms. Điểm đặc
biệt ở đây là giao diện với người dùng sinh động, dễ nắm bắt. Nó bao gồm các phím
bấm, thanh tác vụ, hay các box đa dạng (textbox, list box, grid view…). Bạn có thể di
chuyển, kéo ra, nhúng thả chúng một cách dễ dàng.
- WPF Designer: WPF Designer còn có tên mã là Cider, được hỗ trợ trong Visual
Studio 2008. Nó tạo các mã XAML cho giao diện người sử dụng (UI), mã này tích
hợp với trình ứng dụng Microsoft Expression Design.
- Web designer: Visual Studio cũng hỗ trợ cộng cụ thiết kế trang web, trong đó cho
phép các công cụ thiết kế trang web được kéo, thả, rê, nhúng một cách dễ dàng…
Công cụ này dùng để phát triển trình ứng dụng ASP.NET và hỗ trợ HTML, CSS and
JavaScript.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 13
- Class designer: Đây là công cụ dùng để thực thi và chỉnh sửa lớp. Nó có thể dùng mã
C# và VB.NET …
- Data designer: Đây là công cụ dùng để chỉnh sửa một cách sinh động, linh hoạt các
lược đồ dữ liệu, bao gồm nhiều loại lược đồ, liên kết trong và ngoài
- Mapping designer: Đây là công cụ tạo các mối liên hệ giữa sơ đồ dữ liệu và các lớp
để quản lý dữ liệu một cách hiệu quả hơn.
Ngoài ra còn có thể kể tên một số công cụ khác như:
- Open Tabs Browser: Nó được dùng để liệt kể các tab đã mở và chuyển đổI giữa
chúng. Bạn cũng có thể dùng phím nóng: CTRL + TAB.
- Properties Editor: Chức năng dùng để chỉnh sửa các chức năng của các cửa sổ giao

diện đồ họa ngườI dùng (GUI) trong Visual Studio. Nó có thể áp dụng cho các lớp, các
mẫu định dạng hay trang web và các đốI tượng khác.
- Object Browser: Đây là một thư viện tên miền và lớp trình duyệt cho Microsoft.NET.
- Solution Explorer: theo ngôn ngữ của Visual Studio, solution là một bộ phận của mã
file và mã nguồn khác được dùng để xây dựng các trình ứng dụng. Công cụ Solution
Explorer được dùng để để quản lý và trình duyệt các file trong solution.
- Team Explorer: Đây là công cụ dùng để hợp nhất các máy tính trong Team
Foundation Server, và RCS (revision control system - hệ thống điều khiển xét duyệt)
vào trong IDE
- Data Explorer: Data Explorer dùng để quản lý các dữ liệu trên các phiên bân của
Microsoft SQL Server. Nó cho phép tạo lập và chỉnh sửa các bảng dữ liệu được tạo T-
SQL commands hay dùng Data designer
- Server Explorer: Đây là công cụ dùng để quản lý dữ liệu trên máy tính được kết nối.
2.2.3. Các dòng sản phẩm đã phát hành của Microsoft Visual Studio
Microsoft Visual Studio đã phát hành các dòng sản phẩm sau:
+ Visual Studio Express: trong đó bao gồm: Visual Basic Express; Visual C++
Express; Visual C# Express ; Visual Web Developer Express.
+ Visual Studio Standard
+ Visual Studio Professional
+ Visual Studio Tools for Office
+ Visual Studio Team System: trong đó bao gồm: Team Explorer (basic TFS client);
Architecture Edition; Database Edition; Development Edition; Test Edition
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 14
• Về Visual Studio Team System: Năm 2006, Microsoft đã mở rộng dòng sản phẩm
Visual Studio của họ thêm một số nhóm sản phẩm có tên gọi là Visual Studio Team
System. Chúng có một sản phẩm mới đó là Team Foundation Server cho việc điều
khiển mã nguồn, quản lý dự án, kiểm tra và mô hình hóa cũng như một số phiên bản
của môi trường phát triển đã được tích hợp Visual Studio 2005 (IDE) hỗ trợ các tính
năng của Team Foundation Server.
Visual Studio Team System là một dòng sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ sự cộng tác

và truyền thông giữa các chuyên gia phát triển phần mềm, những người đang sử dụng
Visual Studio IDE. Team System hỗ trợ kiểm soát mã nguồn, quản lý dự án, quản lý
xây dựng phần mềm, kiểm tra và các nhóm nhiệm vụ phát triển khác. Nó gồm có
Visual Studio Team Foundation Server và một tập các phiên bản đặc biệt của Visual
2005 Studio IDE hỗ trọ các role phát triển cụ thể như các kiến trúc sư, các chuyên gia
phát triển phần mềm hay các kiểm tra viên. Các khả năng của Team System gồm có:
- Kiểm soát mã nguồn: Team System cung cấp một hệ thống kiểm soát mã nguồn mới,
hệ thống này cho phép các chuyên gia phát triển có thể thực hiện hài hòa các thay đổi
đối với các file mã nguồn cho một dự án.
- Quản lý dự án: Team System cung cấp một cơ sở dữ liệu quản lý dự án phần mềm có
khả năng tùy chỉnh cho việc kiểm tra lỗi, các yêu cầu trong tương lai, các trường hợp
thử và lĩnh vực khía cạnh công việc của các chuyên gia phát triển phần mềm khác
thông qua toàn bộ một chu trình thiết kế, viết mã và kiểm tra.
Về Visual Studio Tools for Office: Visual Studio Tools for Office cho phép các
chuyên gia phát triển phần mềm có thể tạo các ứng dụng tùy thích hoặc ứng dụng để
mở rộng Word, Excel và Outlook với sự logic riêng (như một giao diện cuối đối với
một hệ thống thanh toán) đang chạy dưới .NET Framework
2.3. Ngôn ngữ lập trình C#:
C# được Microsoft thông báo sáng kiến vào tháng 7/2000 và đến tháng 4/2003 thì
version 1.1 của toàn bộ .NET Framework mới được lưu hành, báo hiệu sự xuất hiện
của sàn diễn .NET
C# là một ngôn ngữ hoàn toàn hướng đối tượng, là một ngôn ngữ lập trình đơn giản,
an toàn, có hiệu năng cao và tập trung xoáy vào Internet đối với việc triển khai phần
mềm trên nền tảng .NET
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 15
C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi .NET Framework
(như C++, Java,VB…). Có thể hiểu đơn giản đây là một trung tâm biên dịch trong đó
tất cả các ngôn ngữ được hỗ trợ bởi .NET Framework sẽ được chuyển đổi ra MSIL
(một dạng mã trung gian) rồi từ đấy mới được biên dịch tức thời (Just in time
Compiler – JIT Compiler) thành các file thực thi như exe. Một thành tố quan trong nữa

trong kiến trúc .NET Framework chính là CLR (.NET Common Language Runtime),
khối chức năng cung cấp tất cả các dịch vụ mà chương trình cần giao tiếp với phần
cứng, với hệ điều hành.
2.3.1. Các tính năng cơ bản của ngôn ngữ lập trình C#
- C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng thuần túy (pure object oriented
programming).
- Kiểm tra an toàn kiểu.
- Thu gom rác tự động: giảm bớt gánh nặng cho người lập trình viên trong việc phải
viết các đoạn code thực hiện cấp phát và giải phóng bộ nhớ.
- Hỗ trợ các chuẩn hóa được ra bởi tổ chức ECMA (European Computer Manufactures
Association).
- Hỗ trợ các phương thức và các kiểu phổ quát (chung).
2.3.2. Các ứng dụng của C#
C# có thể sử dụng để viết các kiểu ứng dụng khác nhau:
- Các ứng game.
- Các ứng dụng cho doanh nghiệp.
- Các ứng dụng cho thiết bị di động: PC Pocket, PDA , cell phone.
- Các ứng dụng quản lý đơn giản: ứng dụng quản lý thư viện, quản lý thông tin cá
nhân…
- Các ứng dụng phân tán phức tạp trải rộng qua nhiều thành phố, đất nước.
2.3.3. Các lợi ích của C#
- Cross Language Support: hỗ trợ khả năng chuyển đổi dễ dàng giữa các ngôn ngữ.
- Hỗ trợ các giao thức Internet chung.
- Triển khai đơn giản.
- Hỗ trợ tài liệu XML: các chú thích XML có thể được thêm vào các đoạn code và sau
đó có thể được chiết xuất để làm tài liệu cho các đoạn code để cho phép các lập trình
viên khi sử dụng biết được ý nghĩa của các đoạn code đã viết.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 16
2.4. Giới thiệu về DevExpress 12.1.5 sử dụng trong đề tài:
DevExpress là một component library hỗ trợ giao diện cho .NET Framework

cực mạnh. Nó cung cấp các control và công nghệ để phục vụ cho quá trình phát triển
phần mềm. Thành phần của DevExpress gồm:
• WinForms Controls: Cung cấp các control cho WinForms.
• ASP.NET Controls: Cung cấp các control cho WebForms.
• WPF Controls: Cung cấp các control cho WPF.
• Silverlight Controls: Cung cấp các control cho Silverlight.
• XtraCharts: Control cung cấp các loại biểu đồ.
• XtraReports: Cung cấp các control tạo báo cáo.
• XPO: Cung cấp môi trường làm việc với database.
• XAF: Một công nghệ mới giúp việc phát triển phần mềm một cách nhanh
chóng.
Trải qua hàng loạt phiên bản, DevExpress đã từng bước được nâng cấp, hoàn
thiện và thêm mới rất nhiều chức năng. Với phiên bản DevExpress 12.5 hiện tại, người
lập trình đã được cung cấp những công cụ, môi trường tuyệt vời để biến những ý
tưởng của bạn thành hiện thực một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Hình 2.4.1: Giao diện chính của GridControl trong DevExpress.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 17
Hình 2.4.2: Giao diện chính của TreeList trong DevExpress.
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT THỰC TẾ HỆ THỐNG
3.1. Khảo sát hệ thống quản lý điểm sinh viên ở Học viện Bưu chính Viễn thông
cơ sở thành phố Hồ Chí Minh:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh là
một trong hai cơ sở đào tạo của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Qua quá trình khảo sát và tìm hiểu thực tế quy trình tính trội giờ của học viện
như sau:
- Trường có nhiều khoa
- Mỗi khoa quản lý nhiều lớp, mỗi lớp chỉ thuộc một khoa. Trong một khoa có
nhiều chuyên ngành, mỗi sinh viên chỉ thuộc một chuyên ngành. Mỗi sinh viên
phải thuộc 1 chuyên nghành, trong 1 chuyên nghành có nhiều sinh viên.
- Mỗi chuyên nghành có kế hoạch giảng dạy xác định, học kì nào sẽ học các môn

nào đã được lên kế hoạch trước.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 18
- Mỗi lớp có mã lớp dùng để phân biệt các lớp và tên lớp.Một sinh viên thì ở một
lớp – Thông tin về sinh viên gồm mã sinh viên để phân biệt các sinh viên, họ
tên sinh viên, phái, địa chỉ, ngày sinh, khóa học.
- Thông tin về giảng viên gồm mã giảng viên dùng đề phân biệt các giảng viên,
họ tên giảng viên, học vị, chuyên môn. Một giảng viên chỉ thuộc duy nhất một
khoa.
- Thông tin về môn học gồm mã môn học dùng để phân biệt các môn học, tên
môn học, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành. Một giảng viên có thể giảng được
nhiều môn, và một môn có thể được giảng dạy bởi nhiều giảng viên.
- Lớp được học môn học tự do một giảng viên dạy trong một học kỳ.
- Sinh viên thi môn học nào thì có 1 kết quả. Số lần thi 1 môn tối đa là 2 lần.
- Nếu sinh viên thi lần 2 không đạt, thì đăng kí học lại với lớp khóa sau, và thi
cùng lúc với lớp đó.
- Sau khi thi và có điểm của các môn thi. Điểm của các môn thi được chuyển tới
phòng giáo vụ của từng khoa, nhiệm vụ của phòng là nhập điểm của từng môn
học đó vào cơ sở dữ liệu.
Thang điểm tối đa của mỗi môn học là thang điểm 10. Sau mỗi kỳ học thì giáo
vụ khoa sẽ tiến hành sắp xếp phân loại sinh viên. Tổ chức thi lại đối với những sinh
viên được điểm dưới 5 trong lần thi thứ nhất. Nếu sau lần thi thứ hai sinh viên đó vẫn
bị điểm dưới 5 thì tổ chức học lại cho sinh viên. Nếu sau khi học lại mà điểm thi của
sinh viên đó vẫn dưới 5 thì xét sinh viên đó học lại.
1. Mô tả danh mục các lớp.
2. Với mỗi lớp đã có cập nhật danh sách sinh viên của lớp
3. Với mỗi học kỳ cần cập nhật danh sách môn học
4. Khi có kết quả các môn học -> Cập nhật điểm môn học/lớp
5. Tổng kết kết quả học tập học kỳ, năm học, khóa học
6. In Danh sách thi lại
7. In Bảng điểm học kỳ

8. In phiếu điểm chờtng sinh viên
3.2. Các chức năng của hệ thống
Xây dựng hệ thống Quản lý điểm dựa với các chức năng của hệ thống như sau:
 Yêu cầu chức năng:
• Chức năng quản trị
Có các nhóm vai trò: quản trị viên, quản lý viên, họ phải đăng nhập vào hệ
thống để sử dụng chức năng quản trị.
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 19
Quản trị viên có các chức năng:
- Có các quyền như người dùng bình thường
- Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các ngành học
- Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin người dùng
- Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các môn học
- Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các lớp học
- Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin nhân viên
- Quyền sao lưu phục hồi cơ sở dữ liệu
- Được quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các sinh viên
- Quyền tạo, thay đổi thông tin giáo viên
Quản lý viên có các chức năng:
- Quyền tạo, thay đổi, xóa điểm của các sinh viên
- Quyền thống kê in ấn.
- Quyền tạo, thay đổi thông tin giáo viên của khoa mà quản lý viên quản
lý.
• Ngoài ra còn có nhóm Sinhviên cho phép sinh viên có thể xem điểm thi.
 Yêu cầu phi chức năng:
- Hệ thống tin cậy và chính xác, giao diện thân thiện dễ sử dụng, truy cập dữ liệu
nhanh chóng.
- Đảm bảo bảo mật cho người điều hành hệ thống.
- Phải vận hành tốt trong tương lai khi số lượng sinh viên tăng lên.
- Phải có tính linh hoạt cao.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 20
4.1. Mô hình chức năng nghiệp vụ (BFD – Business Function Diagram)
Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ
tổng hợp đến chi tiết.
Mỗi chức năng có một tên duy nhất, các chức năng khác nhau phải có tên khác
nhau. Để xác định tên cho chức năng có thể bàn luận và nhất trí với người sử dụng.
Hình thức biểu diễn: hình chữ nhật
Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có
quan hệ phân cấp với chức năng cha.
Biểu diễn mối quan hệ phân cấp chức năng như sau:
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 21
Mô hình phân rã chức năng được biểu diễn thành hình cây phân cấp:
Hình 4.1: Sơ đồ phân rã chức năng hình cây phân cấp(BFD).
4.2. Mô hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram):
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 22
QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN
3.THỐNG KÊ
2.3. In phiếu điểm
2.2. Tính điểm TK
2.1 Nhập điểm
1.7. CN Môn học
1.6. CN sinh viên
1.5. CN Lớp
1.4. CN Giáo viên
1.3. CN Ngành
1.2. CN Khoa
1.1. CN Người
dùng
4.TÌM KIẾM

2.NGHIỆP VỤ1.DANH MỤC
4.1. Tìm theo MSSV
3.1. TK theo Lớp
4.2. Tìm theo tên
SV
3.2. TK theo Môn
3.4. TK theo Kỳ
3.5 TK theo Sinh viên
1.8. CN Điểm thi lần 1
1.9. CN Điểm thi lần 2
Tên
Tên
Tên
Tên
Tên
Làm đơn đặt hàng
Đơn hàng
Nhà cung cấp
Hoá đơn đã
xác nhận chi
Thanh toán
Mô hình luồng dữ liệu là một công cụ mô tả mối quan hệ thông tin giữa các công việc
.
Biểu đồ luồng dữ liệu gồm có 5 yếu tố chính:
Chức năng
Luồng dữ
liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân
ngoài

Tác nhân trong
Định
nghĩa
Nhiệm vụ
xử lý thông
tin
Thông tin
vào / ra một
chức năng xử

Nơi lưu trữ
thông tin
trong một
thời gian
Người hay
tổ chức
ngoài hệ
thống có
giao tiếp
với hệ
thống
Một chức năng
hay một hệ con
của hệ thống
nhưng được mô
tả ở trang khác
Tên đi
kèm
Động từ
(+ bổ ngữ)

Danh từ
(+ tính từ)
Danh từ
(+ tính từ)
Danh từ Động từ
Biểu
đồ
Ví dụ
Hình 4.2: Các đối tượng cơ bản sử dụng để thiết kế biểu đồ luồng dữ liệu cho hệ
thống
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 23
4.2.1. Biểu đồ mức môi trường
Yêu cầu cập nhật thông tin danh mục
Yêu cầu cập nhật thông tin điểm
Yêu cầu thống kê
Trả lời yêu cầu
Trả lời yêu cầu thống kê
Yêu cầu in kết quả
Trả lời yêu cầu in kết quả
Tìm kiếm điểm
Trả lời kết quả tìm kiếm điểm
Hình 4.2.1: Biểu đồ mức môi trường
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 24
QUẢN LÝ ĐIỂM
SINH VIÊN
Giáo vụ
Sinh Viên
4.2.2. Mô hình luồng dữ liệu DFD phân rã cấp 0 (chức năng chính)
Trương Thị Ánh Nguyệt – MSSV: N101C66030Page 25
Hình 4.2.2: Sơ đồ DFD cấp 0

×