GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
CHƯƠNG IX
ĐỊA LÍ DỊCH VỤ
BÀI 35: VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
• Biết được cơ cấu và vai trò của các ngành dịch vụ.
• Hiểu được ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội tới sự phát triển và phân
bố các ngành dịch vụ.
• Biết được những đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới.
2. Kĩ năng
• Biết đọc và phân tích, lược đồ về tỉ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP
của các nước trên thế giới.
• Xác định được trên bản đồ các trung tâm dịch vụ lớn trên thế giới.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
• Một số hình ảnh về hoạt động dịch vụ ở các nước phát triển và các nước đang
phát triển.
• Sơ đồ trong SGK (phóng to).
• Hình 35.1 trong SGK (phóng to).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra, đánh giá phần hoàn thiện bài thực hành của HS.
2. Bài mới
Mở bài: Trong cơ cấu kinh tế, ngành dịch vụ có vai trò rất quan trọng. Lao
động hoạt động trong ngành dịch vụ ngày càng nhiều hơn, đóng góp của ngành dịch
vụ trong cơ cấu kinh tế ngày càng nhiều hơn… Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu về vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm của ngành dịch vụ.
Hoạt động 1
CƠ CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung
- CH: Em hãy cho biết cơ
cấu của ngành dịch vụ gồm
các nhóm ngành nào?
- GV: Chuẩn kiến thức:
+ Dịch vụ kinh doanh gồm
vận tải và thông tin liên
lạc, tài chính, bảo hiểm,
kinh doanh bất động sản,
các dịch vụ nghề nghiệp…
+ Dịch vụ tiêu dùng gồm
các hoạt động bán buôn,
bán lẻ, du lịch, các dịch vụ
cá nhân…
+ Dịch vụ công gồm các
dịch vụ hành chính công,
các hoạt động đoàn thể…
- CH: Ngành dịch vụ có vai
trò quan trọng như thế nào?
- GV: Chuẩn kiến thức và
nhấn mạnh thêm:
+ Thúc đẩy các ngành sản
xuất vật chất phát triển. Ví
dụ: Khi ngành du lịch phát
triển, nhu cầu đi lại, ăn
uống tăng kích thích
ngành CN thực phẩm, sản
HS dựa vào nội dung mục
I.1 SGK để trả lời. Nêu ví
dụ cho từng nhóm ngành.
HS dựa vào mục I.2 trong
SGK, hoạt động nhóm thảo
luận và đưa ra các ví dụ.
I. CƠ CẤU VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC NGÀNH DỊCH
VỤ
1. Cơ cấu
Cơ cấu ngành rất phức tạp,
với 3 nhóm:
- Dịch vụ kinh doanh.
- Dịch vụ tiêu dùng.
- Dịch vụ công.
2. Vai trò
- Thúc đẩy các ngành sản
xuất vật chất.
2
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
xuất các loại phương tiện
giao thông, CN xây dựng
phát triển, đồng thời kích
thích ngành NN phát triển
cung cấp nguyên liệu cho
ngành CN chế biến thực
phẩm phát triển.
+ Sử dụng tốt hơn nguồn
lao động trong nước, tạo
việc làm cho người dân. Ví
dụ: Ngày nay nhiều hệ
thống siêu thị, nhà sách,
chợ búa phát triển thì nhu
cầu lao động phục vụ cho
nó ngày càng nhiều, việc
sử dụng lao động ở nông
thôn có hiệu quả hơn.
+ Khái thác tốt hơn nguồn
tài nguyên thiên nhiên, di
sản văn hóa…Ví dụ: Động
Phong Nha ở Quảng Bình
nếu không khai thác vào du
lịch thì nó chỉ là ĐKTN,
nhưng khi sử dụng vào du
lịch nó mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao. Sử dụng
thành tựu cách mạng KH-
KT được thấy rõ nhất trong
phương tiện giao thông. Sự
phát triển KH-KT đã tạo ra
các loại xe, máy bay, tàu
- Sử dụng tốt hơn nguồn
lao động, tạo thêm nhiều
việc làm.
- Khái thác tốt hơn nguồn
tài nguyên thiên nhiên, di
sản văn hóa, lịch sử và các
thành tựu khoa học kĩ
thuật.
3
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
lửa hiện đại, chạy nhanh và
đầy đủ tiện nghi hơn, phục
vụ nhu cầu con người tốt
hơn.
- GV: Do vai trò quan
trọng như vậy mà số người
hoạt động trong ngành dịch
vụ ngày càng tăng. Càng ở
trình độ cao, số lao động
trong ngành dịch vụ càng
lớn.
- HS nêu ví dụ:
+ Hoa Kì: trên 80%
+ Các nước Bắc Mĩ và Tây
Âu: từ 50 – 79%
+ Các nước đang phát
triển: trên dưới 30%
+ Việt Nam: 23% (năm
2003)
Đặc điểm và xu hướng
phát triển
- Cơ cấu lao động trong
ngành dịch vụ tăng nhanh.
- Các nước phát triển số
người làm việc trong ngành
dịch vụ cao hơn những
nước đang phát triển.
Hoạt động 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung
- GV chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Nhóm 1 phân tích và tìm
ví dụ cho ý 1,2.
+ Nhóm 2 phân tích và tìm
ví dụ cho ý 3,4.
+ Nhóm 3 phân tích và tìm
ví dụ cho ý 5,6.
- GV chuẩn kiến thức và
- Các nhóm dựa vào sơ đồ,
các lược đồ, sự hiểu biết
của mình để phân tích và
tìm ví dụ minh họa các
nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố của
ngành dịch vụ.
- Đại diện nhóm trình bày,
GV chuẩn kiến thức.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC
NGÀNH DỊCH VỤ.
- Trình độ phát triển kinh
tế, năng suất lao động xã
hội ảnh hưởng đến đầu tư
bổ sung lao động cho
ngành dịch vụ.
- Quy mô cơ cấu dân số
ảnh hưởng đến nhịp độ
phát triển và cơ cấu ngành
dịch vụ.
4
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
nhấn mạnh thêm:
Ý 1:Khi trình độ phát triển,
người ta làm việc chủ yếu
là máy móc, năng suất lao
động sẽ cao hơn lúc này số
lao động dư thừa sẽ được
bổ sung cho ngành dịch vụ
mà nhu cầu xã hội ngày
càng tăng. Điều này giải
thích tại sao ở các nước
phát triển tỉ lệ lao động
trong ngành dịch vụ rất
cao.
Ý 2:Trung Quốc là nước có
quy mô dân số lớn nhất thế
giới nên nhịp độ phát triển
ngành dịch vụ rất nhanh.
Còn cơ cấu dân số: những
nước có cơ cấu dân số già
như Đức, Pháp…thì nhu
cầu dịch vụ như chăm sóc
người già rất phát triển.
Còn ở Việt Nam, điển hình
là TP.Hồ Chí Minh có cơ
cấu dân số trẻ nên các dịch
vụ cho giới trẻ rất phát
triển như các shop áo thời
trang, giày dép, bệnh viện
nhi đồng, khu vui chơi giải
trí rất nhiều.
Ý 3:Ở đâu dân cư đông thì
- Phân bố dân cư và mạng
lưới quần cư và mạng lưới
quần cư ảnh hưởng đến
mạng lưới ngành dịch vụ.
- Truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán ảnh
hưởng đến hình thức tổ
chức mạng lưới ngành dịch
vụ.
- Mức sống và thu nhập
thực tế ảnh hưởng đến sức
mua và nhu cầu dịch vụ.
- Tài nguyên thiên nhiên, di
sản văn hóa, cơ sở hạ tầng
du lịch ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố dịch
vụ du lịch.
5
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
ở đó mạng lưới dịch vụ dày
đặc. Ví dụ: Ở miền núi như
vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên dân cư thưa thớt
nên hệ thống siêu thị, chợ
búa, ngân hàng, khu vui
chơi giải trí rất ít trong khi
các thành phố lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh các hệ
thống dịch vụ này rất dày
đặc và phát triển.
Ý 4:Ở nước ta có nhiều lễ
hội như Tết Nguyên Đán,
dịch vụ buôn bán mứt, hạt
dưa, hoa mai, dịch vụ đi
tàu xe rất phát triển, ngày
8/3 dịch vụ tặng thiệp, hoa
phát triển…
Ý 5:Ví dụ, ngày xưa mức
sống thấp, mỗi gia đình
muốn có một chiếc xe máy,
ti vi, máy lạnh, điện thoại
rất khó khăn. Nhưng hiện
nay khi thu nhập và mức
sống cao các gia đình hầu
như có đầy đủ các tiện
nghi.
Ý 6: Ở Quảng Ninh có
vịnh Hạ Long là di sản
thiên nhiên rất đẹp cùng
với sự đầu tư cơ sở hạ tầng
6
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
tốt nên du lịch ở đây phát
triển mạnh. Ở Quảng Bình
cũng có động Phong Nha
rất đẹp nhưng do cơ sở hạ
tầng chưa được đầu tư tốt
nên du lịch ở đây chưa
xứng với tiềm năng vốn có
của nó.
Hoạt động 3
TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung
- CH: Nhận xét sự phân
hóa về tỉ trọng của các
ngành DV trong cơ cấu
GDP của các nước trên thế
giới qua hình H.35.
- GV: Gợi ý: Nước có tỉ
trọng ngành DV chiếm trên
70% thuộc nhóm nước
nào? Dưới 50% thuộc
nhóm nước nào? Việt Nam
nằm trong nhóm nước nào?
(dựa vào màu sắc ở bảng
chú giải).
- GV: Chuẩn kiến thức. Kể
chuyện về các nước có các
thành phố chuyên môn hóa
một số loại dịch vụ
- HS dựa vào hình 35 để
nêu được sự phân hóa đó
rất lớn. Có nước trên 70%,
lại có nước chỉ dưới 30%
(Ví dụ Niu Iooc, Luân Đôn
và Tô-ki-ô, Lôt-An-giơ-let,
Xao Pao-lô, Pari… là các
trung tâm dịch vụ cực lớn
về tiền tệ, viễn thông, sở
hữu trí tuệ…).
- Ví dụ các thành phố nổi
tiếng về:
+ Dịch vụ kinh doanh.
+ Du lịch, giải trí.
+ Giáo dục, đào tạo.
III. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
TRÊN THẾ GIỚI
- Các nước phát triển
ngành dịch vụ có tỉ trọng
cao trong GDP (trên 60%).
- Các nước phát triển tỉ
trọng ngành dịch vụ
thường chỉ chiếm <50%.
- Xuất hiện các thành phố
khổng lồ chính là các trung
tâm dịch vụ cực lớn.
- Mỗi nước lại có các thành
phố chuyên môn hóa về
một số loại hình dịch vụ.
- Hình thành các trung tâm
giao dịch, thương mại
trong các thành phố.
7
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
(Hollywood: thành phố
điện ảnh nổi tiếng nhất thế
giới. Macao: thành phố của
dịch vụ du lịch và sòng
bạc. TP Huế, Nha Trang
chuyên môn hóa về du
lịch…).
IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Thế nào là ngành dịch vụ? Nêu sự phân loại và ý nghĩa của các ngành dịch
vụ đối với sản xuất và đời sống xã hội.
2. Trình bày tình hình phát triển của các ngành dịch vụ trên thế giới.
3. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của các ngành
dịch vụ.
4. Dựa vào bảng số liệu:
CÁC NƯỚC DẪN ĐẦU VỀ DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI, NĂM 2004
Nước
Khách du lịch đến
(triệu lượt người)
Doanh thu
(tỉ USD)
Pháp 75,1 40,8
Tây Ban Nha 53,6 45,2
Hoa Kì 46,1 74,5
Trung Quốc 41,8 25,7
Anh 27,7 27,3
Mê-hi-cô 20,6 10,7
Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện lượng khách du lịch và doanh thu du lịch của
các nước trên và rút ra nhận xét.
V. PHỤ LỤC
Ba thành phố hàng đầu thế giới là Niu Iooc, Luân Đôn và Tô-ki-ô, đại diện cho
ba trung tâm kinh tế lớn nhất của thế giới là Bắc Mĩ, Tây Âu và Đông Á. Những thị
trường chứng khoán quan trọng nhất thế giới đều hoạt động ở ba thành phố này. Đây
cũng là những trung tâm lớn nhất về các dịch vụ tài chính và các dịch vụ có liên quan.
8
GVHD: Lê Minh Giáo án giảng dạy
SVTH : Phan Trí Thức
Các trung tâm dịch vụ lớn hàng thứ hai là Lốt Angiơlet, Sicagô, Oasintơn (Hoa
Kì), Sao Paolô (Brazin), Brucxen (Bỉ), Fankfuôc (Đức), Pari (Pháp), Duyrich (Thụy
Sĩ) và Xingapo. Như vậy là chỉ có 2 trong tổng số 9 trung tâm dịch vụ thuộc tầm cỡ
này là ở các nước đang phát triển. nhiều tập đoàn công nghiệp và ngân hàng lớn trên
thế giới đã đặt tổng hành dinh ở các trung tâm hàng thứ hai này chứ không ở Luân
Đôn, Tô-ki-ô hay Niu Iooc.
Các trung tâm dịch vụ lớn hàng thứ ba thế giới có 4 ở Bắc Mĩ là: Haoxtơn,
Maiami, Xan Franxicô (Hoa Kì), Tôrontô (Canada); 7 ở Châu Á: Băng Cốc (Thái
Lan), Mumbai (Ấn Độ), Hồng Kông (Trung Quốc), Manila (Philippin), Ooxxaca (Nhật
Bản), Xơun (Hàn Quốc) và Đài Bắc (Đài Loan); 5 ở Tây Âu: Beclin (Đức), Mađrit
(Tây Ban Nha), Milanô (Italia), Roottecđam (Hà Lan) và Viên (Áo); 4 ở Châu Mĩ
Latinh là Buenos Aires ( Achentina), Caravat (Vênêxuêla), Mêhicô City (Mêhicô) và
Riô Janêrô (Brazin); 1 ở Châu Phi là Johannexbơc (Nam Phi) và 1 ở Nam Thái Bình
Dương là Xitni (Úc).
Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Ngày….tháng….năm 2011
Sinh viên thực hiện
(Ký tên)
Lê Minh Phan Trí Thức
9