TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM TÂN THÀNH
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THIÊN PHÚC
MSSV: 12C340301061
Lớp: CĐKT7
Cấn Thơ, 2015
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM TÂN THÀNH
Cấn Thơ, 2015
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thúy Nghiệm
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thiên Phúc
MSSV: 12C340301061
Lớp: CĐKT7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
LỜI CÁM ƠN
Trải qua thời gian học tập tại trường Đại Học Tây Đô và thực tập tại công
ty TNHH TM Tân Thành, vận dụng những kiếm thức tiếp thu trong quá trình học
tập và thực tập, nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin cám ơn Ban Giám Hiệu, quý Thầy cô,
trường Đại Học Tây Đô, đặc biết là thầy cô khoa Kế toán – Tài chính ngân hàng
đã tạo thuận lợi để cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em gửi lời cám ơn quý thầy cô đã truyền đạt nguồn kiến thức quý giá cho
em trong suốt 3 năm học qua, đặc biệt em xin chân thành cám ơn cô Trần Thúy
Nghiệm đã tận tâm hướng dẫn với những ý kiến sâu sắc giúp em hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp của mình một cách logic và khoa học.
Em cũng chân thành cám ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh chi
trong công ty đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Cuối lời em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trên con đường sự nghiệp giảng dạy. Kính chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh
chị trong công ty dồi dào sức khỏe, ngày càng có những bước đi vững chắc trên
con đường kinh doanh và đạt được hiệu quả cao hơn, công ty TNHH TM Tân
Thành ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Xin chân thành cám ơn!
Cần thơ, ngày 09 tháng 04 năm 2015.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thiên Phúc
GVHD: Trần Thúy Nghiệm i SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
LỜI CAM ĐOAN
Em tên Nguyễn Thiên Phúc, là sinh viên lớp Cao Đẳng Kế Toán 7, trường
Đại Học Tây Đô, MSSV: 12C340301061. Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp
này là do chính em tự thu thập số liệu trong quá trình thực tập tại phòng Kế Toán
của công ty TNHH TM Tân Thành.
Cần thơ, ngày 09 tháng 04 năm 2015.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thiên Phúc
GVHD: Trần Thúy Nghiệm ii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại công ty. Ngoài việc xây dựng
cho công ty một chế độ tiền lương theo đúng quy định, tiết kiệm chi phí, công ty
phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người
lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ cao, đồng thời khuyến khích người
lao động tích cực sản xuất nâng cao năng suất và chất lượng, đẩm bảo tái sản
xuất sức lao động. Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng về tiền lương, nó là bộ phận gắn liền với lợi
ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế.
Nhận thấy đượng tầm quan trọng e đã chọn kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp đã sử dụng một
số phương pháp thu thập, phân tích số liệu để đi sâu tìm hiểu thực tế công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương trong hạch toán, thanh toán lương cho người
lao dộng tại công ty TNHH TM Tân Thành để nhận biết ưu điểm, nhược điểm
trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương nói riêng, để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiệt hơn
hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM
Tân Thành.
GVHD: Trần Thúy Nghiệm iii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
GVHD: Trần Thúy Nghiệm iv SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Cần thơ, ngày 09 tháng 04 năm 2015.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
GVHD: Trần Thúy Nghiệm v SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Cần thơ, ngày 09 tháng 04 năm 2015.
Giáo viên hướng dẫn
(ký, Họ và tên)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN i
LỜI CAM KẾT ii
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ iii
NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN v
MỤC LỤC vi
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC CÁC BẢNG xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xii
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi thời gian 2
1.4.3. Phạm vi không gian 2
1.5. Cấu chúc đề tài 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Một số vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương 3
2.1.1. Khái niệm về tiền lương 3
2.1.2. Nội dung quỹ tiền lương 3
2.1.3. Ý nghĩa tiền lương 3
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4
GVHD: Trần Thúy Nghiệm vi SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
2.1.5. Các hình thức trả lương 4
2.1.5.1. Hình thức trả lương theo tháng 4
2.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 6
2.1.5.3. Hình thức tiền lương khoán 7
2.1.5.4. Hình thức tièn lương theo doanh thu 7
2.1.6. Khái quát các khoản trích theo lương 7
2.1.6.1. Mức trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ 7
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương 8
2.2.1. Chứng từ sử dụng 8
2.2.2. Tài khoản sử dụng 9
2.2.3. Nội dung và kết cấu tài khoản 334 9
2.2.4. Phương pháp hạch toán 10
2.2.5. Sơ đồ hạch toán phải trả cho công nhân viên 12
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương 13
2.3.1. Chứng từ sử dụng 13
2.3.2. Tài khoản sử dụng 13
2.3.3. Nội dung và kết cấu tài khoản 338 14
2.3.4. Phương pháp hạch toán 15
2.3.5. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 17
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM TÂN THÀNH
18
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM Tân Thành 18
3.1.1. Sơ lượt về công ty 18
3.1.2. Phạm vi hoạt động 18
3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 19
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 19
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 19
GVHD: Trần Thúy Nghiệm vii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
3.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 20
3.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty 20
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ 20
3.3.3. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng 21
3.3.3.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 21
3.3.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty 22
3.3.5. Niêm độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng 23
3.4. Quy chế sử dụng quỹ lương 23
3.5. Tổ chức hạch toán 23
3.5.1. Hạch toán về số lượng lao động 23
3.5.2. Hạch toán về thời gian lao động 24
3.6. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH TM Tân Thành 24
3.6.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty 24
3.6.2. Mục đích và yêu cầu 24
3.6.3. Xác định đơn giá tiền lương 25
3.6.4. Nguyên tắc trả lương 25
3.6.5. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty 25
3.6.6. Cách tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 27
3.6.7. Thủ tục cấp phát, ghi sổ lương và quyết toán 27
3.6.8. Các ví dụ tính tiền lương cụ thể của người lao động 27
3.7. Thực trạng về hạch toán tiền lương của công ty 29
3.7.1. Chứng từ sử dụng 29
3.7.2. Tài khoản sử dụng 29
3.7.3. Phương pháp hạch toán 29
3.7.4. Sổ sách kế toán 30
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM TÂN THÀNH 31
GVHD: Trần Thúy Nghiệm viii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
4.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH TM Tân Thành 31
4.1.1. Ưu điểm 31
4.1.2. Nhược điểm 32
4.1.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM Tân Thành 32
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
5.1. Kết luận 33
5.2. Kiến nghị 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ LỤC
GVHD: Trần Thúy Nghiệm ix SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên 12
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 17
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 19
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 20
Hình 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 21
GVHD: Trần Thúy Nghiệm x SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tiền lương cơ bản trong công ty TNHH Tân TM Tân Thành 26
Bảng 3.2: Bảng lương phụ cấp cho người lao động 26
GVHD: Trần Thúy Nghiệm xi SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm Thất nghiệp
KPCĐ: Kinh Phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHD: Trần Thúy Nghiệm xii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2014
Phụ lục 2: Bảng chấm công tháng 12/2014
Phụ lục 3: Danh sách tam gia BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2014.
Phụ lục 4: Phiếu chi (PC211)
Phụ lục 5: Ủy nhiệm chi (21132)
Phụ lục 6: Sổ chi tiết tài khoản 3341
Phụ lục 7: Sổ chi tiết tài khoản 3382
Phụ lục 8: Sổ chi tiết tài khoản 3383
Phụ lục 9: Sổ chi tiết tài khoản 3384
Phụ lục 10: Sổ chi tiết tài khoản 3389
Phụ lục 11: Sổ nhật ký chung
GVHD: Trần Thúy Nghiệm xiii SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả
về mặt kinh tế như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hóa của quá
trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống
trả lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật
chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thức đẩy người lao động trong công việc, đồng thời
là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về phía
doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn tìm
cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm
động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh nghiệp
nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm,
tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng xuất lao động để tạo thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hạch
toán kết toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp đầy
đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ
đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của tiền lương nên em quyết định chọn đề tài “kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành”làm
chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Tân Thành qua đó đề xuất mốt số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán về công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành.
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần trong công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 1 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiêm cứu tài liệu: nhằm tìm hiểu các khái niệm, nguyên
tác, quan điểm, vai trò, chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Phương pháp quan sát: nhắm tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành với mục đích có cái nhìn
khách quan, chính xác.
Phương pháp thu nhập, so sánh, phân tích số liệu: Bằng cách hỏi các anh
chị trong phong kế toán, ghi chép các số liệu trên cơ sở sổ sách kế toán tại công
ty.
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động trực tiếp đến các chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan đến công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân
Thành.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiên đền tài từ: ngày 02/03/2015 đến 02/04/2015.
Số liệu sử dụng trong đề tài: tháng 12 năm 2014.
1.4.3. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ban kế toán của Công ty TNHH TM Tân Thành -
3165 Thị Trấn Thạnh An - Huyện Vĩnh Thạnh - TP Cần Thơ.
1.5. Cấu trúc đề tài
Gồm 5 chương:
+ Chương 1: Mở đầu.
+ Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
+ Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty TNHH Tân Thành.
+ Chương 4: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM Tân Thành.
+ Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 2 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
(Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ – BTC Đã sửa đội theo thông tư
244/2009/TT – BTC)
2.1. Một số vần đề về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Khái niệm về tiềng lương
Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được
hưởng từ công việc.
Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp lao phí
lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao
hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đông lao động.
2.1.2. Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ tiền lương mà công ty dùng để trả
cho tất cả lao dộng do công ty trực tiếp quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương của công ty bao gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian
+ Tiền lương tính theo sản phẩm
+ Các khoản phụ cấp thường phụ cấp thường xuyên: học nghề, thâm niên,
làm thêm
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nahan khách quan, nghỉ phép.
Quỹ tiền lương được phân thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao dộng làm việc thực tế gồm: lương cấp bậc, thưởng và các khỏa cấp có
tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như ngày
lễ, tết, hội họp, nghỉ phép, ngừng sản xuất do mất điện
2.1.3. Ý nghĩa tiền lương
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm của
công ty phải đảm bảo việc quản lý, phân phối tiền lương trong công ty một cách
khoa học, hợp lý, minh bạch, công bằng có tác dụng nâng cao kỹ thuật tăng
cường thi đua lao động sản xuất kích thích người lao dộng nâng cao tay nghề,
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 3 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
hiệu suất công tác, điều này sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí lao động, tạo điều kiện
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận lao động.
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính toán chính xác các khoản tiền lương, thưởng và các khoản khác phải
trả cho người lao động theo đúng chế độ. Phân bổ chính xác, kiệp thời đúng các
khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng có liên
quan. Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản phải trả cho cán bộ, người lao
dộng theo chế độ.
Lập các báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề xuất các biện pháp có
hiệu quả để khai thác tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
2.1.5. Các hình thức trả lương
2.1.5.1. Hình thức tiền lương theo tháng
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ
công nhân viên, người làm công, các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:
- Lương tháng
Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố
định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.
Căn cứ vào thời gian lao dộng và hệ số lương theo quy định của người lao
động để tính lương phải trả:
Lương tháng = Lương tối thiểu x (Hệ số lương + Σ hệ số các khoản phụ cấp)
- Lương ngày
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế
độ. Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thức tế trong tháng.
Lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định (24 ngày)
Lương ngày để trả cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, học tập và
làm nghĩa vụ khác, cắn cứ tính trợ cấp BHXH
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 4 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
- Lương giờ
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách
lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày. Căn cứ trả lương cho
lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không tính theo sản phẩm:
Lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo quy định (8 giờ)
+ Quy định về chế độ làm thêm giờ:
Tổng số giờ làm thêm trong một tuần không quá 16 giờ, riêng đối với người
lao dộng làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thì
tổng số giờ làm thêm trong một tuần không quá 12 giờ.
Tổng số giờ làm thêm trong 4 ngày liên tục không quá 14 giờ, riêng đối với
người lao dộng làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
thì tổng số giờ làm thêm trong 4 ngày liên tục không quá 10 giờ.
Hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trong
trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể bố trỉ nghỉ hàng tuần thì phải
đảm bào hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.
Trong trường hợp người lao động làm thêm trên 2 giờ trong ngày, thì trước
khi làm thêm, phải bố trí cho họ được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm thêm.
Bố trí cho người lao động được ghỉ hoặc nghỉ bù đủ các ngày lễ, tết, nghỉ
hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo quy định của pháp
luật hiện hành.
+ Quy định người lao dộng làm thêm giờ được trả theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
• Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
• Vào ngày nghỉ hàng tuấn, ít nhất bằng 200%
• Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
• Nếu thêm giờ vào ban đên thi còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào
ban ngày.
Nếu người lao dộng được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng
lao dộng phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 5 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
- Lương tuần
Căn cứ trả lương đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định
mang tính thời vụ
Lương tuần =
Tiền lương tháng * 12 tháng
Số tuần làm việc theo quy định
2.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra, công việc và lao dộng vụ hoàn
thành đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vị sản phậm, công việc đó.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương trả cho lao dộng được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hoàn thánh dựa trên chất lượng, số lượng, phẩm chất, quy cách, đơn giá tiền
lương được tính theo quy định không bị ràng buộc.
Lương sản phẩm trực tiếp =
Số lượng sản phẩm
công việc hoản thành
X Đơn giá tiền lương
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho công nhân phục vụ sản xuất
(vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ). Căn cứ vào sản
lượng định mức và mức độ hoàn thành định mức của công nhân trực tiếp mà tính
theo công nhân gián tiếp.
Lương sản phẩm gián tiếp =
Lương của bộ phận
trực tiếp sản xuất
X
Tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp có ưu điểm đó là khuyến khích
người lao động phụ phải quan tâm phục vụ cho công nhân trực tiếp sản xuất bởi
thu nhập của họ phụ thuộc vào người lao động chính, tiền lương trả cho người
lao động gián tiếp phụ thuộc nhiều vào trình độ của người lao dộng chính cho dù
người lao động có hoàn thành công việc của mình đến đâu.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, giảm tỉ lệ
hàng hư hỏng
Người lao động làm ra sản phẩm hư hỏng gây lãng phí nguyên vật liệu, chất
lượng sản phẩm không đảm bảo và ngày công lao dộng không đủ so với quy định
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 6 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
thì người lao động có thể bị phạt và khi đó tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
phải trừ đi khoản tiền phạt
Hình thức này đánh thức vào lợi ích người lao động làm tốt được thưởng,
làm hư hỏng, làm ẩu phải chịu phạt tương ứng, hình thức này tạo cho người lao
dộng có ý thức tốt trong công việc.
2.1.5.3. Hình thức tiền lương khoán
Là hình thức trả lương khi người lao dộng hoàn thành một khối lượng công
việc theo đúng chất lượng dược giao
Tiền lương = Mức lương khoán X Hệ số (tỷ lệ % hoàn thành công việc)
2.1.5.4. Hình thức tiền lương tính theo doanh thu
Hình thức trả lương mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương doanh số của công ty.
Điều kiện áp dụng:
- Áp dụng cho những bộ phận có liên quan trực tiếp đến doanh thu.
- Áp dụng cho những lao động mang tính chất kinh doanh, dịch vụ tổng
hợp, nhân viên báng hàng.
Để áp dụng tốt lương doanh số thì phải xác định được doanh số mục tiêu.
Các hình thức lương theo doanh thu:
- Lương doanh số cá nhân.
- Lương doanh số nhóm.
2.1.6. Khái quát các khoản trích theo lương
2.1.6.1.Mức trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, tỷ lệ trích đối với doanh nghiệp
đóng góp được đưua vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và
người lao động đống góp thường được trừ vào lương, tỷ lệ trích lập các khoản
bảo hiểm và kinh phí công đoàn năm 2015 là 34,5%, cụ thể là:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao dộng, hưu trí, mất sức
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ 26% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán,
trong đó
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 7 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
- Người sử dụng lao động phải chịu 18% trên tổng quỹ lương và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Người lao động phải chịu 8% trên tổng tiền lương bằng cách khấu trừ
lương của họ.
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 3% trên tổng quỹ lương và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao dộng phải chịu 1,5% trên tổng tiền lương bằng cách khấu trừu
lương của họ.
Toàn bộ 4,5% trích được công ty nộp hết cho cơ quan BHYT tỉnh hoặc
thành phố.
Quỹ được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
Quỹ BHTN là một trong những chính sách an sinh xã hội, thực hiện chức
năng hỗ trợ phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiên lương phải trả cho công nhân
viên, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 1% trên tổng quỹ lương và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao dộng phải chịu 1% trên tổng tiền lương bằng cách khấu trừ
lương của họ.
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân
viên được tính vào chi phí sản xuất kin doanh.
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL): Dùng để theo dõi ngày công thực
tế làm việc, nghỉ hưởng BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
- Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b – LĐTL): Theo dõi ngày công
thực tế làm thêm giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho
người lao động trong đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mấu số 03 – LĐTL): Là chứng từ xác nhận
số tiền lưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người
lao dộng và ghi sổ kế toán.
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 8 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL): Là chứng từ làm căn cứ
để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao dộng làm
việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 334 – Phải trả cho công nhân viên: Tài khoản này được dùng để phản
ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của doanh
nghiệp.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có TK cấp 2 như sau:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất
về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2.2.3. Nội dung và kết cấu tài khoản 334
Nợ TK 334 “Phải trả cho công nhân viên” Có
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao dộng đầu kỳ.
SPS trong kỳ:
− Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho người lao động.
− Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người lao động.
SPS trong kỳ:
− Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác phải trả,
phải chi cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 9 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thành
2.2.4. Phương pháp hạch toán
- Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
- Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn, ) phải trả cho công nhân
viên:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao dộng
khác của doanh nghiệp phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có Tk 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước (3335)
- Khi ứng trước hoặc thực trả lương, tiền công cho công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
GVHD: Trần Thúy Nghiệm 10 SVTH: Nguyễn Thiên Phúc