Khái lược lịch sử triết học
TS MAI XUÂN HỢI
DĐ 0942939369
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ.
ĐH.KTQD-Hà Nội.
I.Lịch sử Triết học Ấn độ cổ trung đại.
1.Hoàn cảnh ra đời.
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội.
1.3.Văn hoá và khoa học tự nhiên.
2.Những đặc điểm chung của triết học Ân độ cổ
trung đại.
3.Phật giáo.
3.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
3.2.Triết lý bản thể và nhân sinh của đạo Phật.
-Về bản thể.
-Về nhân sinh(trọng tâm)
3.3.Những giá trị và hạn chế của đạo Phật.
3.4. Ảnh hưởng của đạo Phật ở nước ta
hiện nay ?
II.Lịch sử triết học Trung hoa cổ trung đại
1.Hoàn cảnh ra đời.
+Điều kiện tự nhiên.
+Điều kiện kinh tế-xã hội.
+Văn hoá và khoa học tư nhiên.
2.Những đặc điểm chung :
3.Một số học thuyết triết học.
3.1.Học thuyết âm dương,ngũ hành.
+Học thuyết âm dương.
+Học thuyết ngũ hành.
3.2.Học thuyết Nho giáo.
+Lịch sử hình thành phát triển.
+Kinh điển của Nho giáo.
+Nội dung tư tưởng cơ bản của Nho giáo.
.
III. LỊCH SỬ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI.
1. Hoàn cảnh ra đời.
2. Những đặc điểm chung.
3. Một số học thuyết triết học.
-Platôn(427-347)Tr.CN.
-Đêmôcrít (460-370)Tr.CN.
-Cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT trong
triết học Hy lạp cổ đại được thể hiện thông qua
đường lối triết học của Đêmôcrít và Platôn.
IV.Triết học Tây âu thời kỳ trung cổ.
1.Hoàn cảnh ra đời.
2.Những đặc điểm chung.
V.Triết học Tây âu thời kỳ phụchưng(TKXV-XVI)
1.Hoàn cảnh ra đời.
2.Những đặc điểm chung.
VI. Lịch sử triết học Tây âu thời kỳ cận đại
TK.(XVII-XVIII)
1.Hoàn cảnh ra đời.
2.Những đặc điểm chung.
VII. Lịch sử triết học cổ điển Đức TK.(XVIII-XIX).
1.Hoàn cảnh ra đời.
2.Những đặc điểm chung.
3.Một số học thuyết triết học.
+ Phép biện chứng của Hê ghen.
+ CNDV của Phoi-ơ-Bắc.
VIII LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN.
1.Hoàn cảnh ra đời của triết học Mác-Lê nin
1.1 Điều kiện kinh tế-xã hội.
1.2 Những tiền đề về KH.TN.
1.3 Những tiền đề về lý luận.
2. Qúa trình hình thành và phát triển.
2.1 Qúa trình hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng của Mác-Ăng ghen.
2.2 Giai đoạn Lê nin phát triển .
3. Thực chất bước chuyển biến cách mạng
của triết học Mác-Lê nin.
1.1. Điêù kiện tự nhiên của Ấn độ.
- Lục địa ở phía nam châu Á.
-Có nhiều miền khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau,
đối lập nhau.(núi cao-biển rộng, đồng bằng phì
nhiêu-và vùng sa mạc khô cằn, có sông Hằng
chảy về hướng đông-sông Ấn chảy về hướng
tây…).
1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.
-Tổ chức theo mô hình công xã nông thôn.
-Xã hội chia thành 4 đẳng cấp: Tăng lữ, quý tộc,
bình dân, tiện nô. Trong đó, tầng lớp tăng lữ là
cao quý nhất.
1.3.Văn hoá và KH tự nhiên
+Văn hoá Ấn độ cổ, trung đại có thể chia làm 3
giai đoạn:
-Khoảng TK.(XXV-XV)Tr.CN.là thời kỳ văn minh
sông Ấn.(đã tìm thấy có 4 bộ kinh: Rigvêđa
gồm 1028 câu; Samavêđa gồm 1549 câu;
Atharvavêđa gồm 731 câu; Yajurvêđa trắng và
đen-những câu thần chú sử dụng trong nghi lễ.
-Từ TK(XV-VII)Tr.CN. Là thời kỳ văn minh Vêđa.
Đã phát hiện 3 bộ kinh: Brahmana; Aranyaka;
Upanísad(18 tập).
-Từ TK(VI-I)Tr.CN. Là th/kỳ hình thành các
trường phái triết học, các tôn giáo lớn.
+Về KH tự nhiên.
-phát hiện số pi, khai căn bậc 2, bậc 3. tính chu vi
hình tròn…
-Khoa học thiên văn phát triển sớm, biết quả đất
hình cầu, ngoài quả đất còn nhiều hành tinh
khác, xác định phương hướng dựa vào sao
trời, mặt trăng
-Về y học; đã xuất hiện nhiều danh y chữa bệnh
bằng thuật châm cứu, bằng phương pháp
yoga…
2.Những đặc điểm chung của
triết học Ân độ cổ trung đại.
2.1.Triết học gắn liền với tôn giáo.
(Vì sao?)
2.2.Quan tâm giải quyết đời sống tâm
Linh của con người.
(Vì sao?)
2.3.Không phân chia thành các phái
Duy vật, duy tâm ,biện chứng với
Siêu hình.
(Vì sao?)
3.Phật giáo.
3.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
3.2.Triết lý bản thể và nhân sinh của
đạo Phật.
-Về bản thể.
-Về nhân sinh(trọng tâm)
3.3.Những giá trị và hạn chế của đạo Phật.
3.4. Ảnh hưởng của đạo Phật ở nước ta
hiện nay ?
3.1.Lịch sử hình thành Phật giáo.
-Người sáng lập Phật giáo là Siddharta, con trai vua
Suddhodana(Tịnh Phạn) ở miền bắc Ấ Độ, (nay là
nước Nêpan).
-Siddharta đã rời bỏ gia đình để đi tu hành; giúp chúng
sinh giải thoát khỏi mọi khổ đau của đời sống trần tục.
-Sau khi đắc đạo lấy hiệu là Buddha(Thích ca mâu ni)
tức là người đã giác ngộ, đã thực hiện được mục đích
giải thoát.
-Theo truyền thuyết, Đức Phật sinh 8-15 /4 / 563 mất
483 Tr.CN.(hưởng thọ 80 tuổi). (624-544)
-Sau khi đức Phật qua đời, các cao tăng, phật tử về sau
đã tiếp tục phát triển hình thành nhiều trường phái
Phật giáo khác nhau. Đến đầu CN đã hình thành 2
phái lớn là Đại thừa và Tiểu thừa.
+Kinh điển của đạo Phật bao gồm:(tam tạng)
-Kinh tạng(sùtra)- ghi lại những lời đức Phật giảng
thuyết pháp cho các cao tăng, phật tử.
-Luận tạng(sastra)- Những luận giải về những lời của
đức Phật dạy.
-Luật tạng(vinaya)- những quy định trong tu hành của
các cao tăng phật tử phải tuân theo.
+Đạo Phật có 3 lần tập kết lớn:
-Vào TK.III-Tr.CN. Sau khi đức Phật qua đời, tập kết lần
1 ở thành Vương xá(Raijagriha) để nhớ lại và ghi lai
những lời đức Phật dạy.
-100 năm sau tập kết lần 2 ở Vaisali biên soạn luật tạng.
-Năm 245 Tr.CN. Tập kết lần 3 ở Pataliputra đã hình
thành nhiều phe phái khác nhau với những quy định
khác nhau trong tu hành…
+Đầu CN hình thành 2 phái lớn: Đại thừa và tiểu thừa.
-Phái đại thừa: tự giác và giác tha, ai cũng tu luyện và có thể đắc
đạo, không cần phải xuất gia mà có thể tu tại nhà, có thể Phật
tại thế.
-Phái tiểu thừa: không có giác tha, không phải ai cũng tu luyện
đắc đạo được, tu hành phải vào chùa, xa lánh đ/sống trần tục,
không có Phật tại thế, mà chỉ sau khi chết mới có thể trở thành
Phật.
+Phật giáo được hình thành ở Việt nam?
-Theo 2 con đường: Từ TH và từ Ấ độ truyền sang
-Phật giáo bản địa: thiền trúc lâm Yên tử.
+C
ác hình thức tu hành:
-Thiền tông.
-Tịnh độ tông.
-Mật tông.
3.2.Triết lý về bản thể và nhân sinh của Phật giáo
+Về bản thể:
Đạo phật phủ nhận đấng Tối cao, phủ nhận thần
linh sáng tạo ra thế giới.(trái ngược với kinh Vê
đa-Brahman tạo ra).
Thế giới là dòng biến đổi liên tục của danh và sắc
được gọi là “vô thường”, cho nên không thể tìm
ra nguyên nhân đầu tiên và không ai sáng tạo
ra thế giới, thế giới không có gì là vĩnh hằng.
Danh và sắc hội tụ với nhau trong một thời gian
hết sức ngắn sau đó lại chuyển sang trạng thái
khác,theo luật nhân-quả,theo chu trình: sinh-
trụ-dị-diệt(thành-trụ-hoại-không), do đó không
có cái tôi, được gọi là “vô ngã”.
Danh là những y/tố tinh thần, sắc là y/tố vật chất.
Danh và sắc gồm 5 y/tố:
-sắc(v/c),thụ(cảm giác);tưởng(ấn tượng); hành(tư
duy);thức(ý thức).
-Có thuyết cho rằng, do lục đại (6 y/tố) tạo thành
thế giới, bao gồm:
Địa(đất),thuỷ(nước),hoả(lửa),phong(gió),không
(không khí), thức(ý thức, tư tưởng).
Kết luận: thế giới không do ai sáng tạo ra.
thế giới là dòng biến đổi liên tục.
chỉ khi nào được khai mở trí huệ bát
nhã mới nhận thấy được thế giới chân như .
+Triết lý về nhân sinh: Đạo Phật tiếp thu tư tưởng
luân hồi và nghiệp của kinh Upanísad.
Mọi vật mất đi ở chỗ này là để sinh ra ở chỗ
khác, quá trình thác, sinh luân hồi do nghiệp
quy định theo luật nhân-quả.
Mục đích cuối cùng của Phật là tìm con đường
giải thoát, đưa chúng sinh khỏi kiếp luân hồi.
Để giải thoát, phải tuân theo “tứ diệu đế”.
(4 chân lý thiêng liêng tuyệt diệu).
1-Khổ đế.
Đời người là bể khổ; có 8 khổ(bát khổ).
Sinh, lão, bệnh, tử, thụ biệt ly, oán tăng hội, sở
cầu bất đắc, thủ ngũ uẩn khổ)
2.Nhân đế(tập đế).Mọi đau khổ đều có nguyên
nhân của nó. Có 12 ng/nhân dẫn đến đau khổ
(thập nhị nhân duyên).
-Do vô minh: không sáng suốt,không nhận thức
được th/giới, chưa được khai mở trí huệ bát
nhã, nên s.v h.t là ảo giả mà tưởng rằng nó tồn
tại…
-Do duyên hành: do hành động có ý thức, do dao
động của tâm nên đã tạo nghiệp.
-Do duyên thức: tâm từ chỗ trong sáng, cân bằng
đã trở nên ô nhiễm mất cân bằng.
-Do duyên danh-sắc: sự kết hợp giữa y/tố v/c và -
T.T sinh ra lục căn( các cơ quan cảm giác).
Lục căn gồm: nhãn(mắt), nhị(tai), tỵ(mũi),
thiệt(lưỡi), thân(xúc giác), ý(ý thức).
-Do duyên lục nhập: do lục căn tiếp xúc với lục
trần ( sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
-Do duyên xúc: sự tiếp xúc giữa lục căn và lục
trần mà sinh ra cảm xúc.
-Do duyên thụ: nảy sinh ra cảm giác yêu-ghét,
buồn-vui…(phân biệt đối đãi)
-Do duyên ái: Nảy sinh dục vọng, thích cái này,
ghét cái kia…
-Duyên thủ: Muốn chiếm hữu, giành giật cái mình
yêu, mình thích…
-Duyên hữu: xác định chủ thể chiếm hữu là cái
“tôi”, cái “ta”.
-Duyên sinh: đã tạo nghiệp nhân ắt phải có
nghiệp quả, tức là sinh ra cái “ta”.
-Duyên lão-tử: đã sinh tất có già và chết.
Như vậy, sinh-lão-tử là kết quả cuối cùng của
một quá trình nhưng cũng đồng thời cũng là
nguyên nhân của một vòng luân hồi mới.
3.Diệt đế: Mọi cái khổ có thể diệt được và có thể
chấm dứt được luân hồi.
4. Đạo đế: để giải thoát, chấm dứt được luân hồi,
phải tuân theo 8 con đường(Bát chính đạo).
-Chính kiến: hiểu biết đúng đắn.
-Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn
-Chính ngữ: giữ lời nói chân chính.
-Chính nghiệp: làm nghiệp thiện, tránh nghiệp tà.
-Chính mệnh: phải tiết chế dục vọng, trì giới…
-Chính tinh tiến: hằng ngày phải tích cực, hăng
hái tìm kiếm và truyền bá kinh Phật.
-Chính niệm: hằng ngày nhớ Phật, niệm Phật.
-Chính định: phải tĩnh lặng, hư không, tập trung
tư tưởng để suy nghĩ về vô ngã, vô thường, về
kinh Phật dạy
+Tu về tuệ(chính kiến và chính tư duy)
+Tu về giới(chính ngữ,nghiệp,mệnh, tinh tiến)
+Tu về định(chính niệm, chính định)
3.3.Những giá trị và hạn chế của đạo Phật.
+Về triết lý bản thể
+Về triết lý nhân sinh.
3.4. Ảnh hưởng của đạo Phật ở nước ta hiện nay
Vì sao đạo Phật ở nước ta hiện nay đang có xu
hướng được khôi phục và phát triển?
II.Lịch sử triết học Trung hoa
cổ trung đại.
1.Hoàn cảnh ra đời.
+Điều kiện tự nhiên.
+Điều kiện kinh tế-xã hội.
+Văn hoá và khoa học tư nhiên.
+Điều kiện tự nhiên.
-Trung hoa là đất nước rộng lớn, được chia làm 2
miền khác nhau:
-Miền bắc có sông Hoàng hà, đ/kiện tự nhiên
khắc nghiệt, đất đai khô cằn, đ/kiện s.x sinh
sống rất khó khăn.
-Miền nam có sông Dương tử, đ/kiện tự nhiên hết
sức thuận lợi cho sự phát triển s.x và sinh sống
Vì vậy giặc hung nô phía bắc thường tràn xuống
các nước phía nam để xâm chiếm, cướp bóc.
+Điều kiện kinh tế-xã hội.
Lịch sử Trung hoa cổ trung đại là thời kỳ thống trị
của nhà Chu; từ TK(XI-III)Tr.CN.
-Sự thống trị của nhà Chu được chia thành 2g/đ.
.Tây Chu(TKXI-VIII)Tr.CN-đây là thời kỳ thịnh trị
của nhà Chu.
. Đông Chu(TKVIII-III)Tr.CN, còn gọi là Xuân thu-
chiến quốc.Xuân thu: TK(VIII-V)Tr.CN, Chiến
quốc: TK(V-III)Tr.CN.
Thời kỳ Đông Chu, vương đạo nhà Chu bị suy vi,
các nước chư hầu nổi lên xưng bá, xưng
vương, họ không tuân theo vương mệnh nhà
Chu, chiến tranh liên tục xẩy ra giữa các nước-
đó là thời kỳ “Bách gia tranh minh, bách gia
chư tử” - thời kỳ xuất hiện nhiều hệ thống triết
học mà giá trị của nó còn ảnh hưởng đến tận
ngày nay.