Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Bài giảng vật liệu may, trường CNKT may & thời trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.6 KB, 47 trang )

Trêng CNKT May & Thêi trang C«ng ty May 10

** VËt liÖu may
**

GARMENT COMPANY GARCO 10
Mr. LUU HOANG
Lý thuyÕt VËt liÖu may Lu Hoµng
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
bài 1: Vật liệu may và Sản phẩm may
I.Vật liệu may.
1.1 Khái niệm .
Vật liệu may là những loại vật liệu đợc dùng trong quá trình may để tạo ra sản
phẩm may và tồn tại trên sản phẩm may.
1.2 Phân loại vật liệu may.
Vật liệu may đợc dùng trong ngành may có nhiều loại, mỗi loại có đặc tính riêng
của nó tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm mà ngời ta chia chúng thành nhóm để
tiện sử dụng.
*) Vật liệu chính:
Là những loại vật liệu đợc dùng để tạo phần chính của sản phẩm nó chiếm một tỉ
trọng lớn từ 80 % đến 90 % trong toàn bộ số lợng vật liệu dùng cho sản phẩm đó.
Vật liệu chính bao gồm các loại vải (Vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt), các
loại lông tự nhiên, lông nhân tạo, các loại da và giả da.
*) Vật liệu phụ:
Có nhiều loại vật liệu phụ, mỗi loại có đặc tính riêng và công dụng riêng .
Tùy theo yêu cầu sử dụng của sản phẩm mà chọn loại vật liệu phụ cho phù hợp,
chia thành các nhóm nh sau:
- Vật liệu phụ có tính giữ nhiệt : Loại vật liệu này truyền dẫn nhiệt kém, giữ
nhiệt tốt, tạo cho sản phẩm may có khả năng giữ nhiệt, cách ly giữa cơ thể con
ngời với môi trờng.
Những sản phẩm loại này sẽ tạo ra độ ẩm nhất định. Chúng đợc dùng làm đệm lót


trong các sản phẩm nh các loại bông, mút, lông.
- Vật liệu liên kết: Là loại vật liệu dùng để nối liền các chi tiết của sản phẩm lại
với nhau. Các loại vật liệu liên kết là các loại chỉ và các loại chất dính.
- Vật liệu dựng: Là những loại vật liệu có tác dụng tạo dáng cho sản phẩm nh các
loại mex, các loại vải dựng
- Vật liệu gài: Là loại vật liệu có tác dụng khép kín sản phẩm may. Vật liệu gài
rất phong phú nh các loại cúc, các loại dây, các loại khoá, các loại ghim móc.
- Vật liệu trang trí: Là loại vật liệu để tạo tính thẩm mỹ của sản phẩm nh các loại
dăng ten, các hình giống, dải băng, hoa vải
II. Sản phẩm may
1.Khái niệm về sản phẩm may:
Sản phẩm may là những sản phẩm đã hoàn chỉnh tạo ra sau quá trình may bằng
các vật liệu may.
2. Sự phân loại sản phẩm may.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Sản phẩm may rất đa dạng có nhiều tác dụng trong đời sống hàng ngày của con
ngời, để tiện cho việc nghiên cứu cũng nh chuẩn bị sản xuất sản phẩm may hợp lý
ngời ta chia sản phẩmmay thành nhiều loại:
2.1. Sản phẩm may là quần áo:
Quần áo là loại sản phẩm đợc chiếm u thế trong ngành may mặc và đợc chú ý đặc
biệt vì quần áo có một số đặc điểm sau đây:
- Quần áo có tác dụng bảo vệ cho cơ thể con ngời trong mọi sự thay đổi của môi
trờng. Mặt khác quần áo còn làm tăng thêm vẻ đẹpcủa con ngời, tạo ra sự văn
minh cho xã hội. Quần áo có nhiều loại và có mục đích sử dụng khác nhau,
tuỳ theo từng quan điểm mà chia quần áo nh sau:
+ Chia các loại quần áo theo mùa, dựa vào thời tiết, khí hậu trong năm để tiện
cho việc sản xuất và sử dụng. Quần áo có các loại mùa xuân, mùa hạ, mùa thu,
mùa đông.

+ Chia quần áo theo công dụng trực tiếp trong từng điều kiện làm việc cụ thể.
Quần áo dùng trong lao động, quần áo hàng ngày. quần áo dùng trong ngành
nghề đặc biệt, quần áo dân tộc, quần áo thể thao.
+ Chia các loại quần áo theo lứa tuổi và theo giới tính nh quần áo cho trẻ em,
cho ngời lớn, quần áo cho nam giới, quần áo cho nữ giới. Để đáp ứng ngày càng
cao của ngời tiêu dùng, các sản phẩm quần áo phải đạt những yêu cầu sau đây:
Độ bền vững của sản phẩm quần áo phải xác định đợc thời gian sử dụng của
nó. Độ bền vững của quần áo phụ thuộc vào vật liệu, môi trờng sử dụng và
quá trình bảo quản.
Tính thẩm mỹ của sản phẩm hay vẻ đẹp của quần áo: Vẻ đẹp của quần áo
đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng phù hpự với nền văn hoá của từng
dân tộc.
Tính vệ sinh.
Các loại quần áo con ngời sử dụng nó trong hàng ngày nên phải có tính vệ sinh
tốt. Quần áo không gây ảnh hởng đến sức khỏe của con ngời, mùa lạnh giữ
nhiệt , ấm mùa nóng thoáng mát. Quần áo giúp cho cơ thể an toàn trong quá
trình hoạt động.
Quần áo phải tiện sử dụng:
Quần áo ngày nay có nhiều chủng loại phải phù hợp sử dụng cho các đối tợng
già, trẻ, nam nữ. Quần áo phải phù hợp với môi trờng sử dụng khác nhau. Quần
áo phải gọn nhẹ không gây ảnh hởng đến hoạt động của con ngời, tạo ra sự
thoải mái.
Quần ấo phải phù hợp với hoàn cảnh kinh tế: Do nền kinh tế không đồng đều
trên các vùng đất nớc khác nhau do đó trình độ văn hóa và phong tục của
từng nơi cũng khác nhau. Quần áo phải phù hợp với kinh tế của từng nơi.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
bài 2: Nguyên vật liệu dệt
2.1 Khái niệm và phân loại vật liệu dệt

2.1.1 Khái niêm chung:
Vật liệu dệt đợc hiểu là những vật phẩm làm bằng xơ dệt, bao gồm: những
thành phẩm, những thành phẩm và kể cả chính bản thân xơ dệt.
Đối với đời sống con ngời, vật liệu dệt có tầm quan trọng đặc biệt. Con ngời
sống không thể thiếu quần áo và các vật dụng khác làm bằng vật liệu dệt
Đối tợng nghiên cứu của vật liệu dệt bao gồm tất cả các loại xơ và những
sản phẩm làm ra từ xơ nh sợi đơn ( sợi con), sợi xe, chỉ khâu, vải các loại,
hàng dệt kim, các loại dây lới Ngoài ra những sản phẩm kể trên có thể sử
dụng trực tiếp, trong lĩnh vực vật liệu dệt còn bao gồm các loại bán thành
phảm cha sử dụng trực tiếp nh quả bông, cúi, sợi thô.
Hiểu biết về dặc trng cấu tạo và tính chất của vật liệu dệt có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất ra các loại hàng dệt có phẩm chất đáp ứng yêu cầu sử
dụng, cũng nh thực hiện đợc các khâu tết kiệm, hợp lý trong sản xuất
Các loại xơ, sợi, và chế phẩm dệt đợc sử dung rông rãi trong thực tế sản xuất
và đời sống hàng ngày. Ngoài việc may mặc, vải còn đợc dùng trong công
nghiệp luyện kim, quần áo boả hộ trong cứu hoả, làm lới đánh cá, làm bông
băng, chỉ trong y tế, vải dù, vải bạt trong quân đội, vải che phủ các thiết bị
máy móc.
Theo số liệu thống kê ở nhiều nớc trên thế giới các chế phẩm dẹt bằng vạt
liệu dệt đợc sử dụng nh sau:
- Dùng cho may mặc: 35 - 40 %
- Dùng vào nội trợ sinh hoạt: 20 - 25 %
- Dùng vào mục đích kỹ thuật: 30 - 35 %
- Sử dụng vào các công việc khác: 10 %
2.1.2 Phân loại vật liệu dệt.
Cũng nh bất kỳ đối tợng nào khác để tiện việc nghiên cứu, vật liệu dệt cần
phải đợc phân loại.Tiêu chí phân loại vật liệu dệt thơng dựa vào đặc điểm cấu
tạo, nguồn gốc phơng pháp sản xuất và thành phần hoá học của vật liệu
Đặc điểm cấu tạo là tiêu chí thuận tiện nhất để phân loại tổng quát những vật
liệu dệt chủ yếu, bởi vì cách cấu tạo, hay nói khác là ở cấu trúc, các vật liệu có

những đặc trng khác nhau
2.1.2.1 Phân loại theo đặc điểm cấu trúc
Có thể chia vật liệu dệt theo ba bộ phận lớn là: Xơ dệt, sợi dệt và chế phẩm
dệt.
a Xơ dệt
* Khái niệm
Là bộ phận vật liêu dệt mà thành phần cơ bản là các phân tử nằm dọc trục
trung tâm xơ theo một hớng nào đó và gắn bó với nhau bởi các liên kết phân
tử.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
* Các dạng xơ dệt
- Xơ cơ bản: là dạng đơn thể duy nhất không thể phân chia nhỏ đợc nữa theo
chiều dọc,nếu có phân chia theo chiều ngang thì nó sẽ bị suy giảm về chiều
dài. Nó có tính mảnh mai dễ uốn, có thân mảnh, mềm dẻo, kích thớc chiều
ngang tính bằng đơn vị micromet ( 1 = 0,001 mm), chiều dài tính bằng đơn
vị milimet (nh xơ bông, xơ đay), hoặc centimét (nh xơ lanh, xơ len).
Đối với loại xơ do con ngời làm ra bằng kỹ thuật hoá học thì xơ cơ bản còn đ-
ợc gọi là xơ stapen ( dạng xơ cắt ngắn)
- Tơ: là dạng xơ cơ bản nhng có chiều dài tính bằng đơn vị mét (nh tơ tằm, tơ
sợi hoá học) thì tơ còn đợc gọi là xơ filament ( tơ dạng liên tục), ngoài ra còn có
loại ơ filament mảnh hơn dạng xơ thông thờng gọi là xơ tế vi(microfibre), đờng
kính khoảng từ 10 trở xuống.
- Cớc: Là một dạng tơ nhng có đờng kính mặt cắt ngang tính bằng đơn vị
0,1mm (nh tơ cớc dùng làm bàn chải đánh răng, cớc dây câu )
- Xơ kỹ thuật: Là dạng gồm nhiều xơ cơ bản ghép lại với nhau theo chiều
dọcbằng chất kết dính( nh xơ đay, xơ lanh) hoặc lực kết tinh (nh xơ amian)
b. Sợi dệt
* Khái niệm

Sợi dệt là một bộ phận của nhóm ngành dệt mà thành phần cơ bản là các xơ liên
kết với nhau dạng xoắn ốc hoặc song song theo dọc trục trung tâm của sợi nhờ lực
ma sát hoặc lực kết dính. Sợi dệt có tiết diện hình tròn, bền hơn xơ dệt, sợi tơng
đối mảnh, mềm mại, có chiều dài tính bằng đơn vị kilomét hoặc mét, bề ngang
tính bằng đơn vị milimét hoặc centimét.
* Các dạng sợi dệt:
+ Loại sợi thứ nhất:
- Sợi con (sợi đơn): Là dạng sợi do các sơ cơ bản ngắn từ 9 đến 150mm liên kết
với nhau bằng phơng pháp xoắn
Sợi con có hai loại: Sợi đơn giản và sợi kiểu
- Sợi phức ( sợi ghép): là dạng sợi hỗn hợp chứa nhiều thành phần xơ phối trộn
với nhau, do các sợi đơn, hay những bó tơ, những xơ kỹ thuật liên kết lại bằng
cách xoắn hoặc kết dính. Ví dụ: bông - len, bông - polyeste
- Sợi cắt: Đợc tạo thành bằng cách xe xoắn các dải băng ( giấy, nhựa, kim loại)
- Sợi xù lông: Là dạng sợi mà trên những đoạn ngắn cách quãng của những sợi
riêng biệt tạo nên loại sợi đó bị làm rối lên nhờ dòng không khí thổi
- Sợi dún: Lad dạng sợi có độ co giãn cao, sản xuất từ filament vốn có độ đàn hồi
lớn nh tơ sợi PES, PA
+ Loại sợi thứ hai:
c. Chế phẩm dệt.
* Khái niệm:
Chế phẩm dệt là bộ phận vật liệu dệt mà thành phần cơ bản là các xơ, sợi
* Các dạng chế phẩm dệt
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
+ Chế phẩm dạng xơ: Chúng do xơ nằm lộn xộn và gắn bó với nhau có thể bởi
lực nén, lực ma sát, lực bám và lực kết dính tạo thành.
Ví dụ: Bông y tế, các loại đệm, cốt chăn, vải không dệt liên kết hoá lý
+ Chế phẩm dạng sợi: Phần lớn chúng thuộc dạng sợi thứ cấp có nhiều lần

xoắn và một số ítthuộc dạng sơ cấp
Ví dụ: Chỉ may, chỉ thêu, các loại dây buộc dây trang trí
+ Chế phẩm dạng tấm: Sợi nắm trong chế phẩm có thể thẳng góc ( nh vải dệt
thoi) hoặc có dạng những vòng sợi móc nối nhau ( nh vải dệt kim), mà thành
phần cơ bản chủ yếu là sợi. Sợi liên kết với nhau bởi lực nén, lực ma sát, lực
bám, lực kết dính.
Ví dụ: Vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt
+ Chế phẩm dạng chiếc: Các loại khăn
2.1.2.2Phân loại theo nguồn gốc và thành phần hoá học
Nguồn nguyên liệu của công nghiệp dệt hiện nay rất phong phú, bao gồm
không chỉ những xơ, có sẵn trong thiên nhiên, mà còn nhiều loại xơ mới với
các tính chất khác nhau do con ngời chế tạo đợc. Theo tiêu chí này nguyên
liệu dệt đợc phân thành hai nhóm lớn : nhóm xơ thiên nhiên và nhóm xơ hoá
học.
a. Nhóm xơ thiên nhiên:
* Khái niệm: Xơ thiên nhiên bao gồm những xơ có sẵn trong thiên nhiên đơc
con ngời khai thác và sử dụng
* Theo nguồn gốc xơ thiên nhiên đợc chia làm hai nhóm chinh.
+ Xơ gốc hữu cơ: Bao gồm:
- Xơ thực vật: Bông, đay, lanh, dứa, dừa Bông là xơ mà loài ngời biết đến
và sử dụng nó vào công nghiệp dệt đầu tiên, hiện nay nó vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất
( 52-60%) so với tổng số các loại xơ dùng vào công nghiệp dệt thế giới.
- Xơ động vật: Len, tơ tằm. Len thu đợc chủ yếu từ lông cừu một phần từ lông
dê và lông lạc đà. Tơ tằm tuy là loại xơ thiên nhiên vẫn còn đợc duy trì nhng giá
thành sản xuất cao.
+ Xơ gốc vô cơ: Xơ amian
b. Nhóm xơ hoá học.
* Khái niệm: Xơ hoá học là những xơ không có sẵn trong tự nhiên và do con
ngời tự chế tạo bằng các qui trình gia công hoá học có nguồn gốc từ hữu cơ và vô
cơ dó là xơ nhân tạo và xơ tổng hợp.

+ Xơ nhân tạo: Trong nhóm xơ có nguồn gốc hứu cơ là những xơ đợc sản xuất
ra trên cơ sở các hợp chất cao phân tủ có sẵn trong thiên nhiên, qua nhiều quá
trình gia công hoá học chúng đợc biến thành dạng xơ gọi là xơ nhân tạo
Ví dụ: Xơ nhân tạo nguồn gốc từ xenlulô có xơ vixco, xơ axetat và một số xơ từ
protit
+ Xơ tổng hợp: Trên cơ sở các hợp chất cao phân tử do con ngời tự tổng hợp lấy
gọi là xơ tổng hợp. Nguyên liệu ban đầu để tổng hợp chúng là những hợp chất
hoá học thu đợc trong than đá và dầu mỏ
Ví dụ: Xơ polyeste, xơ polyamid
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
+ Các loại sản xuất từ hợp chất vô cơ, nh xơ thuỷ tinh, sợi kim loại không có ý
nghĩa trong sản xuất hàng may mặc, chúng đợc dùng để sản xuất các mặt hàng
cho các ngành công nghiệp khác, nh để sản xuất quần áo cho công nhân làm việc
ở các lò cao, trong công nghiệp luyện kim để chống nóng, quần áo cho các nhà
du hành vũ trụ.
* Sơ đồ tóm tắt các loại xơ sợi
2.2 Một số tính chất của xơ sợi
2.2. 1. Tinh chất hình học.
a. Chiều dài của xơ sợi: Chiều dài của xơ sợi là khoảng cách đợc xác định từ điểm
đầu đến điểm cuối của xơ. Độ dài của xơ liên quan đến việc chọn qui trình công
nghệ sản xuất tiếp theo và sản xuất mặt hàng cho yêu cầu hợp lý. Khi xác định
chiều dài của xơ thờng xác định độ dài trung bình để đánh giá phẩm chất của xơ,
xơ càng dài phẩm chất xơ càng tốt. Đơn vị xác định chiều dài là milimét.
b. Độ nhỏ của xơ và sợi:
Tuỳ theo bề mặt cắt ngang của xơ và sợi mà gọi xơ sợi đó có độ to hay độ nhỏ.
Đặc trng này liên quan đến rất nhiều tính chất của sản phẩm dệt may
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1

Xơ dệt
Hữu cơ
Thực vật
- Bông
- Đay
- Lanh
Xơ thiên nhiên
Xơ hoá học
Vô cơ
Vô cơ
Hữu cơ
Động vật Khoáng vật Nhân tạo
Tổng hợp
- Len
- Tơ tằm
Amian - Vitscô
- Amoniac
- Đồng
- Cadiin
- axêtat
- Polyamit
- polyeste
- polyprotylen
- Thuỷ tinh
- Kim Loại
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Ví dụ độ to nhỏ của sợi sẽ liên quan đến việc chọn kim trên máy may cho phù
hợp, rồi từ độ nhỏ này liên quan đến tính chất của vải - Vải dày hay vải mỏng, vải
mịn hay thô
Xơ càng nhỏ bề mặt cắt ngang càng nhỏ và ngợc lại. Xác định độ to , nhỏ của

xơ, sợi có nhiều cách. nh đo trức tiếp tiết diện đơn vị tính là micrômet
Xác định độ to nhỏ bằng cách gián tiếp thông qua chiều dài và khối lợng của
xơ. Biểu diễn theo tỷ số đó là tỷ số giữa chiều dài và khối lợng
Trong đó: N: Là chi số
L: Độ dài của xơ, sợi tính theo m, mm, km
G: Khối lợng của xơ, sợi tính theo g, mg, kg
Qua cách xác định này xơ có chi số càng cao có nghĩa xơ đó càng mảnh.
c. Hình dạng bề mặt của xơ
Hình dạng của xơ thiên nhiên có nhiều đoạn khác nhau có thể thẳng, nhăn
nheo, vậy nó ảnh hởng hình thái cấu tạo của xơ. Xơ hoá học bề mặt bóng và đều
xơ thờng ở dạng thẳng.
2.2.2 Tính chất cơ học
a. Độ bền của xơ và sợi
Độ bền của xơ và sợi là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá phẩm chất
của vật liệu dệt, độ bền càng cao chất lợng xơ càng tốt.
Độ bền có nhiều dạng:
+ Độ bền kéo căng
+ Độ bền khi xoắn
+ Độ bền do mài mòn
Trong đó dộ bền kéo căng của xơ, sợi cần đợc xác định. Độ bền kéo căng của xơ,
và sợi là lực lớn nhất mà xơ chịu đựng đợc do lực bên ngoài tác dụng. Đơn vị đo
là N (Niutơn) hoặc gam lực
b. Độ kéo dãn
Khi tác dụng một lực vào xơ, sợi bằng lực kéo thì tính chất bên trong của xơ có
sự thay đổi. Xơ sợi dài ra hơn so với chiều dài ban đầu, đến một lúc nào đó xơ sợi
bị đứt
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
N
L

G
=
(m/g; mmg/mg: km/kg)
L
x 100 . (%)
Đọ kéo dãn =
L
1
- L
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
L: Chiều dài ban đầu của xơ và sợi
L
1
: Chiều dài của xơ sợi sau khi có lực tác dụng
2.2.3. Độ đàn hồi.
Khi tác dụng một lực kéo vào xơ, sợi mà trớc khi xơ, sợi đứt ngừng tác dụng xơ
sợi có khẳ năng co lại gọi đó là độ đàn hồi của xơ, sợi. Sự co lại ngay sau khi thôi
lực tác dụng gọi là độ đàn hồi tức thời, sự co lại tiếp túcau một thời gian là độ đàn
hồi theo thời gian. Phần còn lại không co lại đợc nữa gọi là độ dãn d. Độ dàn hồi
tức thời, độ đàn hồi theo thời gian và độ dãn d cộng lại sẽ bằng độ dãn toàn phần
1. Các loại xơ thiên nhiên
1.1.Các loại xơ có nguồn gốc xenlulo (thực vật)
1.1.1.Xenlulo
Khái niệm: Xenlulo là họp chất cao phân tử đợc hình thành trong điều kiện thiên
nhiên có
Công thức hóa học: (C
6
H
10
O

5
)n hay [C
6
H
7
O
2
(OH)
3
]n
Các tính chất vật lý
Khối lợng riêng : = 1.5 (g/cm
3
)
Tác dụng với nớc : xenlulô không hoà tan trong nớc và các dung môi hữu cơ
thông thờng. Nhng hấp thụ nớc rất mạnh và bị trơng nở tang kích thớc theo
chiều dàI và ngang
VD: xơ bông - tăng chiều dàI /1% , tăng chiều ngang /20% (diện tích )
Tác dụng với nhiệt độ: Vật liệu xenlulô tạo ra xơ bông có thể chịu đợc nhiệt
độ t =120
o
C-130
o
C trong khoảng một thời gian ngắn , Vậy khi sấy bông thì
phảI ở nhiệt độ an toàn 105
o
C-110
o
C
Khi tăng nhiệt độ: t > 130

o
C thì các tính chất cơ lý bắt đầu giảm
Khi t > 170
o
C độ lúc đó xenlulô bị phân hoá và suy giảm độ bền đáng kể , nếu
tiếp tục tăng nhiệt độ lên cao xenlulô bị cháy.
Vì vậy để nhận dạng vật liệu cấu tạo từ xenlulô
VD: Xơ bông -thờng dùng phơng pháp đốt sợi
Xơ bông xenlulô đốt có mùi khét giấy cháy , do dễ bóp vụn , cháy nhanh
Tác dụng của ánh sáng
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Làm cho xơ bông , giảm độ bền do hiện tợng oxy hoá
VD: giảm 50% độ bền sau khi chiếu trực tiếp ánh sáng mặt trời trong ( 900 -
1000h )
Tác dụng với vi sinh vật
Xenlulô không bền vững trớc tác dụng của các loại vi sinh vật, gây ra hiện tợng
nấm mốc trên vật liệu và quần áo(VD xơ hỏng) hiện tợng nay phát triển làm giảm
độ bền xenlulô , đặc biệt trong mt có độ ẩm vật liệu cao
W= 9% tăng - độ ẩm VL
C > 85% - độ ẩm K2
Tính chất này rất quan trọng - lu ý kho tàng bảo quản NVL và tạo ra rừ xơ sợi
bông và vảI bông
Các tính chất hóa học
Tác dụng với Axit: Xenlulô không bền dới tác dụng của các loại axit kể cả
nhiệt độ bình thờng và axit
nhẹ , khi tăng cao nhiệt độ và nồng độ axit thì xenlulô bị phá huỷ rất nhanh chóng
các loại axit vô cơ nh (H
2

SO
4
) có sự phá huỷ mạnh hơn axit hữu cơ nh (CH
3
C00H)
Tác dụng với Kiềm
Xenlulô bền vững dới tác dụng của kiềm ở nhiệt độ bình thờng nhng đun sôI
xenlulo trong môI trờng kiềm đậm bị phá hủy từng phần. Từ kết quả này tạo ra
hiện tợng hồ bóng vật liệu từ xenlulô nh xơ bông trong mt kiềm NaOH . xơ bông
trở nên mất xoắn, thẳng, nhẵn có tiết diện tròn hơn , làm cho độ bền của xơ tăng
lên
Tác dụng với chất Oxihoa- khử
Xenlulô không bền vững, chất oxihoa khử nồng độ cao tác dụng lâu làm cho
xenlulo bị đứt mạch và dần thành bột vì vậy khi gia công sử dụng những chất này
cần lu ý thời gian và nhiệt độ
1.1.2.Xơ bông
Khái niệm
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
- Bông là loại xơ bao phủ xung quanh hạt của quả bông, là các tế bào đơn có một
đầu đóng kín, đầu kia đợc mở ra khi tách ra khỏi hạt, và các tế bào này dài ra tạo
thành xơ bông
Cây bông phat triển thuận lợi trong đIều kiện ấm áp và đủ ánh sáng, bông vẫn là
loại nguyên liệu dệt may chủ yếu hiện nay , kết hợp pha trộn với các loại xơ hoá
học bằngcác sản phẩm may
Trên mỗi hạt bông có 7000 15000 xơ. Mỗi quả bông có 18 45 hạt và
khoảng 2.105 5.105 xơ với tổng khối lợng là 1- 2,5g (khối lợng bông hạt là 3
7,5g)
Tính chất

Tính chất vật lý và hóa học: mang đầy đủ tính chất của xenlulo
Tính chất cơ học
- Xơ bông là một loại xơ có độ bền cơ học tơng đối tốt
G
đ (khô)
= 40 ữ 45 Kg lực/mm
2
- Không bị giảm bền trong môI trờng nớc có độ giãn đứt (khô)

đ (khô)
= 8%
- Hút ẩm tơng đối tốt
W = 8%
- Độ bền nhiệt tơng đối cao t < 130
o
C các tính chất không biến đối
- Ngoài ra không gây dị ứng, rất mềm mại, dễ nhuộm màu, thoáng khí nhng
giữ nhiệt tốt, không tích điện
- Nhợc điểm: Rất dễ nhàu, dễ cháy và khá đắt
Sử dụng
Xơ bông đợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực may tạo ra các loại vải may mặc dới
dạng nguyên chất hoặc pha trộn với các loại xơ hoá học khác ( đặc biệt là xơ tổng
hợp )
xơ bông còn dùng làm chỉ may với số lợng rất lớn đối với các loại xơ bông ngắn ,
còn đợc sử dụng tạo ra vảI không dệt , làm các loại xơ hoá học
1.1.3.Các loại xơ libe
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
KháI niệm: Xơ libe là các loại xơ xenlulo đợc lấy từ thân cây, lá cây, vỏ cây

+ xơ mảnh từ thân cây ( lanh và gai ) có xenlulô = 80%
+ xơ thô từ thân cây ( day ) có xinlulô = 70% nhiều keo rectin và niclin,
NgoàI ra còn có các loại xơ cứng dứa sợi , chuối sợi ) lt phổ biến vì sản l-
ợng nhỏ , năng
suất xơ thấp ( =2%)
+ Xơ từ vỏ quả ( xơ dừa ) cứng và xơ ngắn dùng làm tấm ép trong xây dựng
Tính chất
Xơ lanh: Đợc trồng nhiều ở các vùng ôn đới và khí hậu ẩm: Bỉ, Nga, Pháp,
Italy
Có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế cao. Xơ cơ bản đợc tách ra từ xơ kỹ
thuật để kéo sợi dệt các loại vảI may các hàng thời trang cao cấp: Comple mùa
hè, quần áo mùa hè, chăn ga gối đệm
Xơ gai: Sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: Trung Quốc, Nhật, Ân Độ,
Việt Nam
Có thể sơ chế tạo thành xơ cơ bản hoàn thành để kéo sợi dệt vảI may
quần áo thời trang, ngoài ra còn dùng may túi sách, bao tảI, dây buộc
Xơ đay: Sống ở vùng nhiệt đới nóng ẩm, phát triển mạnh ở Pakistan, Ân Độ,
Trung Quốc, Braxin, Việt Nam
Chiều dài của xơ cơ bản rất ngắn nên nếu tách xơ đay về dàng cơ bản
thì sẽ không thể kéo sợi đợc vì vậy thông thờng trong qúa trình sơ chế ngời ta chỉ
tách một phần keo. Xơ đay vẫn ở dạng xơ kỹ thuật nên cứng.
Sử dụng
Xơ đay thừơng dùng để sản xuất bao tải, dây thừng, thảm đay
1.2.Các loại xơ có nguồn gốc từ protein (động vật )
1.2.1.Protein
Khái niệm
Protein đợc thiên nhiên tổng hợp trong các sinh thể thực vật và động vật, là
thành phần cơ
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1

Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
bản của các chất nguyên sinh: máu, sữa, da, lông, thịt
Có hai loại xơ mà thành phần cơ bản là protein là len và tơ tằm
a.Xơ len
Khái niệm
Xơ len là lông của những động vật: cừu, thỏ, dê, lạc đà. Trong đó len lông cừu
chiếm trên 90%
Len đợc sản xuất ở NewZealand, Mông cổ, Trung Quốc
Hiện nay xơ TN bị các loại xơ hoá học khác cạnh tranh về giá thành sản phẩm
cũng nh những tính chất sử dụng , Thông thờng dùng phơng pháp pha trộn len TN
với các loại xơ hoá học khác để giảm giá thành và vẫn giử đợc những tính chất tốt
của len
Tính chất
Tính chất cơ lý
+ Tỷ trọng

k
= 1.28 1.3 ( g/cm
3
)
+ Độ bền kéo đứt tơng đối thuộc loại trung bình: Trạng tháI khô: G
đ
= 8,8 15,0
CN/tex
Trạng tháI ớt: G
đ
= 7 14 CN/tex
+ Độ đàn hồi: Xơ len có độ giãn đứt và độ đàn hồi lớn - đây là một tính chất quý
báu, quần áo len ít bị nhàu, giữ nếp là lâu), độ đàn hồi gần giống cao su:
Kéo giãn 2% phục hồi 99%

Kéo giãn 20% phục hồi 63%
+ Tác động của nớc
Dới tác động của nớc xơ protein không bị hoà tan nhng bị trơng nở theo kt chiều
dàI, mềm hơn và đàn hồi hơn:
Điều kiện chuẩn: W
len
= 13 15%
W

= 9 -11%
Điều kiện bão hòa hơI nớc:
W
len
= 38 40%
W

= 37 - 39%
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Len có tính hút ẩm và nhả ẩm cao, tốt nhất trong các loại xơ dệt. Do len dễ hút
ẩm nên tùy theo độ ẩm và nhiệt độ của môI trờng mà hàm ẩm của len thay đổi.
Khi hút ẩm từ không khí, nhiệt đợc giảI phóng nên khi mặc quần áo len sẽ thấy
cơ thể ấm lên
Gặp nớc nóng hoặc hơI nớc nóng len kém bền, với thời gian lâu, trong nớc sôI
(120oC) len mất tính đàn hồi và trở lên bết. Vì vậy chỉ đợc giặt len bằng nớc ấm
khoảng 30-35
o
C
+ Tác dụng của nhiệt độ

Các loại xơ protein có thể chịu đựng đợc trong một khoảng thời gian ngẵn ở nhiệt
độ ( 130-140 độ C)
Còn ở trong thời gian dàI thậm chí ở nhiệt độ 100
o
C xơ len cũng bị biến mầu trở
nên cứng khi tiếp tục tang nhiệt độ cao xơ len bị phân hoá , cuối cùng cũng bị
cháy
Đun nóng kém hơI nớc len bị giảm bền : 90 100
o
C
Đun nóng sau 170 protein bị phá hủy nhanh.
Len khó cháy, nó không tự cháy khi ra khỏi ngọn lửa.
Len có tính cách nhiệt tốt
Tính chất hóa học
Len dễ bị thoáI hóa và chịu ảnh hởng của hóa chất.
+ Tác dụng với Axit
Do cấu tạo các loại xơ Protein có cả hai nhóm chức: Nhóm carboxyl (COOH) và
nhóm amin (NH
2
) nên xơ len là xơ lỡng tính vì vậy chúng phản ứng hóa học nh
kiềm hoặc nh một axit. Riêng đối với len thì tính axit mạnh hơn do chứa nhiều
nhóm carboxyl hơn.
Vì vậy len bên với axit vô cơ loãng và axit hữu cơ đặc. Tuy nhiên với axit H
2
SO
4

đậm đặc nóng sẽ phá hủy len hoàn toàn, nhng ở nhiệt độ thờng và nồng độ không
lớn lắm thì độ bền của len không những không bị giảm mà còn đợc tăng lên, đợc
giảI thích là do len bị trơng nở, ma sát của lớp vẩy giữa các xơ tăng lên vì thế độ

bề của len tăng lên.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
+ Tác dụng với Kiềm: Do len mang tính axit nhiều hơn nên kém chịu đựng dới
tác dụng của kiềm.
Dung dịch kiềm loãng cũng làm cho xơ len bị trơng nở to, cấu trúc biến đổi, các
tính chất cơ học bị giảm sút. Nếu kết hợp đun nóng, dung dịch kiềm loãng 5%
cũng dễ dàng phá hủy len trong vài phút (Không những liên kết muối mà liên kết
sistin cũng bị phá vỡ). Trong dung dịch kiềm đặc len bị phá hủy ngay ở nhiệt độ
thấp.
Vì vậy nên giặt len bằng xà phòng axit hoặc xà phòng trung tính,
+ Tác dụng với muối
Ơ nhiệt độ cao các muối kim loại nặng có phản ứng rất mạnh với len, đặc biệt khi
có mặt của axit (vảI len bị muối kim loại nặng hấp thụ nên khi nhuộm có hiện t-
ợng bị loang màu)
+ Tác dụng với chất khử: Các chất thông dụng nh: Na
2
S, Na
2
SO
4
, Na
2
SO
3
đều có
tác dụng phá hủy len, đặc biệt trong môI trờng kiềm, liên kết muối và liên kết
sistin bị đứt làm len bị co.
+ Tác dụng với chất Oxihoa: Trong quá trình gia công len, tơ ngời ta thờng sử

dụng chất oxy hóa hydro peoxit và natri peoxit để phá hủy chất màu và làm trắng
xơ, nhng với một mức độ và thời gian phù hợp vì chất Oxihoa làm len thay đổi
cấu tạo, len bị oxyhoa dễ hòa tan trong kiềm hơn len ban đầu.
Khi tác dụng ở nhiệt độ cao và thời gian kéo dài sẽ phá hủy từng phần và dần
dần là hủy hoại toàn bộ xơ.
+ ánh sáng:
Dới tác dụng của ánh sáng xơ protein dễ bị oxy hóa bới O
2
của không khí đặc biệt
là Phibroin, kết quả là xơ giảm bền, độ giãn giảm, độ đàn hồi giảm, tăng độ cứng
và độ giòn
Quá trình lão hóa càng nhanh khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao.
Len giảm bền 50% khi bị chiếu sáng liên tục trong 1120 h
(Tơ bị giảm bền 50% khi bị chiếu sáng liên tục trong 200h)
+ Vi sinh vật
Protein bị vi sinh vật phá huỷ trong đIều kiện môI trờng không khí ẩm ứơt
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Các loại vật liệu Prôtêin cần phảI lu giữ trong môI trờng khô giáo.
Sử dụng
Len mịn thờng đợc kéo sợi vảI dệt thoi
Len mịn + PES thờng đợc dệt vảI tuytsi may comple, quần âu cao cấp
Len nửa mịn dệt thoi may Măngto
Len nửa mịn dệt kim áo len
Len nửa thô kéo sợi dệt kim và dệt len (áo len mùa đông)
Len có thể kéo sợi 100% len : sản lợng ít và đắt
Len + PES
Len + PAN
Len + PA

Thông thờng tỷ lệ: 30%len và 70% nguyên liệu khác.
b.Tơ tằm
Khái niệm
Tơ là một loại sợi do một loại sâu nhả ra
Tơ do sâu tằm nhả ra gọi là tơ tằm
Tơ tằm chiếm >90% sản lợng tơ trên thế giới
- Tơ tằm có thể ở dạng tằm dâu , thầu dầu , sắn , trong đó chủ yếu là loại tơ tằm
dâu ( sâu tằm ăn lá dâu nhả tơ ) đối với tằm thầu dầu và sắn số lợng ít , chất lợng
sợi tơ kém hơn tằm dâu
- Tằm có nhiều loại tuỳ thuộc vào giống tằm:
Tằm đa hệ: Phù hợp khí hậu nhiệt đới nóng ẩm cho kén nhỏ, sợi tơ dài 450m
Tằm lỡng hệ: Nuôi đợc hai lứa trong một năm phù hợp khí hậu ôn đới và ít ẩm:
Hàn Quốc,
Trung Quốc. Cho kén trung bình
Tằm độc hệ: Là loại tằm chỉ nuôI đợc một lứa trong một năm thích nghi với xứ
lạnh cho kén to, cùi tơ dầy. Sợi to trong một kén có thể dài đến 2400m. Đợc nuôI
nhiều ở Nhật và Nga.
- Tơ tằm có hiệu quả kinh tế cao
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
VD: 1kgbông = 2 USD
1kg tơ = 30 USD
Tuy nhiên nghề trồng dâu nuôi tằm tốn nhiều công sức . Trải qua 4 giai đoạn
Trồng dâu nuôi tằm ơm tơ - dệt lụa
Cho nên sản lợng tơ tằm không cao so với các loại xơ dệt khác , bị các loại xơ hoá
học khác cạnh tranh
Tính chất của tơ tằm
Tính chất cơ lý
+ Tỷ trọng


f
= 1.25 ( g/m
3
)
+ Độ bền kéo đứt tơng đối cao: Ưng lực đứt
đ
= 50 kglực/mm2
Độ giãn đứt
đ
= 20%
+ Tác động của nớc
Không bị hòa tan trong nớc, rợu, ête và các dung môI hữu cơ thông th ờng, nhng
bị trơng nở trong nớc, có tính hút ẩm cao do cấu trúc kém chặt chẽ ở vùng vô định
hình. Mà vùng vô định hình lại nằm xen kẽ giữa các vùng tinh thể nên ở giai đoạn
đầu tơ hấp phụ nớc kèm theo hiệu ứng nhiệt, ở giai đoạn sau là hiện tợng thẩm
thấu nớc.
W

= 9 -11%
Điều kiện bão hòa hơI nớc:
W

= 37 - 39%
+ Tác dụng của nhiệt độ
Các loại xơ protein có thể chịu đựng đợc trong một khoảng thời gian ngẵn ở nhiệt
độ ( 130-140 độ C)
Tính chất hóa học
+ Tác dụng với Axit
Do cấu tạo các loại xơ Protein có cả hai nhóm chức: Nhóm carboxyl (COOH) và

nhóm amin (NH
2
) nên tơ tằm là xơ lỡng tính vì vậy chúng phản ứng hóa học nh
kiềm hoặc nh một axit.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Tơ tằm tơng đối bền với axit , với dung dịch axit mạnh loãng, ở nhiệt độ cao tơ
cha bị phá hủy, vì thế có thể nhuộm tơ tằm trong môI trờng axit, dùng thuốc
nhuộm axit tơ không bị giảm bền,. Đối với axit đậm đặc nhiệt độ cao, tơ bị phá
hủy hoàn toàn trong thời gian ngắn.
+ Tác dụng với Kiềm: Kém bền kiềm do trong cấu tạo nhóm axit trội hơn nhóm
bazơ
Vì vậy nên giặt len bằng xà phòng axit hoặc xà phòng trung tính,
+ Tác dụng với chất khử: Bền với các chất khử, dùng chất khử Na
2
S
2
O
4
để tẩy
trắng tơ
+ Tác dụng với chất Oxihoa: Kém bền với chất Oxihoa, có hiện tợng đứt mạch để
tạo thành các axit mạch thẳng (axit focmic), oxy hóa làm thay đổi các nhóm định
chức, làm mất các nhóm amin.
+ ánh sáng:
Dới tác dụng của ánh sáng xơ protein dễ bị oxy hóa bới O
2
của không khí Quá
trình lão hóa càng nhanh khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao.

(Len giảm bền 50% khi bị chiếu sáng liên tục trong 1120 h)
Tơ bị giảm bền 50% khi bị chiếu sáng liên tục trong 200h
+ Vi sinh vật
Protein bị vi sinh vật phá huỷ trong đIều kiện môI trờng không khí ẩm ứơt
Các loại vật liệu Prôtêin cần phảI lu giữ trong môI trờng khô giáo.
Tơ tằm là nguyên liệu thiên nhiên có nhiều tính chất quý báu:
+ Độ bền tơng đối cao
+ Độ hút ẩm cao
+ Cảm giác sờ tay mềm mại mịn màng, mùa hè sờ mát, mùa đông sờ ấm
+ Nhìn vào rất óng, bóng mợt
+ Sử dụng rất thông thoáng, vệ sinh
Nhợc điểm: Dễ nhàu và giá thành cao.
Dễ nhàu do sự phân thớ trong cấu trúc của tơ, khó là phẳng do mạch đại phân tử
dễ bị biến dạng tạo thành liên kết mới khi bị tác dụng một lực nhỏ, đặc biệt trong
môI trờng ớt, vảI càng dễ bị nhàu.
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Sử dụng
Chủ yếu làm quần áo thời trang cao cấp mùa hè, làm khăn, tất, cà vạt.
Làm chỉ thêu cao cấp vì bóng
Tơ gốc sau khi ơm đợc cắt ngắn ra kéo sợi nh kéo sợi bông. Sau đó dệt vảI đũi để
may complê mặc mùa hè.
Có thể sử dụng 100% tơ tằm
Sợi dọc tơ tằm, sợi ngang Vitsco
Sợi ngang tơ tằm, sợi dọc PES
Đũi có thể làm từ 100% tơ tằm hoặc pha bông.
2. Xơ hóa học
2.1. Các ph ơng pháp định hình xơ hóa học
2.1.1 Nguyên lý chung

Nguyên liệu đợc đa vào các nhà máy chế biến xơ đều là polime đã tổng hợp sẵn
(tổng hợp hoặc nhân tọa) thì hầu hết đều đợc hình thành theo nguyên lý sau:
Polyme đợc đa về dạng lỏng: nóng chảy và hòa tan băng dung môI đối với
những polyme không nhiệt dẻo
ép polymer ơ dạng lỏng qua các ống định hình xơ
Định hình xơ bằng cách cho đông cứng dòng polymer nóng chảy tạo thành
sợi tơ hoặc tách dung môI hữu cơ ra khỏi polymer không nhiệt dẻo, sản
phẩm thu đợc là các sợi filament. Ơr giai đoạn này các tính chất của sợi tơ
filament còn rất kém do cấu trúc cha bền vững nên cần phảI xử lý để hòan
thiện cấu trúc của xở, tăng các tính chất cơ lý của xơ.
Hình dạng và kích thớc của sợi phụ thuộc vào hình dạng và kích thớc của
ống định hình sợi. Thờng có các dạng sau:
c
b
a
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
a- Tròn đặc b- Rỗng c- 3 cạnh
2.1.2 Định hình xơ từ dung dịch
* Nguyên lý: Tìm một dung môI hòa tan đợc polymer để đa polymer sang trạng
tháI dung dịch. Ep qua ống định hình sợi để tạo ra những luồng sợi có kịch thớc
và hình dạng nh mong muốn. ấu đó tách dung môI ra khỏi sợi và sấy khô sợi.
Định hình bằng phơng pháp khô (xơ axetat )
Sau khi ép dung dịch qua ống định hình sợi ở trong môI trờng khô thì sấy khô
không không khí nóng để dung môI bay hơi
Định hình bằng phơng pháp ớt (xơ vitsco)
Định hình sợi trong môI trờng chất lỏng sau đó tách dung môI ra khỏi luồng
chất lỏng bằng phản ứng hóa học
Phơng pháp này cho sợi bang mợt và đều hơn tuy nhiên lại gây ô nhiễm môI

trờng do thảI ra dung môI độc hại.
2.1.3 Định hình xơ polymer nóng chảy (xơ nhiệt dẻo)
Định hình từ chất lỏng (PES. PA)
Đa polyme đến nhiệt độ nóng chảy đẻ Polyme ở trạng tháI chảy lỏng. Sau đó
đùn ép chất chảy lỏng qua ống định hình sợi tạo thành sợi. Hạ nhiệt độ khiến cho
luồng chất lỏng qua ống định hình sợi đông cứng lại tạo thành tơ filament. Sau đó
qua công đoạn xử lý nhiệt, cơ để cảI thiện các tính chất cơ lý của xơ nh kéo giãn
tăng độ bền, textua hóa để tăng độ xốp cho xơ.
Định hình từ chất chảy mềm (PP)
Có một số loại Polyme nhiệt dẻo không chịu đựoc đến nhiệt độ nóng chảy vì
khi đó nó bị phân hóa thành đơn chất. Đối với các loại polymer này ngời ta đa
chúng tới nhiệt độ chảy mềm sau đó dùng áp lực cực lớn ép chúng qua ống
định hình sợi. Sau đó làm đông cứng luồng sợi và xử lý cơ nhiệt để cảI thiện
tính chất cơ lý của chúng
2.1.4 Một số biện pháp xử lý cơ nhiệt
Kéo giãn bằng tốc độ cao
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Sau khi tơ filament đợc hình thành, các tơ còn có độ bền thấp do tỷ lệ tinh thể
trong xơ còn thấp và độ định hớng tinh thể cha cao. Vì vậy để khắc phục tình
trạng này, ngời ta cho xơ chạy qua một cặp trục có vận tốc cao tăng dần kèm
theo gia nhiệt ở nhiệt độ mềm. Quá trình này làm tăng tỷ lệ tình thể hóa trong
xơ, tăng độ định hớng tính thể trong xơ vì vậy xơ sẽ tăng các tính chất cơ học
Textua hóa xơ
Textua hóa là phơng pháp tạo cho xơ hóa học có độ quăn nh xơ tự nhiên tạo
cảm giác xốp, mềm mại, tăng độ giãn.
Các phơng pháp tạo độ quăn:
- Xoăn giả: Xoắn tơ filament ở nhiệt độ chảy mềm của polymer sau đó lại đợc
tởi xoắn

- Uốn xơ: Cho tơ đI qua hộp răng tha ở nhiệt độ cao tạo độ quăn
Tơ filament sau khi textual hóa đợc gọi là sợi textual hay sợi dún, thông thờng
trong dệt kim làm bít tất Quần áo làm từ sợi textual có độ co giãn tốt, nhẹ,
thẩm thấu không khí tốt, vệ sinh cao
2.2. Xơ nhân tạo
a. Xơ Visco
Nguyên liệu từ xen lulô (bông phế hoặc gỗ thông)
Chế biến :
Xenlulo đợc nghiền trong NaOH 18% sau đó chuyển thành Kxantogenat xenlulô
C
6
H
10
O
5
.NaOH + CS
2
C
6
H
9
O
4
-OC = S + H
2
O
SNa
Cho Kxantogenat xenlulô vào dung dịch kiềm loãng tạo thành dung dịch nhớt để
kéo sợi visco
Định hình hơi: Cho chất trên vào dd H

2
SO
4
(pp ớt)
C
6
H
9
O
4
-OC = S + H
2
SO
4
NaHSO
4
+ CS
2
+ C
6
H
10
O
5

ônhiễm Hydrat xenlulo
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
SNa

Hydrat xenlulo về công thức thì không có gì khác với xen lulo nhng về cấu trúc
có biến đổi so với xơ bông nên tính chất cũng co sự khác biệt
Tính chất và sử dụng
- Visco hấp thụ nhiều nớc hơn bông: W = 9 ữ 12%
- Dễ phản ứng hóa học hơn bông
- Dễ nhuộm màu hơn bông
- Mềm hơn nhng độ bền cơ học lại kém hơn

bông
= 45 Kglực/mm
2

visco
= 25 Kglực/mm
2
- Trong nớc giảm độ bền cơ học 50%
- Kém bền kiềm nên khi trộn bông với visco cần chú ý tới quá trình xử lý
- Độ giãn đứt: = 6 ữ 30%
- Khả năng chịu nhiệt nh bông, xơ cháy rất nhanh và mạnh
Ngoài ra vit xcô còn có những u điểm và nhợc điểm khác
* Sử dụng ;
thờng sử dụng chr yếu vào lĩnh vực may mặc có thể dới dạng nguyên chất hoặc
pha trộn với các loại xơ khác loại nguyên liệu này có tính bông, mợt mịn nên sử
dụng làm chỉ thêu , áo nhiều lớp , thờng pha chộn với các xơ tổng hợp nh pha
( PES+ Vitscô) may áo sơ mi hay pha ( PA+ Len + vitscô) hay (visco + bông)
b. Xơ axetat và triaxetat
Đặc điểm: Là xơ nhân tạo có nguồn gốc xenlulo mà có tính nhiệt dẻo
Nguyên liệu : xenlulô ( xơ bông phế )
Điều chế:
- Tiến hành sạch tạp chất bằng phơng pháp cơ học và hoá học từ đó mà tạo ra

nguyên liệu ban đầu có chất lợng cao
- Cho tác dụng với anhydrat axeton tạo ra triaxêtat xenlulô là nguyên liệu kéo sợi
Triaxetat
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
(C
6
H
10
O
5
)n + (CH
3
)
2
CO [C
6
H
7
O
2
(0COCH
3
)
3
]n + 3nCH
3
COOH
- Từ triaxêtat xenlulô nếu tiếp tục cho axit axetic sẽ tạo ra diaxêtat xenlulô

[C
6
H
7
O
2
(0COCH
3
)
2
-OH] n
- Hòa tan diaxetat xenlulo với axenton sẽ cho dung dịch để kéo sợi Axetat
Tính chất và sử dụng
+ =1,32g/cm
3
+ G
đkhô
= 24ữ 25Kglực/mm
2
. Độ bền tơng đối thấp
+ = 18 ữ 25%. Độ giãn đứt tơng đối cao
+ W = 5 ữ7%. Độ ẩm thấp hơn so với các loại xơ xenlulo
+ Xơ bóng đẹp, có độ đàn hồi cao gấp 2 lần xơ xenlolo thông thờng khác nên ít
nhàu hơn.
+ Tính chất nhiệt: Chịu đựng đợc100
o
C mà không làm biến đổi tính chất cơ lý của
xơ. Xơ mềm ở 200
o
C và chảy ở 230

o
C. Do có tính nhiệt dẻo nên có thể sản xuất
sợi textual có độ dún cao.
+ Bền với vi khuẩn và nấm mốc
+ Nhợc điểm: Dễ tích điện và khó nhuộm
Sử dụng:
Filament có độ dún cao thờng đợc sản xuất vảI dệt kim
Thông thờng xơ ngắn trộn với xơ bông tạo xơ kiểu do nhuộm màu có vân.
c. Xơ Polynogic
Khái niệm:
Là vitscô biến tính
Xơ Polynôgic đợc hình thành theo qui trình công nghệ tơng tự nh vitscô tuy nhiên
có sự thay đổi trong quá trình công nghệ cũng nh khi sử dụng công nghệ , nguyên
liệu ban đầu
VD: ban đầu cso chất lợng cao ( sạch tạp chất ) quá trình kéo giãn lớn , định
hình từ dạng vitscô non , rút ngắn giai đoạn ủ chín từ đó tạo ra xơ polimôgic có
mức độ kết tinh cao trong môi trờng ớt giảm độ bền hơn vitscô , Bền vững hơn
trong môi trờng kiềm từ đó dễ dàng cho việc sử lý hoá học tiếp theo. Xơ mới tạo
thành có nhiều tính chất gần với xơ bông hơn
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
Tính chất và sử dụng
+ =1,5 ữ1,52g/cm
3
+ G
đkhô
= 40ữ 45Kglực/mm
2
+ Trong môI trờng nớc giảm bền 20 ữ 25%

+ = 10%
+ W = 8 ữ10%
+ Bền vững ở nhiệt độ 120 ữ 130
o
C
+ Sử dụng: Dễ dàng khi pha trộn với bông trong quá trình kéo sợi và xử lý hơn so
với khi pha trộn với visco
d. Các loại xơ tổng hợp dị mạch
*.Polyamide (PA)
Tên gọi: Mỹ Nylon
Liên Xô cũ Capron
Đức - Peclon
Nguyên liệu: Đợc chế tạo từ Laprolactan
(CH
2
)5
CONH
Quá trình định hình xơ: từ Polyme nóng chảy. Sau đó đợc xử lý kéo giãn và
textual hóa để nâng cao các tính chất cơ lý, độ xốp, mỏng và độ mềm
Tính chất
+ =1,14g/cm
3
+ G
đkhô
= 45ữ 75Kglực/mm
2
. Có độ bền cơ học cao
+ Trong trang tháI ớt giảm bền 15%
+ = 15%. Độ giãn đứt cao
+ W = 4 ữ5%

+ Bền vững ở nhiệt độ 100
o
C. Độ bền nhiệt không cao lắm
Đây là xơ nhiệt dẻo có nhiệt độ mềm 170
o
C và chảy lỏng ở 215
o
C
+ Là xơ có độ bền mài mòn cao nhất trong tất cả các loại xơ hữu cơ (ứng dụng
làm săm lốp, má phanh)
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1
Trờng CĐCN DệTMAY ThờI TRANG Hà NộI
+ Độ đàn hôI cao vảI không nhàu.
+ Nhợc điểm: Độ bền ánh sáng kém dễ bị lão hóa vì vậy không nên sử dụng làm
rèm cửa và các sản phẩm ngoài trời.
Sử dụng:
Dùng trong các loại vảI dệt thoi dệt kim may mặc, bít tất, quần tất do độ bền cao,
độ giãn cao và dùng trong các sản phẩm dệt kỹ thuật nh sămlốp ô tô
Các lọai PA: Tùy theo số các nguyên tố C có ở trong một vòng cơ bản mà
ngừoi ta lấy tên
gọi khác nhau:
+ Nylon 6: caprolactan : (CH
2
)5
W = 4,5%
CONH
+ Nylon 6.6 : hexametylen diamin : NH ( CH
2
)

6
NH

CO ( CH
2
)
6
CO
W= 3,5%
Trong dệt may thờng sử dụng nylon 6 và nilon 6.6
Nylon 7: NH
2
( CH
2
)
6
COOH chịu tốt trong điều kiện tia cực tím W= 2,4%
Nylon 11: NH
2
( CH
2
)
10
COOH W =1,3%
Nylon 6-10 : thờng làm bittât và co giãn cao
NH ( CH
2
)
6
NH


CO ( CH
2
)
4
CO
e. Polyester (PES)
Nguyên liệu: Đợc chế tạo từ axit terephtatic HOOC (C
6
H
4
) COOH và
Ethylenglycol HO (CH
2
)
2
OH (sản phẩm của công nghiệp hóa dầu). Hai
chất trên thực hiện phản ứng đa tụ (260-270
o
C) tạo ra Poly Ethylen
Terephtalat (nhựa PES)
AX + R ESTE
Công thức cấu tạo:
Lý thuyết vật liệu may Trơng Thị Ngân
1

×