Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Ứng dụng email marketing cho các website bán lẻ sách trực tuyến ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.81 KB, 52 trang )

i
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi phát triển công nghệ như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin
là điều tất yếu. Các doanh nghiệp hiện nay, muốn phát triển và thu hút khách hàng đến
với doanh nghiệp đa số điều ứng dụng internet vào hoạt động kinh doanh và nhiều
nhất là trong chiến lược marketing. Vì vậy E-marketing ra đời và có vị trí ngày càng
quan trọng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự ứng dụng hiệu quả được
hoạt động E-marketing đặc biệt là công cụ email marketing.
Trong bài nghiên cứu khoa học, nhóm chủ yếu đi vào nghiên cứu nhằm cải thiện tình
hình sử dụng email marketing của các công ty bán lẻ sách trực tuyến ở nước ta, tên đề
tài cụ thể là: “ Ứng dụng Email marketing trong bán lẻ sách trực tuyến ở Việt Nam”.
Để bài nghiên cứu khoa học được hoàn thành như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực, cố
gắng của cả nhóm bên cạnh còn luôn có sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và đặc
biệt là sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Đức.
Với lòng biết ơn sâu sắc, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa và đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Đức. Chúc thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, niềm
tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền thụ kiến thức cho thế hệ
mai sau.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Như Quỳnh
Trương Đức Huy
Đỗ Thị Yến Nhi
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1
Bảng 2.1: So sánh đặc tính của dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp
2
Bảng 2.2 : Kết quả độ tuổi thường nhận được email


marketing
3
Bảng 2.3 : Kết quả tỷ lệ đăng ký nhận email marketing về
sách
4
Bảng 2.4 : Thể hiện hành động của khách hàng khi nhận
được email marketing
5
Bảng 2.5 : Thể hiện mong muốn của khách hàng khi nhận
được email giới thiệu về 1 cuốn sách
6
Bảng 2.6: Thể hiện mong muốn của khách hàng về cách
trình bày một email marketing
7
Bảng 2.7: Tần suất mong muốn nhận được email marketing
của khách hàng
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên hình ảnh Trang
1 Hình 2.1: Tình hình sử dụng email trong kinh doanh
2
Hình 2.2: Hiệu quả sử dụng email trong việc bán hàng với
khách hàng cá nhân
3
Hình 2.3: Biểu đồ kết quả độ tuổi thường nhận được email
marketing
4
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ đăng ký nhận email marketing về
sách
5

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện hành động của khách hàng khi
nhận được email marketing
6
Hình 2.6: Thể hiện mong muốn của khách hàng khi nhận
được email giới thiệu về 1 cuốn sách
7
Hình 2.7: Thể hiện mong muốn của khách hàng về cách
trình bày một email marketing
8
Hình 2.8: Tần suất mong muốn nhận được email marketing
của khách hàng
9 Hình 3.1: Số người dùng Facebook tại Việt Nam.
10
Hình 3.2: Người dùng sử dụng các thiết bị để kết nối
internet
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
AMA American Marketing Association Hiệp hội Marketing Mỹ
B2C Business – to – Consunmer Doanh nghiệp với khách hàng
B2G Business – to – Government Doanh nghiệp với chính phủ
C2C Consunmer – to - Consunmer Khách hàng với khách hàng
CNTT Công nghệ thông tin
G2B Government – to – Business Chính phủ với doanh nghiệp
G2C Government – to – Citizen Chính phủ với công dân
G2G Government – to – Government Chính phủ với chính phủ
PPC Pay Per Click Trả phí kích chuột
PR Public Relations Quan hệ công chúng
RSS Really Simple Syndication Dịch vụ cung cấp thông tin đơn
giản

SEM Search Engine Marketing Marketing trên công cụ tìm kếm
SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
TMĐT Thương mại điện tử
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
VD Ví dụ
VECOM Vietnam E-commerce Association Hiệp hội Thương mại điện tử Việt
Nam
VNNIC Vietnam Internet Network
Information Center
Trung tâm Internet Việt Nam
UNCITRAL United Nations Commission on
International Trade Law
Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế
v
MỤC LỤC
vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ 1
3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2
3.1 Tổng quan tình hình trong nước 2
3.2 Tổng quan tình hình thế giới 3
4. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
5. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 3
5.1 Phạm vi nghiên cứu 3
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu 4
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4
Chương 1 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ 5

EMAIL MARKETINGTẠI CÁC WEBSITE BÁN LẺ SÁCH 5
TRỰC TUYẾN 5
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E – MARKETING VÀ EMAIL
MARKETING 5
1.1.1 Khái niệm chung 5
1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài 6
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.2.1. Những công cụ của Emarketing 7
1.2.2. Email marketing 8
1.2.3. Sản phẩm sách 9
Chương 2 12
2.1.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 12
2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp 12
2.1.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp 13
vi
2.2 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 13
2.3 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG E-MARKETING VÀ
CÔNG CỤ EMAIL MARKETING 14
2.3.1 Tổng quan tình hình liên quan đến việc ứng dụng công cụ Email
marketing ở Việt Nam 14
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc ứng dụng
E – marketing và công cụ Email marketing 16
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc ứng dụng
20
E-marketing và công cụ Email marketing 20
2.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 21
2.4.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp 21
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ EMAIL
MARKETING CHO CÁC WEBSITE BÁN LẺ 31

SÁCH TRỰC TUYẾN 31
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA CÁC NGHIÊN CỨU 31
3.1.1 Những kết quả đạt được 31
3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết 31
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại 32
3.1.4 Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề nghiên cứu tiếp theo
33
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT (THỰC
HIỆN) VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ EMAIL MARKETING CHO CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SÁCH TRỰC TUYẾN 33
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới 33
3.2.2 Xu hướng phát triển của E – marketing 35
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP VỚI VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ
EMAIL MARKETING TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SÁCH ĐIỆN
TỬ 36
3.3.1 Cách thức gửi email marketing 36
3.3.2 Xây dựng nội dung email marketing 37
KẾT LUẬN 39
vii
viii
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay với sự bùng nổ của Công nghệ thông tin và cuộc cách mạng điện tử đã
tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của nhân loại, nó cho phép con người
vượt khỏi rào cản của không gian và thời gian để nắm lấy các lợi thế của thị trường
trên toàn cầu. Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tháng
12/2012, nước ta đứng thứ 18 trên tổng số 20 quốc gia có số lượng người dùng
Internet nhiều nhất trên thế giới, xếp thứ 8 tại khu vực châu Á và thứ 3 Đông Nam Á.
Và tính đến tháng 3/2013, số người sử dụng Internet ở Việt Nam là 16 triệu, tăng thêm

2 triệu so với cùng kỳ năm 2012. Tốc độ tăng trưởng đạt 14%/năm và cao nhất Đông
Nam Á. Cùng với sự phát triển của Internet, thương mại điện tử cũng rất phát triển và
ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Theo Bộ Công Thương năm 2012, Việt Nam đứng
thứ 62 thế giới về thương mại điện tử trong bảng đánh giá về năng lực cạnh tranh
thương mại điện tử, có gần 90% số doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống nội bộ thông
qua TMĐT để nhận đơn hàng từ khách hàng, 45% số doanh nghiệp đã xây dựng trang
mạng riêng, 15% doanh nghiệp tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT.
Các doanh nghiệp đã tận dụng được ưu điểm của Internet vào trong hoạt động
kinh doanh của mình, và đã ứng dụng rất thành công hình thức marketing trực tuyến.
Các loại hình marketing chủ yếu được áp dụng là SEM, xây dựng Website, Email
marketing, đặt baner quảng cáo… Các doanh nghiệp trẻ đã ứng dụng thành công và
để lại ấn tượng với khách hàng như Ford Việt Nam, tạp chí Sức Sống Mới,
thegioididong, Zing.vn, MuaChung, Hellochao cùng với đó là các sản phẩm đã được
giới thiệu như đồ điện tử, máy tính, điện thoại, đồ gia dụng, quần áo cho đến các phần
mềm, các khóa học,sách vở…
Tuy nhiên các doanh nghiệp mới tận dụng được một phần của marketing trực
tuyến và đa số là sử dụng SEM, xây dựng website hay đặt banner quảng cáo mà vẫn
bỏ ngỏ hoặc sử dụng rất ít một công cụ rất hữu ích khác đó là Email marketing. Và
việc sử dụng Email marketing của các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự hiệu quả.
Thường thì tỷ lệ vào Inbox không cao và lượng người quan tâm đến Email cũng tương
đối thấp. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương Mại điện tử Việt Nam (VECOM) năm
2012, chỉ có 55% doanh nghiệp là sử dụng email để quảng cáo, giới thiệu doanh
nghiệp hoặc sản phẩm của doanh nghiệp.
Để việc sử dụng Email Marketing thật sự hiệu quả, mang lại lợi ích tối ưu cho các
doanh nghiệp kinh doanh sách trực tuyến đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp cải
thiện tình hình này cho các doanh nghiệp.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề về việc ứng dụng công cụ Email marketing cho
các doanh nghiệp bán sách trực tuyến. Vì vậy, nhóm xin đề xuất hướng đề tài nghiên
cứu là:

2
“ Ứng dụng công cụ Email marketing cho website bán lẻ sách trực tuyến ở Việt
Nam”
3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Tổng quan tình hình trong nước
Việc nghiên cứu về e – marketing trong nước diễn ra khá thường xuyên và trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhóm đã sưu tầm được 1 số công trình nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “ Các giải pháp vận dụng Marketing điện tử
(Emarketing) cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam” của Tiến sĩ Phạm Thu
Hương, Đại học Ngoại thương, mã số B2006-08-01 năm 2007. Trong đề tài, tác giả đề
cập đến các ứng dụng của E-marketing, thực trạng ứng dụng E-marketing yếu kém tại
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, đưa ra giải pháp vận dụng E-marketing
cho các doanh nghiệp này.
Luận văn tốt nghiệp “Ứng dụng marketing online để phát triển thương hiệu máy
tính CMS trong giai đoạn 2010 -2015” của sinh viên Đinh Thị Kim Anh, Đại học Kỹ
thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Trong bài này, tác giả đã đưa ra
thực trạng ứng dụng E-marketing của công ty chưa thật sự hiệu quả như hoạt động
đăng tin lên website của công ty, đăng tin rao vặt trên các trang website rao vặt hay là
sử dụng email marketing. Vì vậy tác giả đã kiến nghị với công ty một số công cụ
marketing khác mà công ty có thể sử dụng như đặt từ khóa trên google (SEO, PPC),
quảng cáo banner, rich media/video, chứng thực bloger, mạng xã hội, quảng cáo qua
game online.
Luận văn tốt nghiệp “ Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần
mềm kế toán MISA SME.NET 2010” của sinh viên Nguyễn Anh Vũ, Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Trong bài luận văn, tác giả đề cập đến E-
marketing và ứng dụng của nó cho chương trình tung ra sản phẩm chính thức phần
mềm kế toán MISA SME.NET 2010 của công ty MISA. Cụ thể là sử dụng quảng cáo
nổi (Floating Advert) trên các website thu hút đối tượng làm việc văn phòng:
vnexpess.net, ngoisao.net, 24h.com và cả các web chuyên ngành kế toán như:
webketoan.com, danketoan.com, ketoanviet.vn… Ngoài ra còn sử dụng Email

marketing cho việc quảng bá sản phẩm giới thiệu về những thông tin sản phẩm, những
khả năng giải quyết các khó khăn của công việc kế toán hiện nay. Ngoài ra còn phải
chú trọng đến link đến website của công ty.
Các công trình nghiên cứu trên đều là các các công trình nghiên cứu về E –
marketing. Ở Việt Nam chưa có một công trình nghiên cứu nào về việc ứng dụng
email markting. Chính vì vậy, việc nhóm thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng các
công cụ email markting là rất cần thiết.
3
3.2 Tổng quan tình hình thế giới
“The Constant contact guide to Email marketing” Eric Groves
Cuốn sách nói về các thực hành tốt nhất và các nguyên tắc xây dựng mối quan hệ
từ công ty hàng đầu của Mỹ tiếp thị qua email. Ngoài ra, cuốn sách còn cung cấp kiến
thức để hiểu và tránh những sai lầm phổ biến trong tiếp thị email như cung cấp nội
dung mà khách hàng thường yêu thích, tạo nội dung có giá trị, đảm bảo emai được
nhận, mở ra và được đọc và còn chỉ ra cách xây dựng một chiến lược Email marketing
hiệu quả.
“E-mail marketing for Dummies”John Arnold
Cuốn sách cập nhập, phản ánh xu hướng mới nhất về công nghệ và chiến lược.
Cuốn sách giúp vạch ra một chiến lược tiếp thị email hiệu quả với mục tiêu truy cập,
đơn giản hóa xây dựng danh sách, thông điệp sáng tạo, cung cấp hướng dẫn pháp lý
phù hợp với luật chống thư rác, cách cung cấp tin nhắn và kết hợp với các phương tiện
truyền thông xã hội, giải thích cách để theo dõi và giải thích kết quả, mười điều nên
tránh trong trong viết tin nhắn.
4. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ
bản về E – marketing và Email marketing, tìm hiểu thực trạng Email marketing của
các website bán lẻ sách trực tuyến ở Việt Nam và đưa ra giải pháp ứng dụng hiệu quả
cho các website.
5. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
5.1 Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Website bán lẻ sách trực tuyến.
Không gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình ứng dụng công cụ Email marketing nhằm
đưa ra giải pháp ứng dụng hiệu quả công cụ này cho các website bán lẻ sách trực
tuyến.
Thời gian nghiên cứu:
Các số liệu được lấy từ năm 2007 đến 2013 nhưng chủ yếu là giai đoạn 2010 tới
2013.
4
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu
Tổng hợp thành một hệ thống lý thuyết về Email marketing và E – Marketing
Tổng hợp các giải pháp, ứng dụng Email marketing hiệu quả cho các website bán
lẻ sách điện tử.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phần mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ứng dụng công cụ Email marketing tại các
website bán lẻ sách trực tuyến.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng ứng
dụng công cụ Email marketing của các website bán lẻ sách trực tuyến.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với việc ứng dụng công cụ Email marketing
cho các website bán lẻ sách trực tuyến
Kết luận
5
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ
EMAIL MARKETINGTẠI CÁC WEBSITE BÁN LẺ SÁCH
TRỰC TUYẾN
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E – MARKETING VÀ EMAIL
MARKETING

1.1.1 Khái niệm chung
Khái niệm bán lẻ điện tử
B2C (Business – to – Consunmer) là việc kinh doanh thương mại điện tử giữa hai
nhóm đối tượng trong đó người bán là doanh nghiệp và người mua là cá nhân. (Theo
Wikipedia tiếng Việt)
Bán lẻ điện tử là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua internet và cá kênh điện tử
khác đến người tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Định nghĩa này bao hàm tất cả
các hoạt động thương mại tạo nên các giao dịch với người tiêu dùng cuối cùng (chứ
không phải khách hàng là doanh nghiệp). Một số hoạt động marketing không tạo nên
các giao dịch trực tiếp, ví dụ cung cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương hiệu,
hình ảnh, được coi như một phần của thương mại điện tử B2C nhưng thường không
được tính trong phạm vi bán lẻ điện tử. Vậy khái niệm bán lẻ điện tử không rộng bằng
khái niệm thương mại điện tử B2C. Thương mại điện tử B2C bao hàm bán lẻ điện tử.
Khái niệm Marketing
Marketing theo nghĩa rộng
Marketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thức đẩy bất kỳ sự trao đổi
nào nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
Marketing theo nghĩa hẹp
Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm
hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức. (Theo Hiệp hội
Marketing Mỹ –AMA)
Nếu tổ chức thực hiện Marketing là doanh nghiệp thì:
Khái niệm EMarketing
6
Philip Kotler: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng đế đáp ứng nhu cầu của tổ chức
và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet
Strauss, El-Ansary và Frost: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các
công nghệ thông tin và Marketing truyền thống, cụ thể:

Chuyển đổi chiến lược Marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và định vị
hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến
thương mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoản mãn nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng.
Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin.
1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài
Khái niệm email
Thư điện tử hay email là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy
tính.
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể
được gửi đi ở dạng mã háo hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy
tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thong tin từ một máy nguồn tới
một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Khái niệm Email marketing
Theo Wikipedia – Email marketing là một hình thức của Marketing trực tiếp sử
dụng email (thư điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng.
Theo định nghĩa rộng: mỗi một email gửi tới một khách hàng hoặc khách hàng tiềm
năng đều có thể coi như là email marketing.
Khái niệm sách truyền thống
Là sách in thông thường được in trên các loại giấy.
Khái niệm sách online (e-book)
Sách điện tử (tiếng Anh: electronic book; viết tắt: eBook) là một phương tiện số
tương ứng của các loại sách in thông thường. Loại sách này ngày càng phổ biến do
việc dễ dàng phân phát, chia sẻ trên Internet.
7
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những công cụ của Emarketing
Search Engine Marketing (SEM = SEO PPC)
SEO – Search Engine Optimization: Gồm các phương thức online marketing
nhằm tối ưu hóa website trên công cụ tìm kiếm. Mục đích là nâng cao thứ hạng và vị
trí của trang web trên các seacrchengines (Google, Yahoo, Safari…) PPC – Pay Per
Click. Đăng ký quảng cáo mất phí với công cụ Google Adwords nhằm mục đích thu
hút khách hàng từ Google Search hoặc từ các website liên kết với Google.
Email Marketing
Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập phản hồi về sản phẩm, dịch
vụ từ khách hàng thông qua Email marketing. Trước khi gửi bạn cần thu thập địa chỉ
email của khách hàng tiềm năng hoặc mua data (có sự chọn lọc kỹ).
Banner quảng cáo
Đây là hình thức mua các vị trí trên trang web bên ngoài công ty để đặt các mẫu
quảng cáo. Hình thức Online marketing này phát triển lên từ phương pháp quảng cáo
truyền thống là đặt các mẫu quảng cáo trên báo hoặc tạp chí.
PR Online
Đó là việc viết và đăng bài viết về những tin tức thời sự đáng chú ý của công ty
trên hệ thống Online (báo điện tử, website, diễn đàn …)
Blog & Social Media Marketing
Là cách xây dựng các blog, mạng xã hội (social network) và cùng chia sẻ những
nhận xét hoặc quan điểm cá nhân, tạo nên những chủ đề thảo luận trên các diễn đàn
cũng như các hoạt động do chính blogger để giới thiệu đường link đến trang web sản
phẩm, dịch vụ trực tuyến.
SMS/ Mobile Marketing
Là hình thức quảng thông qua các phương tiện di động (tin nhắn, chát, các nội
dung quảng bá ) nhằm tạo nên 1 kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và
khách hàng.
Viral Marketing
Là hình thức quảng bá dựa trên giả thuyết 1 khách hàng luôn muốn kể cho người
khác nghe về sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp sau khi sử dụng thấy hài lòng. Đây

là 1 hình thức các nhà online marketer ví như sự lây lan của 1 con virus.
8
Video Marketing
Là hình thức sử dụng công cụ video để thu hút, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm.
Kênh quảng bá bằng video phổ biến nhất hiện nay là Youtube.
Article marketing
Xây dựng nội dung trang web, viết và biên tập các bài viết liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chia sẻ bài viết trên các trang website có liên
quan. Xu hướng này đang ngày càng mở rộng. Article marketing có thể mang lại một
số lượng truy cập lớn cho trang web của bạn, và các bài báo được phát tán tốt sẽ mang
thương hiệu của bạn đến một khối lượng công chúng lớn hơn.
1.2.2. Email marketing
Email marketing và Spam mail
Spam hay thư rác là email quảng cáo, tiếp thị được gửi tới bất cứ ai, bất cứ đối
tượng nào và những email này không được sự đồng ý của những người nhận email.
Những người gửi thư rác thường có được danh sách email thông qua thu thập trên
mạng, quét từ các website, mua lại nên chất lượng danh sách email rất thấp, không
đem lại kết quả. Gửi đi những email spam như vậy sẽ hủy hoại danh tiếng và thương
hiệu của công ty.
Mục đích Email marketing
Gửi email nhằm tăng cường mối quan hệ của công ty với khách hàng hiện tại hay
trước đây nhằm khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và tạo them các hợp
đồng với khách hàng này.
Gửi email để biến một người quan tâm thành khách hàng hiện tại mua sản phẩm/
dịch vụ ngay lập tức.
Phân loại Email marketing
Email newsletter (email bản tin điện tử): Email newsletter được gửi trực tiếp đến
một danh sách các khách hàng, thuê bao có sẵn nhằm cập nhật các thông tin chuyên
môn hoặc theo chủ đề nào đó. Mục đích chính của email dạng này là để xây dựng mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng của họ.

Transactional email (email giao dịch): Email giao dịch thường được kích hoạt dựa
trên một hành động nào đó của khách hàng với doanh nghiệp. Các thư kích hoạt
thường bao gồm các thông tin về khuyến mại, email xác nhận đặt hàng, giao dịch hoặc
biên lai xác nhận.
Mục đích chính của email giao dịch là để truyền tải thông tin liên quan đến hành
động kích hoạt nó. Tuy nhiên, với tỷ lệ mở cao (51,3% so với 36,6% của email
9
newsletter), email giao dịch thực sự là một cơ hội vàng để tiếp cận với khách hàng để
giới thiệu hoặc mở rộng các mối quan hệ, hay để từ đó dự đoán và trả lời các thắc mắc
về các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Email trực tiếp: Email trực tiếp liên quan đến việc gửi đi một email duy nhất cung
cấp thông tin xúc tiến, tiếp thị, khuyến mại (VD: các thông báo đặc biệt về sản phẩm).
Các doanh nghiệp thường thu thập một danh sách các khách hàng hoặc các địa chỉ
email tiềm năng để gửi đi các tin nhắn quảng cáo trực tiếp, hoặc họ có thể thuê các
công ty cung cấp dịch vụ chạy chiến dịch email marketing cho mình.
Lợi ích của Email marketing
Tiết kiệm thời gian: Sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến
nhiều địa chỉ khác nhau, sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí gửi thư cũng thấp
hơn nhiều so với việc gửi thư viết tay. Sử dụng email cho phép gửi nhiều thư đến
nhiều địa chỉ cùng lúc, còn có thể sàng lọc danh sách khách hàng một cách nhanh
chóng ra các đối tượng cần gửi thư (gửi đúng khách hàng mục tiêu).
Chi phí thấp – tạo ra lợi ích lớn: Sử dụng email tiết kiệm chi phí từ việc cắt giảm
in ấn, thuận tiện sửa chữa khi có sai sót về nội dung và thuận tiện cho việc kiểm tra
tính hiệu quả của thư chào hàng, thông tin phản hồi. Bên cạnh đó việc trao đổi email
thường xuyên sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công ty với khách hàng cũng như gây
được thiện cảm, sự tin cậy của họ.
Đem lại những đơn đặt hàng bất ngờ: Sử dụng email marketing có thể đem lại
những đơn đặt hàng bất ngờ ngay sau khi gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng
email, thời gian gửi rất ngắn, khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi họ đang
có nhu cầu về sản phẩm họ có thể đặt hàng ngay lập tức.

Nội dung Email Marketing
Một bức email marketing thường có các mục sau:
• Tên người gửi Email
• Tiêu đề của Email
• Tiêu đề phần nội dung thư của Email (có thể không có)
• Nội dung của Email
• Link chèn liên kết trong Email
• Hình ảnh trong phần nội dung của Email (có thể không có)
• File đính kèm Email (có thể không có)
1.2.3. Sản phẩm sách
Sách là sản phẩm văn hóa tinh thần, kho tàng tri thức của nhân loại hiện hữu dưới
dạng vật thể, giúp con người trau dồi tri thức, nâng cao dân trí, từ đó định hướng suy
nghĩ và hành động của mỗi cá nhân trong đời sống xã hội, góp phần giáo dục nhân
cách con người;
10
Chuyển tải và lưu trữ các kiến thức, kinh nghiệm sống, lao động sản xuất qua
nhiều thế hệ; Truyền bá, giao lưu văn hóa, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, gắn
bó giữa các quốc gia, dân tộc;
Là một trong những phương tiện giải trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, bồi
dưỡng nhân sinh quan và lối sống tích cực của mọi đối tượng xã hội.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của sách và việc đọc sách nước ta đã có
dự thảo đề án “Ngày sách Việt Nam”
Phân loại sách truyền thống và sách online (ebook)
 Sách truyền thống
Mua quyển sách in, độc giả có thể mua bất cứ ở nhà sách nào.
Mua quyển sách in, độc giả là sở hữu chủ tuyệt đối, có thể cho mượn, bán lại.
Sách in có thể trường tồn với thời gian dù giấy có vàng ố, mực có mờ trong khi
tuổi thọ các công cụ điện tử càng ngày càng thu ngắn lại.
Người mua sách điện tử không tìm được cái thú vị khi thảnh thơi đi dạo qua các
kệ sách, ung dung giở từng trang sách mới, ngửi mùi thơm của giấy mới, đọc lướt qua

hay đọc kỹ các trang sách, trang hình, trước khi quyết định mua và nâng niu mang về
nhà.
Mua sách hay bất cứ dịch vụ nào trên Internet nhiều khi đem lại thất vọng vì mua
trâu vẽ bóng, và khi mua một quyển sách điện tử, độc giả phải tiết lộ một số thông tin
cá nhân như số điện thoại, địa chỉ điện thư, những cam kết khi sử dụng, điều mà người
mua sách in không gặp phải.
 Sách online (ebook)
Mua sách một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Độc giả ebook chỉ cần bấm
vào địa chỉ của nhà sách, lựa chọn sách theo danh mục, trả tiền bằng thẻ tín dụng,
thông báo địa chỉ điện thư và trong vài phút quyển sách sẽ được tải về máy.
Nhanh chóng và kín đáo bởi độc giả có thể không phải bị hỏi han lôi thôi bởi
người bán, và tránh được sự ngượng ngập khi độc giả mua một quyển sách nhạy cảm.
Khi đi du lịch, khi đọc sách trên xe bus, chúng ta không cần mang theo cả tủ sách.
Vì mỗi máy đọc sách điện tử có thể chứa hàng trăm, thậm chí hàng ngàn quyển sách
in, đó là một thư viện bỏ túi. Cái thư viện di động này sẽ đi theo người chủ bất cứ nơi
đâu, đọc được bất cứ thời gian nào (có thể đọc dưới ánh nắng, trong đêm tối), có thể
điều chỉnh font chữ lớn nhỏ tùy thích, đọc ở trang chọn lựa và làm dấu trang đã đọc,
liên kết với những mạng nối (links) để đọc thêm những tài liệu liên quan đến một chủ
đề, một từ ngữ, kể cả nghe nhạc và xem các hình ảnh. Những ưu thế này tiện lợi cho
các loại sách tham khảo, nghiên cứu, đặc biệt cho học sinh, sinh viên không phải
mang theo những túi sách cồng kềnh nặng trĩu.
11
Về phương diện phổ biến rộng rãi các tài liệu quý hiếm, sách điện tử là phương
tiện hữu hiệu nhất cho người đọc không cần phải đến tham khảo tại chỗ và thư viện
yên tâm việc bảo vệ và bảo tồn tài liệu.
Về phương diện môi trường, sách điện tử làm giảm bớt sự tiêu thụ giấy, bớt phá
rừng và bớt ô nhiểm vì các chất hóa học để sản xuất giấy.
Mua sách điện tử, độc giả bị hạn chế với nhà cung cấp, bởi sự cạnh tranh đã khiến
mỗi nhà xuất bản (hay phát hành) tạo ra một định dạng (format) riêng biệt, mà hiện
nay có khoảng 10 định dạng. Độc giả chẳng những chọn sách đọc mà phải chọn định

dạng bởi lẽ chẳng ai muốn định dạng tủ sách điện tử của mình sẽ biến mất một ngày
trên thị trường.
Mua quyển sách điện tử, độc giả chỉ mua một bản điện tử (file) tải vào trong máy,
không thể chuyền tay cho người khác nếu không chuyển luôn cả thiết bị để đọc.
Nếu máy đọc sách trong đó chứa hàng trăm sách điện tử rủi ro bị đánh cắp,bị vỡ,
bị thời tiết làm hỏng, chúng ta mất tất cả. Ngoài ra, chất liệu dùng làm các thiết bị đọc
sách, tuy tân kỳ nhưng không đảm bảo sự lâu bền với thời gian, chưa kể sự tiến bộ của
kỹ thuật chóng làm cho các công cụ này sớm bị đào thải.
12
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
2.1 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG EMAIL MARKETING TẠI CÁC WEBSITE
BÁN LẺ SÁCH TRỰC TUYẾN
2.1.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu thập trực tiếp tại
nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Dữ liệu thứ cấp: Có nguồn gốc từ những dữ liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích
và thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho mục tiêu nào đó, được
các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình.
Bảng 2.1: So sánh đặc tính của dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
(Nguồn 123doc.vn)
Đặc tính Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu cao thấp
Tính hiện hữu cao thấp
Tính cập nhật cao thấp
Tính kinh tế thấp cao
Tốc độ thu thâp chậm nhanh
Độ tin cậy cao thấp
2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm nhiều phương pháp và phải kể đến đầu

tiên là sử dụng phiếu điều tra. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu xoay quanh việc
tìm hiểu quan điểm và sự quan tâm của người được điều tra đến việc nhận email
marketing của các doanh nghiệp bán lẻ sách trực tuyến. Phương pháp này có ưu điểm
là dễ tiến hành, dễ thu thập và thống kê phân tích, tuy nhiên dư liệu thu thập được từ
phương pháp này độ chính xác chưa cao, cần phải tổng hợp và phân tích nhiều mới có
thể mang vào sử dụng. Mục đích của phương pháp này là thu thập những dữ liệu sơ
cấp mang tính bao quát nhất. Ở đây, nhóm đã thiết kế một phiếu điều tra gồm 10 câu
hỏi. Nhóm đã phát ra 40 phiếu, thu về 40 phiếu và cũng đưa câu hỏi lên link và nhận
được 52 phiếu.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp tiếp theo là phương pháp quan sát: ghi lại có
kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này
thường được dùng kết hợp với phương pháp khác để kiểm tra độ chính xác của dữ liệu
thu thập. Phương pháp quan sát gồm có: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp; quan sát
ngụy trang và quan sát công khai.
13
Tiếp theo là phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn đối tượng được điều tra theo một
bảng câu hỏi được soạn sẵn. Phương pháp này gồm có: phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn qua thư, phỏng vấn bằng điện thoại.
* Nguồn của dữ liệu:
Đây là loại dữ liệu quan trọng nhất, là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần
đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra thống kê.
Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp
lại thường phức tạp, tốn kém.
2.1.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp
* Nguồn của dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp văn bản
Thường sử dụng cho các nghiên cứu, sử dụng đồng thời các phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp. Bao gồm các loại tài liệu văn bản như: báo cáo chi phí, doanh thu, chiêu
thị, các bài viết trên các đặc san, tạp chí, nhật báo, internet…

Ngoài ra còn có các tài liệu phi văn bản như: các bản ghi âm, ghi hình, các chương
trình truyền hình…
Dữ liệu thứ cấp dựa trên khảo sát
Là những dữ liệu thu thập được bằng cách sử dụng chiến lược khảo sát, thường dùng
những câu hỏi đã được phân tích cho mục đích ban đầu của chúng. Dữ liệu thứ cấp
dựa trên khảo sát được thu thập qua một trong ba loại chiến lược khảo sát: điều tra
thống kê, các cuộc khảo sát liên tục và khảo sát đặc biệt.
2.2 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là việc phân tích và diễn giải ý nghĩa của dữ liệu thu thập được
thông qua 1 mẫu nghiên cứu và suy rộng ra cho tổng thể nghiên cứu. Với kết quả
nghiên cứu (xét trên tổng thể nghiên cứu) thu được ta sẽ có cơ sở để diễn giải ý nghĩa
của dữ liệu căn cứ vào mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
Các phương pháp định lượng
Giới thiệu ứng dụng phần mềm Excel
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office
của hãng phần mềm Microsoft. Excel được tạo bởi các dòng và cột, được thiết kế để
ghi và phân tích số liệu và dữ liệu
14
Các phương pháp xử lý dữ liệu khác
Các phương pháp định tính
Phân tích
Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận của một vấn đề, nhằm chỉ ra nội
dung của sự vật, hiện tượng.
Tổng hợp
Tổng hợp là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích, không có phân tích thì
không có tổng hợp.
Quy nạp
Quy nạp là phương pháp nhận thức trong đó quá trình suy lí đi từ cái riêng đến cái
chung, từ những sự vật cá biệt đến nguyên lý phổ biến.

Diễn dịch
Diễn dịch không chỉ là phương pháp trong đó quá trình suy lí đi từ cái chung đến
cái riêng mà còn là phương pháp rút ra các chân lí mới từ các chân lý đẫ biết nhờ các
quy luật và các quy tắc của logic học.
2.3 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG E-MARKETING VÀ CÔNG CỤ
EMAIL MARKETING
2.3.1 Tổng quan tình hình liên quan đến việc ứng dụng công cụ Email
marketing ở Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình chung
Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) năm 2012,
email được các doanh nghiệp sử dụng ở mức cao để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Email được sử dụng nhiều nhất cho hoạt động giao dịch với khách hàng với tỷ lệ 67%
doanh nghiệp, tiếp đó là sử dụng email để quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp hoặc
sản phẩm của doanh nghiệp với tỷ lệ 55%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email để giao
kết hợp đồng chỉ chiếm 37% số doanh nghiệp tham gia điều tra.
15
Hình 2.1: Tình hình sử dụng email trong kinh doanh (Nguồn Báo cáo chỉ số
Thương mại điện tử Việt Nam 2012)
42% doanh nghiệp biết sử dụng email trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân
mang lại hiệu quả cao, các tỷ lệ với hiệu quả trung bình và thấp tương ứng là 44% và
13%.
Hình 2.2: Hiệu quả sử dụng email trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân
(Nguồn Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2012)
2.3.1.2 Tình hình sử dụng email marketing tại các doanh nghiệp bán sách
trực tuyến
Theo thống kê chung, việc các doanh nghiệp bán lẻ sách điện tử ở Việt Nam ứng
dụng email là chưa nhiều và việc sử dụng email để chào hàng, giới thiệu sản phẩm
cũng chưa đem lại kết quả cao. Thường tỷ lệ người tiêu dùng quan tâm đến email là
tương đối thấp, chiến dịch email đưa ra còn yếu kém, chưa đánh trúng tâm lý người

tiêu dùng, chưa thu hút.
Phương thức hoạt động chủ yếu của các đơn vị kinh doanh sách trực tuyến là bán
hàng qua hệ thống website. Bằng việc đăng tải hình sản phẩm, bìa sách và tóm tắt nội
16
dung sách trên trang của mình. Khách hàng sẽ đặt mua theo sự hướng dẫn của hệ
thống phần mềm. Chăm sóc khách hàng viên sẽ xác nhận thông tin và yêu cầu khách
hàng chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị bán. Trong khoảng thời gian nhất định sách
sẽ được chuyển tới tay người mua theo đường bưu điện, giá cả mà người tiêu dùng
thanh toán sẽ bao gồm giá vận chuyển.
Việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, thương hiệu thường được sử dụng
thông qua các hình thức khác như SEO, Google Adword, mạng xã hội … Trong khi
đó, có một hình thức quảng bá, giới thiệu khác cũng hiệu quả không kém đó là email
marketing. Hiện nay, internet đã khá phát triển, thói quen của con người cũng thay đổi
theo xu thế phát triển này. Con người dần dần chuyển sang làm việc trực tuyến thay vì
bằng văn bản giấy tờ như thời gian về trước. Họ thường đọc tin tức từ các trang báo
mạng hơn là các tờ báo giấy, trao đổi tài liệu, giấy tờ thông qua email thay cho tài
liệu, giấy tờ bằng giấy. Tuy nhiên, hầu hết các nhà sách trực tuyến hiện nay chưa chú
trọng cho kênh quảng bá này. Họ chưa nắm được thế chủ động trong việc gửi email
cho khách hang để giới thiệu một cuốn sách, một sự kiện hay một chương trình
khuyến mại. Hầu như là khách hang sẽ phải truy cập vào website của nhà sách và tiến
hành đăng ký nhận email từ nhà sách. Với việc bỏ qua kênh quảng bá này, các nhà
sách có thể đã mất đi một lượng lớn khách hang mà lẽ ra họ có thể mang lại cho mình
do đã bỏ qua một bộ phận không hề nhỏ người dung internet hiện nay. Tần suất gửi
email cho khách hang đăng ký nhận tin cũng khá thấp. Thông thường nhà sách sẽ gửi
một bức email mỗi tháng cho khách hang của mình. Tần suất như vậy được chúng tôi
cho là còn quá thấp so với nhu cầu tìm kiếm của người dung hiện nay.
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc ứng dụng
E – marketing và công cụ Email marketing
Môi trường Marketing đang thay đổi, cung cấp một loạt các cơ hội để phát triển
sản phẩm mới, các thị trường mới, và phương tiện truyền thông đại chúng để giao tiếp

với khách hàng, cộng thêm các kênh mới để với tới các thành viên kinh doanh. Tại
cùng một thời điểm, môi trường đặt ra những thách thức về cạnh tranh, về kinh tế và
những mối đe dọa khác. Ba nhân tố quan trọng nhất của môi trường ảnh hướng tới
Marketing điện tử, đó là: các nhân tố về luật pháp, về công nghệ và các nhân tố liên
quan đến thị trường kinh doanh điện tử.
Luật pháp
TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng là một phương thức kinh doanh
mới mẻ, có nhiều điểm khác biệt so với Thương mại và Marketing truyền thống. Do
vậy, yêu cầu xây dựng một hệ thống luật pháp quốc tế về TMĐT là rất cần thiết; mỗi
quốc gia cũng cần dựa trên hệ thống luật pháp quốc tế để đưa ra luật riêng của nước
mình cho phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và thói quen, văn hoá của
quốc gia mình.
Ngày 16 tháng 12 năm 1996, Uỷ ban của Liên hiệp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua Luật mẫu về TMĐT bao gồm các quy định chung
về TMĐT và quy định về TMĐT trong từng lĩnh vực. Trong đó bao gồm luật giao
dịch điện tử, chữ ký điện tử và chứng thực điện tử, các quy định về an toàn giao dịch,
17
các quy định về tiêu chuẩn hoá, bảo vệ người tiêu dùng, bí mật riêng tư, bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ…
Tại Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT cũng đang
bước đầu được hình thành và bổ sung, trong đó cụ thể là:
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về TMĐT được Chính phủ ban hành ngày
9/6/2006.
Luật giao dịch điện tử có hiệu lực từ 1/3/2006
Luật công nghệ thông tin ngày 29/6/2006
Luật thương mại (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2006
Luật Dân sự có hiệu lực từ 1/1/2006 (Hình thức giao dịch dân sự)
Luật Hải quan có hiệu lực từ 1/1/2006
Luật sở hữu trí tuệ có hiệu lực từ 1/7/2006
Việc ban hành những văn bản pháp luật trên là rất cần thiết và hợp lý vì hoạt động

TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng đang phát triển rất mạnh mẽ ở nước
ta. Các văn bản pháp luật được ban hành sẽ tạo ra hành lang pháp lý, giúp các doanh
nghiệp có thể yên tâm và tự tin ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh và
Marketing của mình
Hệ thống luật pháp hiện tại và đang chuẩn bị đưa vào thực hiện có thể gây ảnh
hưởng lớn đến các chiến lược Marketing điện tử. Những nhà lãnh đạo quan tâm đến
các luật liên quan đến hoạt động riêng tư, và những tài sản số hoá (bao gồm bản
quyền), sự gian lận, lừa lọc thẻ thanh toán và thông tin trên mạng internet… Những
vấn đề thuộc về hoạt động cá nhân rất khó để xây dựng luật, nhưng nó cũng rất quan
trọng cho những người tiêu dùng thường xuyên cung cấp các thông tin cá nhân trên
Internet. Một cách thức để trách việc bị quấy rối thường xuyên là sử dụng các thư điện
tử opt – out. Điều này xảy ra khi những người sử dụng không truy cập vào hộp trang
web để tránh việc bị ghi vào danh sách email của một công ty nào đó. Một số nhà lập
pháp muốn tạo luật cho việc này vì có rất ít người sử dụng đọc trang web này đủ cẩn
thận để chú ý tới các hộp opt – out. Những vấn đề về tài sản số hoá bắt đầu từ những
ngày đầu mới xuất hiện hình thức website và sẽ còn tiếp tục làm đau đầu doanh
nghiệp cũng như những nhà lập pháp. Trong một phương tiện truyền thông nơi mà nội
dung được phân phát tự do, nó có thể được thể hiện ra hoàn toàn – điều này không
phải là tốt đối với những nhà tạo ra nội dung. Spam, hình thức nội dung gây khó chịu
cho người nhận, và những mẫu khác của sự biểu đạt cá nhân thường xung đột với
quyền lợi của người sử dụng và, bởi vậy, hình thức này vẫn đang được bàn bạc giữa
những nhà lập pháp. Làm thế nào mà chính phủ có thể làm cân bằng quyền tự do
trong việc biểu lộ dựa vào những nhu cầu của người tiêu dùng? Cuối cùng, công nghệ
mới mang lại những cơ hội mới cho những hoạt động gian trá. Mặc dù những đại lý
điều chỉnh đang làm việc rất cố gắng để chống lại những hoạt động gian trá, nhưng
yêu cầu các doanh nghiệp tuân theo luật lệ trong thế giới mạng là rất khó.)

×