Chương 1: Lý do hình thành đề tài
CHƯƠNG 1: LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay, để cạnh tranh và đứng vững được thì bản
thân mỗi công ty phải tạo ra sự khác biệt so với các công ty khác, sự khác biệt này
để thoã mãn và tạo niềm tin đối với khách hàng. Bên cạnh khác biệt về giá, chất
lượng, sản lượng còn yếu tố hết sức quan trọng là thời hạn giao hàng. Có nhiều
nguyên nhân làm cho sản lượng thấp, thời hạn giao hàng trể hạn. Theo kết quả
quan sát thực tế thì một trong những nguyên nhân chính đó là năng lực sản xuất.
Xuất phát từ thực tế của công ty năng lực sản xuất bộ phận khuôn sáp còn yếu
kém (đạt 50-60% sản lượng kế hoạch). Tình hình sản lượng dao động từ
1500sp/ngày đến 4500sp/ngày. Điều đó ảnh hưởng đến thời hạn giao hàng, cụ thể
là tháng 9 hai đơn hàng trể, tháng 10 một đơn hàng trể, lợi nhuận lỗ do phải đền
bù hợp đồng và tốn chi phí vận chuyển. Trong khi đó số lượng đơn đặt hàng ngày
một tăng lên. Tôi thiết nghó đề tài ”nâng cao năng lực sản xuất cho sản phẩm đầu
đánh gôn tại Công ty Vision International” là vấn đề cấp bách nhất của công ty
hiện nay. Nếu giải quyết được vấn đề này thì công ty sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất
sản phẩm do phải bồi thường hợp đồng, chi phí vận chuyển, từ đó nâng cao được
lợi nhuận
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu năng lực sản xuất hiện tại tại bộ phận khuôn sáp công ty Vision
International
2. Phân tích tác nghiệp, phân tích quá trình về tình hình sản xuất để tìm ra nguyên
nhân làm giảm năng lực sản xuất
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực sản xuất tại khuôn sáp
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm đầu đánh gôn trải qua 7 bộ phận gồm tất cả 128 công đoạn khác nhau
để tạo sản phẩm cuối cùng. Do giới hạn về thời gian làm luận văn cũng như tình
hình sản xuất tại bộ phận “khuôn sáp” không đạt hiệu quả so với bộ phận khác
(theo thống kê trong 3 tháng gần đây bộ phận này chỉ đạt 50-60% kế hoạch) trong
khi các bộ phận khác đạt từ 80% kế hoạch trở lên. Hơn nữa bộ phận khuôn sáp là
đầu vào, nếu bộ phận này gặp vấn đề về sản lượng thì tất cả các bộ phận khác phải
ngừng sản xuất nên bộ phận này được chọn làm đề tài nghiên cứu.
1
Chương 1: Lý do hình thành đề tài
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
+ Đối với người thực hiện:
Kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ giúp người thực hiện hiểu, nắm vững lý thuyết
về cách sắp xếp lại chuyền, xác đònh, đo lường công việc, các công cụ thống kê
trong quản lý chất lượng… cũng như lý thuyết về các biện pháp nâng cao năng lực
trong sản xuất, áp dụng lý thuyết vào thực tế tại công ty
+ Đối với công ty:
Giúp công ty nhìn nhận vấn đề hiện tại, nguyên nhân năng lực sản xuất thấp,
các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất nhằm tăng sản lượng, giảm giá thành sản
phẩm, tiết kiệm được chi phí sản xuất mang đến lợi nhuận cho công ty với điều
kiện máy móc, nhân lực không thay đổi.
2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên
thò trường thì doanh nghiệp đó phải ổn đònh về nhân lực, máy móc thiết bò, cũng
như sản lượng sản xuất ra ít có tụt giảm. Để phát huy tìm năng từ nguồn lực vốn có
của mình, bên cạnh các yếu tố cần có như tài chính, nhân sự, marketing vẫn còn
một yếu tố hết sức quan trọng góp phần quyết đònh không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, đó là năng lực sản xuất.
2.1.1 Tầm quan trọng của năng lực sản xuất
Trước tình hình cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì mục tiêu của hầu hết các
doanh nghiệp là thoã mãn nhu cầu và tìm mọi cách tạo niềm tin đối với khách
hàng. Vì vậy đều quan trọng của doanh nghiệp là làm sao sản xuất ra sản phẩm
vừa có chất lượng cao vừa có giá thành hạ vừa đáp ứng được thời hạn giao hàng thì
mới có thể đứng vững trên thò trường và có thể cạnh tranh so với công ty khác. Để
làm được điều này, ngoài việc doanh nghiệp cần khai thác tốt thò trường, tìm đầu ra
cho sản phẩm thì doanh nghiệp phải xây dựng các phương án và lựa chọn các biện
pháp nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của mình trong quá trình sản
xuất, để có thể giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng
cao chất lượng sản phẩm, không ngừng gia tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Chính vì vậy, nâng cao năng lực
sản xuất cho doanh nghiệp chiếm giữ một vai trò rất quan trọng quyết đònh đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản
xuất.
2.1.2 Khái niệm về năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất là kết quả quá trình sản xuất biểu hiện bằng khối lượng sản
phẩm tối đa để doanh nghiệp có thể đạt được trong một thời gian hoạt động sản
xuất kinh doanh nhất đònh; sản lượng nhiều nhất, chi phí thấp nhất, nhờ vào việc sử
dụng có hiệu quả tài sản cố đònh, lao động hiện có cùng với việc áp dụng khoa học
kỹ thuâït công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và tổ chức lao động phù hợp
với tình hình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp.
2.1.3 Các yếu tố chủ yếu hình thành năng lực sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo một
cách đầy đủ, kòp thời và đồng bộ lực lượng lao động, máy móc thiết bò và nguyên
vật liệu. Các yếu tố này phải được sử dụng một cách cân đối hài hoà trong quá
3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
trình sản xuất thì mới đem lại hiệu quả sản xuất cao, chi phí thấp và như vậy hiệu
quả kinh doanh đạt được là tối ưu.
2.1.3.1 Yếu tố lao động sản xuất
Được đánh giá dựa vào: số lượng và chất lượng. Số lượng và chất lượng là yếu
tố cơ bản của sản xuất, đóng vai trò quyết đònh năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Về số lượng đòi hỏi phải có số lượng công nhân viên vừa đủ với một cơ
cấu hợp lý, tỷ lệ lao động gián tiếp vừa phải và dành phần nhiều cho lao động trực
tiếp. Mặt chất lượng của lao động thể hiện ở trình độ chuyên môn trí thức, kinh
nghiệm.
2.1.3.2 Yếu tố vật chất của sản xuất
Cơ sở vật chất của sản xuất được thể hiện qua công cụ lao động và đối tượng
lao động, 2 yếu tố này là tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất hiện có. Công
cụ lao động hiện đại có thể giúp người lao động phát huy tối đa khả năng vốn có
của mình.
2.1.3.3 Nhân tố tổ chức của sản xuất
Ngày nay khi hoạt động sản xuất đã ổn đònh thì yếu tố tổ chức quản lý sản xuất
trở thành yếu tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Chính các yếu tố này
kết hợp hài hoà các yếu tố thuộc về vật chất. Trong một chừng mực nhất đònh yếu
tố thuộc về quản lý trở nên quyết đònh hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc tạo ra
sự cân đối và đồng bộ của các yếu tố sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp
Tóm lại năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được tối ưu hoá nếu
như có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các yếu tố thuộc về sản xuất với nhau. Nếu
việc tổ chức quản lý được thực hiện không tốt, không đồng bộ, mất cân đối sẽ dẫn
đến kết quả hạn chế và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung cho
doanh nghiệp.
2.1.4 Cấu hình của năng lực
Cấu hình của năng lực thể hiện trong cách sắp xếp không gian, nó có thể ngăn
cản sự tiến triển trong một tổ chức. Cách sắp xếp này có thể gây cản trở đối với
việc trao đổi, di chuyển nguồn thông tin, vật liệu, tạo ra sự tổn thất về năng suất.
Vấn đề trong sản xuất là làm sao cân đối được dây chuyền, đảm bảo trên dây
chuyền có cùng một số lượng công việc để thực hiện, nhằm duy trì nguồn sản
phẩm một cách đều đặn và hiệu quả.
4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1.5 Phân loại năng lực sản xuất
Tuỳ theo đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp có cách phân loại năng lực sản xuất kinh doanh khác nhau, sau đây là 3
cách phân loại thường gặp:
2.1.5.1 Phân loại theo yếu tố hợp thành năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố mỗi yếu tố giữ vai trò nhất
đònh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yếu tố này bao gồm:
• Lao động: con người sẽ sử dụng công cụ lao động tạo ra sản phẩm nếu
không có con người sẽ không có sản phẩm
• Máy móc thiết bò: có máy móc mà không có con người thì cũng trở nên vô
ích
• Kiến thức tổ chức quản lý: Tổ chức không hợp lý ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất (sản xuất không hiệu quả)
2.1.5.2 Phân loại theo cách bố trí công nghệ sản xuất
Loại hình di chuyển liên tiếp: bắt đầu từ khi đưa nguyên vật liệu vào quá trình
sản xuất, qua xử lý cho đến khi đưa ra thành phẩm.
Hình 2.1 Sơ đồ loại hình lưu chuyển gián tiếp
2.1.5.3 Phân loại theo mức độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a. Năng lực sản xuất theo thiết kế: Khi xây dựng doanh nghiệp bước đầu tiên
là tiến hành khảo sát thiết kế năng lực sản xuất của doanh nghiệp, sau đó tiến
hành tính toán cân đối, hiệu chỉnh trước khi đưa vào hoạt động. Các yếu tố bao
gồm:
• Trang bò kỹ thuật công nghệ
• Đội ngũ lao động vận hành sản xuất
• Tổ chức quản lý sản xuất
• Nguyên vật liệu năng lượng, cơ sở hạ tầng
• Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp
• Điều hành hoạt động tổ chức kinh doanh
5
Nguyên vật liệu
Sản phẩm
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
b. Năng lực sản xuất hiện có
Năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp có thể biến động so với năng lực
sản xuất thiết kế ban đầu. Vì sự thay đổi các yếu tố tạo thành năng lực. Vì vậy
doanh nghiệp phải thường xuyên hiệu chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh và tình
hình hiện tại, từ đó tạo nên năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
c. Năng lực sản xuất đang sử dụng
Là năng lực sản xuất mà doanh nghiệp đang thực sự sử dụng. So với năng lực
sản xuất hiện có thì năng lực sản xuất đang sử dụng có thể bằng hoặc thấp hơn
Năng lực sản xuất đang sử dụng phụ thuộc vào các yếu tố:
• Mục tiêu của sản xuất
• Khả năng cân đối các yếu tố của qui trình công nghệ
• Khả năng điều hành và đề ra các quyết đònh điều chỉnh
2.1.6 Các yếu tố quyết đònh năng lực sản xuất
2.1.6.1 Nhu cầu
Nếu nhu cầu là không đổi trong năm thì chúng ta có công thức xác đònh năng
suất như sau:
NLSX hệ thống= Sản lượng yêu cầu/ Hiệu suất hệ thống
Việc lập kế hoạch năng lực sản xuất sẽ quyết đònh nguồn lực nào tạo nên giá trò
cho sản xuất. Những quyết đònh này dựa trên chi phí, nguồn lực, nhà máy và qui
mô sản xuất. Và dó nhiên phải xem xét đến các yếu tố: máy móc nguyên vật liệu,
nguồn lực sẵn có, kho tàng. Tất cả các yếu tố này phải phối hợp một cách chặt chẽ,
vì mỗi nguồn lực đều có thể trở thành yếu tố gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng năng
lực sản xuất của hệ thống.
2.1.6.2 Máy móc
Khi lựa chọn máy móc sản xuất cần phải cân nhắc đến tính kinh tế như: giá
mua, chi phí vận hành, giá trò tận dụng phế liệu…
2.1.6.3 Nguyên liệu (nhập lượng)
Nói chung năng lực sản xuất không thể sử dụng được nếu yếu tố đầu vào không
có mặt đúng lúc, tức không có đủ nguyên liệu kòp thời để sản xuất ra sản phẩm. Vì
vậy khi phân tích năng lực sản xuất phải cân nhắc giá phải trả khi không đủ năng
lực.
6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1.6.4 Yếu tố con người
Máy móc không thể sử dụng được nếu không có yếu tố đầu vào, không thể sử
dụng được nếu không có người vận hành. Do vậy kỹ năng tay nghề, lao động, tiền
lương là những yếu tố quan trọng phải được cân nhắc khi xác đònh NLSX
2.1.6.5 Sắp xếp mặt bằng nhà xưởng
Khi sản xuất ra sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau, do đó
khi đặt máy móc cách xa nhau thì cũng cách xa nhau về năng lực sản xuất. Vì vậy
đặt các máy cách xa nhau thì chúng ta đã làm giảm đi năng lực sản xuất của hệ
thống. Có 2 kiểu sắp xếp mặt bằng như sau:
+ Sắp xếp theo sản phẩm: các sản phẩm di chuyển qua các công đoạn cùng một
cách thức
+ Sắp xếp theo công đoạn: từng công việc khác nhau theo trình tự kế tiếp, mỗi
công đoạn sẽ được đặt ở một vò trí cố đònh sau cho việc di chuyển dễ dàng.
2.1.6.6 Chất lượng
Nếu tạo ra sản phẩm không đúng như mong muốn của khách hàng phải sửa
chữõa, làm lại hoặc có thể huỷ bỏ, do vậy tốn rất nhiều thời gian mà thời gian này
được lấy ra từ hoạt động bình thường đó cũng lànguyên nhân làm giảm năng lực
sản xuất
2.2 PHÂN TÍCH TÁC NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm
Phân tích tác nghiệp là tiến hành phân tích các công việc hàng ngày của một người
công nhân, công việc hằng ngày có thể chia làm hai loại:
* Công việc thực hiện thường xuyên (thực hiện theo thường lệ)
* Công việc thực hiện ít xảy ra và thất thường (thực hiện thất thường).
2.2.2 Mục đích của phân tích tác nghiệp
Khi tiến hành nghiên cứu và phân tích toàn bộ các hoạt động xảy ra trong công
việc, dựa vào kết quả này giúp ta lập nên những kế hoạch cải tiến vừa cho công
việc vừa cho công tác quản lý. Đồng thời xác đònh tốc độ cho phép nhằm lập ra
đònh mức thời gian cho công tác
7
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Xác đònh mức tiêu hao thời gian cần thiết cho những hoạt động có ích và
những hoạt động tổn thất, từ đó so sánh với tỷ lệ chuẩn để có thể thấy được sự
tổn thất và những lợi ích mà doanh nghiệp đang gặp phải
Xác đònh thời gian tiêu hao chuẩn cũng như việc phát hiện các hoạt động tổn
thất để cải tiến qui trình một cách thích hợp hơn.
2.2.3 Các phương pháp quan sát: Để đánh giá tình hình sản xuất nhà quản lý
thường dùng các phương pháp quan sát sau:
2.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu công việc
Phương pháp này là phương pháp dựa trên đònh luật xác suất, hoặc dựa trên lý
thuyết, các mẫu được lấy một cách ngẫu nhiên từ một nhóm lớn, có những nét
tương tự nhau như tính chất của nhóm mẹ. Phương pháp này còn gọi là phương
pháp nhất thời hay phương pháp quan sát không liên tục.
2.2.3.2 Phương pháp quan sát liên tục
• Phương pháp này dùng để quan sát một công nhân trong suốt một ngày làm
việc. Sử dụng các số đo thời gian trực tiếp trong độ dài thời gian mà người công
nhân tham gia thực hiện công việc.
• Phương pháp này không cho phép người quan sát có thể theo dõi nhiều công
nhân đồng thời cùng một lúc
• Đòi hỏi thời gian dài, liên tục để biết được chính xác tỷ lệ hoạt động của
tổng thể
• Được quan sát trong suốt thời gian làm việc sẽ làm cho công nhân tỏ vẽ khó
chòu và mất tự nhiên
• Phải chuẩn bò thiết bò đo thời gian
• Tốn nhiều thời gian và chi phí
2.2.4 Phương pháp chọn mẫu công việc
2.2.4.1 Mục đích của phương pháp
Dùng để nghiên cứu thời gian tiêu hao nhằm đònh ra đònh mức lao động chính
xác qua đó cho phép phát hiện ra các bất hợp lý trong quá trình tổ chức và quản lý
sản xuất tại nơi làm việc.
2.2.4.2 Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác đònh rõ vấn đề:
8
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Xác đònh rõ mục tiêu khảo sát
Lý do tại sao thực hiện phương pháp thử mẫu.
Xác đònh rõ chi tiết của các mục cần đo
+ Bước 2: Tiến hành khảo sát
+ Bước 3: Chọn một số công nhân để quan sát
+ Bước 4: Xác đònh trình tự và thời gian quan sát
+ Bước 5: Chuẩn bò hình thức mẫu ghi và xác đònh vò trí quan sát
+ Bước 6: Quan sát công nhân và xem họ đang làm gì trong thời điểm quan sát. Sau
đó điền khoản mục đó vào mẫu ghi quan sát.
+ Bước 7: Điền khoản mục quan sát vào, sau khi quan sát tất cả công nhân một lần,
tiến hành lập lại quan sát cho lần thứ 2, lần thứ 3…
+ Bước 8: Các cột kiểm tra phải được điền hết sau đó chuyển sang cột tiếp theo.
+ Bước 9: Lập lại cách tiến hành trên cho đến khi tất cả các cột kiểm tra được điền hết.
+ Bước 10: Sau khi hoàn tất tính số lượng các cột kiểm tra đã cho đối với từng khoản
mục
+ Bước 11: Cộng tất cả đối với từng khoản mục và tính tỷ lệ đối với từng khoản mục.
2.2.5 Tiêu chuẩn gần đúng trong số lần quan sát
Độ tin cậy của các kết quả quan sát thu được tỷ lệ trực tiếp với số lần quan sát.
Tuy nhiên, trong thực tế khó mà tăng được số lượng lần quan sát (do hạn chế về
thời gian, chi phí). Do đó tuỳ theo mục đích quan sát mà qui đònh số lần quan sát
theo bảng sau đây:
Bảng 2.1 số lần quan sát theo từng mục đích cụ thể
Mục đích của quan sát thử mẫu Số lượng các lần
quan sát
1. Khi muốn nắm nhanh tình hình chung của tỷ lệ hoạt
động thực tế và tỷ lệ cho phép
2. Khi muốn làm rõ các điểm dường như gây ra các
vấn đề
3. Khi muốn xác đònh rõ các vấn đề dựa trên các kết
quả quan sát
4. Khi muốn tìm số liệu để đònh ra thời gian tiêu chuẩn
5. Khi muốn tìm thời gian tiêu chuẩn, tỷ lệ cho phép,
tỷ lệ hoạt động thực tế với độ chính xác cao
100
600
2000
4000
6000
9
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.3 PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH
Phân tích quá trình là một trong các phương pháp phân tích cơ bản cho phép
nắm được tình hình thực tế phân chia các hoạt động công việc sản xuất. Bắt đầu từ
các vật liệu và kết thúc là các sản phẩm thành phẩm, các quá trình có thể phân
chia thành 4 giai đoạn: Gia công, kiểm tra, di chuyển, lưu kho. Phân tích quá trình
là một trong các phương pháp rất hữu hiệu để thực hiện những cải tiến của mỗi quá
trình.
2.3.1 Mục đích của phân tích quá trình:
• Để xác đònh rõ trình tự của các công đoạn
• Để xác đònh rõ phương pháp sản xuất
• Để thực hiện tiếp tục cải tiến trong mỗi công đoạn
• Để đảm bảo thông tin cơ sở cho cải tiến việc thực hiện
• Để đảm bảo thông tin cơ sở cho thiết kế sản xuất
• Để đảm bảo thông tin cơ sở cho việc điều khiển tiến độ sản xuất.
2.3.2 Công đoạn: Công đoạn là những đơn vò công việc được phân chia ra, hợp
thành những dãy công việc. Một công đoạn được biểu thò bằng một nhóm đơn vò
(nhiều công nhân) trong một loại công việc.
2.3.3 Chuyền: Chuyền là một nhóm các công đoạn có liên quan với nhau để qua
đó có thể hoàn thành một công việc cụ thể
Những đặc trưng chủ yếu của một dây chuyền:
• Hoạt động liên tục và thống nhất
• Trình tự các hoạt động cân đối
• Kết quả được thực hiện một các đồng loạt
2.3.4 Sơ đồ qui trình sản xuất.
Sơ đồ qui trình sản xuất là một biểu diễn các đồ thò công việc đã, đang, sẽ thực
hiện trên sản phẩm khi nó đi qua một phần hay tất cả các giai đoạn của qui trình.
Sơ đồ bao hàm những thông tin về số lượng, cự ly chuyển động, kiểu công việc đã
làm (bằng các ký hiệu và thuyết minh)
Để có thể dễ dàng sử dụng thời gian lưu đồ của qui trình thì đối với mỗi bước công
việc ta phải đi xem xét các công đoạn sau: sản xuất, di chuyển, kiểm tra, trì hoãn
lưu kho
10
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Dựa vào lưu đồ ta có thể trả lời các câu hỏi đối với từng bước công việc trên sơ đồ
qui trình sản xuất:
* Có thể bỏ công đoạn này không?
* Có thể kết hợp công đoạn này với công đoạn khác ?
* Có thể thay đổi trình tự sản xuất không?
* Có thể đơn giản các công đoạn hay kiểm tra?
* Có thể loại bỏ hay rút ngắn cự ly dòch chuyển?
* Có thể bỏ bước trì hoãn hay lưu trữ?
2.3.5 Các bước tiến hành:
B1: Chuẩn bò bảng biểu và các thiết bò đo thời gian
• Chọn sản phẩm để theo dõi
• Kiểm tra các cụm chi tiết
• Nghiên cứu kỹ các chi tiết và các bước công việc
• Ghi những thông tin cần thiết cho mỗi bước công việc theo đúng như ký
hiệu đã được qui ước: số thứ tự, tên bước công việc, thời gian xử lý, thời gian
vận chuyển, thời gian trì hoãn hay lưu trữ, số lượng công nhân loại thiết bò máy
móc cần được sử dụng…
• Tính thời gian tiêu hao cho mỗi bước công việc hay số lượng công nhân
(máy móc thiết bò) sau khi ghi xong. Sau đó tính tổng thời gian thực hiện cho
mỗi cụm, chi tiết, tổng thời gian cho việc hoàn chỉnh và tính tỷ lệ.
Đây là cơ sở để tìm ra nhưng điểm mất cân đối trên dây chuyền và qua đó có
những biện pháp điều chỉnh, thay đổi nhằm hoàn thiện hơn dây chuyền sản xuất.
2.3.6 Sự cân đối giữa công đoạn và lao động
2.3.6.1 Cường độ lao động
Cường độ lao động thể hiện thời gian tác nghiệp bình quân qui đònh cho mỗi
công nhân trên các công đoạn cần bỏ ra để tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm
sao cho dây chuyền được cân bằng
Việc tính toán cường độ lao động cần xem xét các đại lượng sau:
* Tổng thời gian đònh mức của tất cả các bước công việc (theo qui trình công nghệ
chuẩn) sau khi đã trừ đi thời gian các bước công việc được đưa ra ngoài dây
chuyền
* Số lượng công nhân trên dây chuyền
11
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Công thức tính cường độ lao động:
SPT= Tổng thời gian theo qui trình công nghệ chuẩn / Số lượng công nhân
2.3.6.2 Hệ số nhân công cho từng bước công việc
* Hệ số nhân công: là lượng công nhân cần thiết cho từng bước công việc để tạo ra
một dây chuyền cân đối khi đưa vào sản xuất một mặt hàng cho trước. Cần tính hệ
số này cho tất cả các bước công việc trong qui trình công nghệ. Sau đó điền vào
bảng
* Công thức tính hệ số nhân công:
HSNC= Thời gian đònh mức của bước công việc / Cường độ lao động của dây
chuyền.
2.3.6.3 Các chỉ tiêu về hiệu quả:
a. Hiệu quả của tổ chức sản xuất: Là hệ số chỉ chất lượng sự cân đối trong phân
công công việc. Hệ số này càng gần tới 1 (100%) thì hiệu quả càng cao. Trong thực
tế hiệu quả sản xuất phải đạt hiệu suất với tỷ lệ tối thiểu là 85%.
* Công thức hiệu quả của tổ chức sản xuất:
HQTCSX = SPT/ Thời gian tiêu hao lớn nhất
b. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bò: Chỉ tiêu này thể hiện số lượng sản phẩm
được sản xuất ra với số lượng máy sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Hiệu quả sử
dụng máy móc thiết bò lớn tức số sản phẩm sản xuất ra sẽ nhiều hơn.
* Công thức tính hiệu quả sử dụng máy móc thiết bò:
HQSDMMTB = Sản lượng/ Số lượng máy móc
c. Năng suất lao động: là khối lượng sản phẩm do một công nhân hay một bộ phận
làm ra trong một đơn vò thời gian:
* Công thức tính năng suất lao động:
NSLĐ = Thời gian trong 1 ngày làm việc/ Sản lượng thực tế trong
ngày
Mức chênh lệch về thời gian và sản lượng giữa các công đoạn: Sự chênh lệch
về thời gian giữa các công đoạn càng lớn thì dòng luân chuyển sản phẩm giữa các
công đoạn với nhau sẽ không liên tục. Một khi dòng luân chuyển sản phẩm không
liên tục sẽ gây ùn tắt sản phẩm trên dây chuyền sản xuất, tức trên dây chuyền sẽ
xuất hiện những công đoạn thiếu năng lực sản xuất và ngược lại. Ngoài ra sự chênh
lệch quá lớn về sản lượng giữa các công đoạn sẽ gây tồn động nhiều sản phẩm trên
12
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
dây chuyền sản xuất, chiếm không gian sản xuất ảnh hưởng đến thao tác của người
công nhân nếu ta gọi:
Tmax: Công đoạn có thời gian tiêu hao lớn nhất đối với mỗi công nhân
Tmin : Công đoạn có thời gian tiêu hao nhỏ nhất
T Mức chênh lệch về thời gian giữa 2 công đoạn Tmax, Tmin
Mức chênh lệch về thời gian: T= Tmax – Tmin
Nếu ta gọi:
Smax: Sản lượng nhỏ nhất ứng với thời gian T min
Smin: Sản lượng nhỏ nhất ứng với công đoạn có Tmax
S= Smax- Smin
2.4 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Là một trong các phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích, là phương pháp
được sử dụng lâu dài và phổ biến nhất.
2.4.1 Đònh nghóa
* Là việc đối chiếu các chỉ tiêu các đại lượng kinh tế đã được lượng hoá cùng một
nội dung, một tính chất tương tự nhau để xác đònh xu hướng và mức độ biến động
của các chỉ tiêu
* Cho phép tổng hợp những nét chung, tách ra được những nét riêng của hiện
tượng được so sánh
* Đánh giá được mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
từ đó tìm ra giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
2.4.2 Lực chọn tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh hay
còn gọi là số gốc để so sánh. Do đó tuỳ theo mục đích cụ thể mà chọn số gốc để so
sánh sao cho phù hợp
Do đó trong luận văn này khi tiến hành so sánh chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
• So sánh số liệu thực hiện với số liệu dự kiến (số liệu đònh mức, kế
hoạch) nhằm đánh giá mức độ biến động so với kế hoạch
• So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước nhằm nghiên cứu nhòp độ
biến động và đánh giá xu hướng phát triển, tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
13
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
• So sánh số liệu thực hiện với số liệu các công ty khác nhằm khẳng đònh
vò trí cũng như giúp đánh giá mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
2.4.3 Điều kiện so sánh:
Để cho phương pháp so sánh có ý nghóa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
được sử dụng phải đảm bảo tính đồng nhất
a. Về thời gian: Được tính trong cùng một khoảng thời gian và thống nhất:
Cùng phản ánh nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, cùng đơn vò đo
lường
b. Về mặt không gian: các chỉ tiêu được qui về cùng quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự
c. Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số cuả kỳ phân tích so
với kỳ gốc
+ So sánh bằng số tương đối: Là kết quả phép chia giữa số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển.
2.5 NGHIÊN CỨU THỜI GIAN
Việc nghiên cứu thời gian bao gồm các điểm sau:
• Chia một công việc thành nhiều phần nhỏ
• Ghi lại thời gian để hoàn thành công việc sử dụng công cụ đo thời gian thích
hợp
• Sau đó qui đònh thời gian chuẩn hoặc các cải tiến công việc dựa trên kết quả
đạt được.
Việc nghiên cứu thời gian bắt đầu bằng việc đo thời gian cần thiết để nâng,
nhấc mang (bao gồm cả hoạt động trung gian) và đặt vật xuống, sau đó sẽ dựa vào
các giá trò thời gian (dài ngắn) gây ra sự khác nhau bởi từng công nhân để cải tiến.
2.5.1 Các mục đích của nghiên cứu thời gian
• Xác đònh năng lực sản xuất của một nhà máy và vạch ra các kế hoạch nhằm
đạt được sản lượng theo mục tiêu, phân công lao động cần thiết để sản xuất tối
ưu
• Xác đònh lượng thời gian tiêu hao cần thiết cho mỗi bước công việc .
14
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.5.2 Phương pháp đo thời gian
Có nhiều phương pháp để đo thời gian nhưng phương pháp phổ biến nhất là dùng
đồng hồ để bấm giờ
• Quan sát thời gian liên tục: Quan sát khi công việc ngừng thì đọc giá trò mà
đồng hồ chỉ. Sau khi hoàn thành tất cả các phần việc lấy thời gian kết thúc của
từng phần công việc trừ đi thời gian ghi lúc đầu
• Quan sát thời gian riêng rẽ: Không thích hợp với những phần việc mà thời
gian quá ngắn, bắt đầu bằng việc ấn đồng hồ về mức 0 tranh thủ đọc nhanh sau
đó ấn về nút 0 cho những công việc sau để tiếp tục .
2.5.3 Bấm giờ
2.5.3.1 Khái niệm và mục đích
Bấm giờ là phương pháp dùng để nghiên cứu tỷ mỉ tình hình hao phí thời gian gia
công bằng cách đo lường thời gian và phân tích những điều kiện hoàn thành của
các bước công việc. Thực hiện bấm giờ với mục đích sau:
+ Nghiên cứu thời gian hao phí của từng bước công việc, sau đó qui đònh thời gian
của các bước công việc, kiểm tra sửa đổi các đònh mức hiện hành và tạo điều kiện
hợp lý để thực hiện các bước công việc tiếp theo
+ Phân tích thao tác trên dây chuyền nhằm phát hiện ra những khâu yếu, xác đònh
nhòp độ sản xuất và đảm bảo sự đồng bộ của các bước công việc
+ Nghiên cứu những điều kiện, phương pháp, thao tác của các công nhân tiên tiến,
để tổng kết, phổ biến rộng rãi kinh nghiệm của họ.
2.4.3.2 Các bước thực hiện
+ B1: Chuẩn bò bấm giờ:
• Mục đích xác đònh thời gian tiêu chuẩn cho các thao tác của bước công việc,
quan sát những người có năng suất trung bình
• Xác đònh điểm mốc: ranh giới giữa 2 thao tác kề nhau chuẩn bò các dụng cụ
như: phiếu bấm giờ, đồng hồ đo giây
• Xác đònh đúng số lần bấm giờ, tuỳ theo mục đích mà có số lần bấm giờ khác
nhau
+ B2: Tiến hành bấm giờ: đo thời gian tiêu hao của từng công đoạn
+ B3: Phân tích kết quả số liệu bấm giờ, tuy nhiên trong quá trình làm sẽ xuất hiện
những điểm, số liệu không hợp lý.
15
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Công thức tính hệ số ổn đònh = thời gian tiêu hao lớn nhất/ thời gian tiêu hao nhỏ
nhất trong dãy số
Nếu hệ số ổn đònh thực tế nhỏ hơn hoặc bằng hệ số ổn đònh tiêu chuẩn thì dãy
số bấm giờ được coi như là ổn đònh và được dùng để tính toán. Nếu lớn hơn thì
phải loại trừ một số số liệu đột xuất ngẫu nhiên xuất hiện cho đến khi nào hệ số
ổn đònh phù hợp với khoảng hệ số ổn đònh được qui đònh. Khi đó ta phải bấm thêm
một vài số liệu nữa bằng với các số liệu mà ta vừa bỏ ra khỏi dãy số tức là dãy số
với số liệu chúng ta đang có bằng với dãy số số liệu ban đầu. Sau đó ta tiếp tục
tính lại hệ số ổn đònh, nếu hệ số ổn đònh không phù hợp với qui đònh thì ta phải tiếp
tục bấm giờ lại cho đến khi thoã mãn hết điều kiện trên: kích thước mẫu phải bằng
với kích thước mẫu đã xác đònh, hệ số ổn đònh phải phù hợp với hệ số đã qui đònh.
2.4.3.3 Xác đònh kích thước mẫu theo phương pháp thống kê
Chọn độ tin cậy của mẫu là 95%, khi đó α = 5% chính là xác suất sai lầm khi
chọn độ tin cậy là 95%
Gọi a là % sai số bấm giờ mong muốn
Zα/2: Giới hạn trên ứng với α = 5%
δ: Độ lệch chuẩn của mẫu (dãy số bấm giờ)
Ttb: Số trung bình của mẫu (thời gian)
Giả sử dãy số bấm giờ tuân theo phân phối chuẩn, khi đó dung sai ước lượng (ε):
ε = Zα/2 x δ
n x Ttb
Phần trăm sai số mong muốn : a = ε / Ttb
Vậy kích thước mẫu : (n)
N = (Zα/2 x δ)
2
/ (a* Ttb)
2
Với α = 0.05 tra trong bảng phân phối chuẩn, ta có Zα/2 = 1.96
Giả sử nhận được kích thước mẫu ban đầu dành cho thao tác có thời gian tiêu hao
từ 10 giây đến 30 giây là 40 lần (n
0
). Tiến hành khảo sát thực tế với 40 số liệu đầu
tiên
Từ 40 số liệu đã thu thập ở trên, xác đònh độ lệch chuẩn của mẫu (δ) và thời gian
trung bình (Ttb)
Thế δ, a, Ttb và Zα/2 vào công thức xác đònh kích thước mẫu, ta được n
1
+ Nếu n
1
<= n
0
thì n
1
= n
0
: chính là kích thước mẫu cần tìm
16
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
+ Nếu n
1
> n
0
thì phải tiến hành khảo sát thêm (n
1
-n
0
) số liệu nữa, dãy số bây giờ
sẽ là 40+ (n
1
-n
0
) số liệu. Quay trở lại xác đònh δ, Ttb và n . Cứ như thế cho đến khi
nào kích thước mẫu tìm được phải nhỏ hơn hoặc bằng với kích thước mẫu trước đó
n
m
<= n
m-1
17
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VISION INTERNATIONAL
3.1.1 Tên và đòa chỉ
+ Tên công ty: Vision International
+ Đòa chỉ: Đường số 9 Hữu Nghóa, huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
+ Điện thoại: 0650781998-0650784265-0650784267
+ Fax: 0650781998
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Vision International là công ty 100% nước ngoài (Đài Loan) được thành
lập vào năm 2003, chính thức thành lập văn phòng và đi vào hoạt động tháng 1
năm 2004. Sản phẩm chính của Vison là đầu gậy đánh golf các loại.
- Vison International thuộc tập đoàn FUSHENG có trụ sở chính tại Đài Loan và
nhiều chi nhánh ở một số nước như: Trung Quốc, Việt Nam …Tập đoàn FU SHENG
được thành lập năm 1953, tập đoàn này lớn thứ 3 tại Đài Loan và đứng hàng thứ 10
trên thế giới về sản xuất đầu gôn. Ba lónh vực hoạt động kinh doanh chính của tập
đoàn là máy móc (Máy nén khí), dụng cụ thể thao (Golf), Điện tử … với hơn 50
năm hoạt động tập đoàn không ngừng lớn mạnh và phát triển.
Nếu tình hình sản xuất ổn đònh, năng xuất ngày một tăng lên cùng với qui mô
hoạt động như hiện nay chắc chắn sẽ đem lại tương lai tươi sáng cho cả công ty nói
chung cũng như công nhân viên. Hiện nay số lượng công nhân viên hơn 550 (trước
kia mới đưa vào hoạt động chỉ có trên dưới 40 người).
Kế hoạch phát triển của công ty đến 2007 sẽ nâng cao số lượng sản phẩm trung
bình mỗi tháng phải sản xuất 250000sp/tháng
3.1.3 Mục tiêu kinh kinh doanh
- Nâng cao sản lượng với chi phí không đổi
- Đáp ứng kòp thời nhu cầu khách hàng, giao hàng đúng hạn
- Giảm tỷ lệ phế phẩm xuống 20%/năm
- Giảm mức lãng phí, tận dụng tối đa phế liệu
Mục tiêu kinh doanh của công ty tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng. Nâng cao
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như đủ
khả năng, nguồn lực để cạnh tranh với các công ty khác trong khu vực cũng như
trên thế giới
18
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
3.1.4 Những thành tựu mà công ty đạt được
Do mới thành lập cách đây trên dưới 2 năm nên tình hình sản xuất chưa ổn
đònh, năng lực sản xuất còn yếu kém. Trong tương lai khi tình hình sản xuất dần đi
vào ổn đònh công ty ngày càng phát triển sẽ hứa hẹn tương lai tươi sáng cho toàn
công ty
a. Sản phẩm chính
Sản phẩm của công ty là các loại đầu gậy đánh gôn như : KC3400 (số 1#, 2#,
3#, 4#, 5#, 6#, 7#, 8#, 9#, P#, L#, S#, G#, Staff (số 1#, 2#, 3#, 4#, 5#, 6#, 7#, 8#, 9#,
P#, L#, S#, G#), Slinglot (52
0
, 54
0
, 56
0
, 58
0
, 60
0
, , KC3100, Benhogan (số 1#, 2#, 3#,
4#, 5#, 6#, 7#, 8#, 9#, P#, L#, S#, G#)
b. Thò trường tiêu thụ
Hiện tại công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty ở Đài Loan hoặc Trung
Quốc Vision là công ty mới thành lập nên chưa được khách hàng tin tưởng. Nhưng
với qui mô sản xuất như hiện nay chắc chắn một ngày không xa khi sản xuất đã ổn
đònh công ty sẽ nhận được đơn đặt hàng trực tiếp từ khách hàng ngoài khách hàng
NIKE như hiện nay.
Hiện nay ở thò trường Việt Nam rất ít người sử dụng và chơi Gôn như các nước
khác vì chơi gôn là môn thể thao dành cho những người thượng lưu, giàu có. Với
nhòp độ phát triêûn kinh tế như Việt Nam xưa và nay chắc chắn trong vài năm nữa
Việt Nam sẽ bắt kòp nhòp độ phát triển và vui chơi giải trí như các nước bạn. Và
như vậy thò trường Việt Nam là thò trường béo bở của công ty
Hiện tại công ty chỉ gia công cho khách hàng NIKE và nhận đơn đặt hàng từ
Trung Quốc hoặc Đài Loan, các khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty là các
khách hàng của các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu, Châu Mỹ và một số
châu lục khác.
c. Công nghệ và máy móc thiết bò sản xuất:
Do mới thành lập nên dây chuyền máy móc thiết bò hầu hết đều còn mới và
hiện đại vì kế hoạch tương lai của tập đoàn Fuseng là đònh đầu tư ở Việt Nam -
công ty lớn nhất trong tập đoàn 3 công ty. Và chủ yếu máy móc thiết bò được nhập
từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản với công nghệ tiên tiến, mang tính tự động hoá
cao.
d. Tình hình hoạt động kinh doanh:
Từ một văn phòng nhỏ với khoảng 40 công nhân viên và chỉ giới hạn ở vài bộ
phận sản xuất. Hiện nay công ty đã có 550 công nhân viên và có được dây chuyền
khép kín gồm 7 bộ phận sản xuất như: Khuôn mẫu, khuôn sáp, khuôn cứng, nung
19
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
đúc, gia công, qui cách, mài bóng, đóng gói. Với đội ngũ công nhân viên trẻ trung,
nhiệt tình, năng động, đoàn kết sẽ mang lại tương lai tốt đẹp cho công ty.
e. Tình hình thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước
Mỗi năm công ty thực hiện nghóa vụ thuế đối với nhà nước khoảng 3 tỷ đồng, giải
quyết công ăn việc làm cho khoảng 600 công nhân viên. Ngoài ra công ty thường
xuyên tham gia các hoạt động từ thiện như: ủng hộ đồng bào lũ lụt…
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Tình hình sản lượng: mỗi tháng đơn đặt hàng của công ty đều tăng, tình hình
hoạt động sản xuất cũng như tình hình xuất hàng mỗi tháng một tăng như trong
bảng sau:
Với tình hình xuất hàng như vậy đòi hỏi phải có lượng công nhân có tay nghề cao
và ổn đònh.
Bảng sản lượng xuất hàng của các tháng năm 2004
Tháng 7 8 9 10 11
Sản
lượng
60000 75000 85000 90000 115000
20
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
Biểu đồ sản lượng xuất hàng
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
7 8 9 10 11
Tháng
Sản lượng (sp)
Tháng
Sản
lượng
Hình 3.1 Biểu đồ sản lượng xuất hàng
b. Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Công ty mới thành lập nên lúc đầu cũng không tránh khỏi việc kinh doanh hay
lợi nhuận không cao do phải bỏ tiền để mua hoặc trả các chi phí cố đònh. Hy vọng
trong một vài năm tới khi tình hình sản xuất, máy móc thiết bò, con người ổn đònh
thì các chi phí trên sẽ giảm, lợi nhuâïn cao hơn.
3.2.2 Đònh hướng phát triển
Công ty đang từng bước hoàn thiện bộ mày quản lý để đạt được hiệu quả cao
nhất nên các kế hoạch công ty đang tập trung hướng tới là:
- Tin học hóa phương pháp quản lý, hạn chế quản lý trên văn bản: quản lý bằng
cách sử dụng mạng nội bộ, mỗi bộ phận (mỗi người) có mật mã riêng và chỉ được
xem thông tin không được ssửa chữa thiết kế riêng hộp thư nội bộ để tiết kiệm
thời gian di chyển giữa các bộ phận nếu như việc trao đổi thông tin bằng điện
thoại không tiện
- Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng những hành động thiết
thực: thường xuyên nhắc nhở giáo dục mỗi người thực hiện vệ sinh sạch sẽ nơi làm
việc cũng như trong khuôn viên trong công ty, không được vứt rác, phế liệu bừa bãi
ra bên ngoài, thực hiện 5S một cách triệt để
- Tăng năng suất, giảm thiểu tiêu tốn nhiên liệu: thường xuyên huấn luyện đào tạo
tay nghề công nhân, mỗi bộ phận không ngừng nghiên cứu tìm ra các biện pháp
nhằm tăng năng suất lao động, giảm thiểu sử dụng nguyên vật liệu bằng cách giảm
21
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
bớt tỉ lệ phế phẩm, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa. Phân loại phế liệu, thu hồi
các phế liệu có khả năng tái chế, không lãng phí nguyên liệu
- Tăng cường ý thức bảo vệ nguyên liệu, tránh lãng phí
- Đáp ứng nhu cầu khách hàng về sản lượng như giao hàng đúng hạn, chất lượng
tốt nhất, giá cả phải chăng, sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thò hiếu của
người tiêu dùng, nhận đơn đặt hàng trực tiếp từ khách hàng trong và ngoài nước
Chính sách của công ty là : “sản xuất ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, giao
hàng đúng hạn, chất lượng tốt giá cả hợp lý”
- Mở rộng qui mô sản xuất, đến năm 2007 số lượng công nhân viên tăng lên
khoảng 1500 người và phải sản xuất ra các mặt hàng cao cấp như: “đầu gôn tâm
rỗng”. Ngoài ra công ty không ngừng hoàn thiện sử dụng những dụng cụ máy móc
thiết bò tự động để giảm bớt thao tác thủ công của người công nhân và sản phẩm
làm ra chất lượng đều hơn như: sử dụng Robot nhúng keo, phun cát
3.3 BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
3.3.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng, do đó dễ theo dõi tình hình của tất
cả các bộ phận nếu có xảy ra sự cố, sơ đồ tổ chức có sự phân quyền, trách nhiệm
rõ ràng giữa các bộ phận, không có tình trạng đùn đẩy công việc, thông tin trao đổi
giữa các công đoạn dễ dàng
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất, chất lượng sản
phẩm, là người quyết đònh cuối cùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và
chòu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình của doanh nghiệp
Ngoài ra BGĐ cũng là người luôn động viên nhắc nhở, đôn đốc nhân viên dưới
quyền mình thực hiện tốt công việc được giao
a. Phòng tổ chức hành chính:
Quản trò và phát triển nguồn nhân lực, tham mưu, tư vấn hỗ trợ cho lãnh đạo,
giúp đỡ về mặt hành chính nhân sự cho các phòng ban. Tổ chức và sắp xếp điều
hành cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của bộ phận sản xuất kinh doanh
Ngoài ra bộ phận nhân sự còn theo dõi tình hình nhân sự của các bộ phận, quản
lý q lương, xây dựng các phương án trả lương, thực hiện các chính sách về lao
động, tham mưu cho Giám Đốc trong việc xây dựng các chế độ thưởng phát…
22
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
b. Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám Đốc về lónh vực tài chính, thực hiện các
chức năng hoạch toán thống kê, lên kế hoạch, lập các báo biểu kế toán, cân đối tài
chính, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý tài
chính nghiên cứu tìm cách sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.
c. Phòng kỹ thuật: Quản lý triển khai, kiểm tra hoạt động của máy móc thiết bò
công nghệ và nghiên cứu thiết kế hệ thống điện, máy móc thiết bò
d. Sinh quản: Lên kế hoạch sản xuất cho các bộ phận, quản lý sản lượng sản xuất
ra hàng ngày của từng bộ phận, cung cấp nguyên vật liệu sản xuất, lập các báo cáo
sản lượng để báo cáo hàng ngày. Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, cung cấp
thông tin chi tiết về tiến độ sản xuất một cách kòp thời nhanh chóng.
e. QC: Kiểm tra chất lượng ở từng bộ phận, lập các báo cáo tình trạng chất lượng
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng báo cho các bộ phận, thông báo các tiêu chuẩn
chất lượng cho các bộ phận một cách kòp thời (nếu có sự thay đổi).
f. Tiền chế và hậu chế: Quản lý sản lượng sản xuất ra hàng ngày của các bộ phận,
thường xuyên đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện công việc của từng bộ phận, tìm ra
các giải pháp giảm tỉ lệ phế phẩm nhằm nâng cao sản lượng sản xuất.
3.3.3 Tình hình nhân sự
Ngay từ ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên chỉ trên dưới 40
người. Sau 1.5 năm hoạt động cho đến nay 30/12/2004 số lượng công nhân viên đã
tăng lên gấp 15 lần (tức khoảng 550 cán bộ công nhân viên).
Về trình độ cán bộ công nhân viên: Mỗi bộ phận trong công ty đều có chuyên
gia nước ngoài trợ giúp về mặt kỹ thuật, chủ quản Việt Nam quản lý, toàn công ty
có khoảng trên dưới 20 người. Hầu hết chủ quản cán bộ Việt Nam đều có bằng Đại
Học khoảng 40 người, trung cấp cao đẳng khoảng 10 người còn lại đại bộ phận là
lao động phổ thông.
3.4 TỔNG QUÁT VỀ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RA SẢN PHẨM
3.4.1 Khuôn mẫu
+ B1. Nhận khuôn đồng
+ B2. Tạo tâm chuôi :
Đặt mẫu đồng vào trong khuôn dưới, dùng sáp đònh vò mẫu đồng. Dùng thước
và bút lông xác đònh tâm chuôi. Sau khi tạo tâm chuôi chính xác thì phải dùng sáp
cố đònh mẫu đồng, tránh bò xê dòch làm lệch tâm chuôi.
+ B3. Tạo dầu sáp ở khuôn dưới :
23
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
Sau khi tạo tâm chuôi và cố đònh mẫu đồng, tiến hành xác đònh mặt phân
khuôn. Dùng dao kéo xung quanh mẫu đồng để xác đònh mặt phân khuôn, khi kéo
dao phải thẳng đứng và lực kéo phải đều. Sau khi kéo sẽ xuất hiện vạch sáng,
dùng bút lông chấm theo đường vạch sáng để làm dấu. Dùng sáp tạo một bề mặt
cao hơn mặt phân khuôn, sau đó dùng dao kéo tạo nên bề mặt mặt phân khuôn
+ B4. Rót thạch cao vào khuôn trên :
Xác đònh vò trí khoan lỗ ở khuôn trên để rót thạch cao (3 lỗ). Khoan các lỗ rót
thạch cao ở khuôn trên. Sau đó pha thạch cao và nước theo tỷ lệ 1:2 và khuấy đều.
Và dùng kẹp kẹp chặt khuôn trên và khuôn dưới lại. Tiến hành rót thạch cao vào
khuôn trên và đợi khoảng 30-45’ cho thạch cao cứng lại. Tháo kẹp khuôn và tách
khuôn ra.
+ B5. Phun kim loại vào khuôn dưới :
Tách bỏ phần sáp ở khuôn dưới ra và xác đònh vò trí các lỗ phun kim loại.
Khoan các lỗ phun kim loại và các lỗ tạo độ bám dính cho kim loại. Thành phần
kim loại : Chì : Thiếc : ATIMONI = 7 : 2 :1. Chọn áp suất phun kim loại là 0.4 –
0.6 atm, xác đònh nhiệt độ phun là 580
0
C. Sau đó tiến hành phun kim loại :
+ B6. Phun kim loại vào khuôn trên: tương tư như khuôn dưới
+ B7. Khoan đònh vò những miếng hoạt động vào khuôn dưới :
Xác đònh vò trí các lỗ đònh vò miếng hoạt động. Khoan các lỗ các lỗ đònh vò miếng
hoạt động.
+ B8. Phun kim loại những miếng hoạt động vào khuôn dưới : thao tác giống như
phun kim loại
+ B9. Phay đường dẫn sáp
+ B10. Kiểm phẩm, cân trọng lượng
Nhân viên thao tác tiến hành chỉnh sửa khuôn và tự kiểm tra. Sau khi chỉnh sửa
xong, thì tiến hành cân trọng lượng khuôn. Nếu trọng lượng đạt thì tiến hành phun
2 phôi sáp đưa cho QC kiểm, sau đó nhập kho.
3.4.2 Khuôn sáp
24
Chương 3: Giới thiệu công ty Vision
Hình 1: Sơ đồ qui trình sản xuất bộ phận khuôn sáp
Thao tác phun sáp :
Dựa vào phiếu khai báo số lượng phôi sáp nhận mẫu, kiểm tra khuôn mẫu. Dựa
vào tên sản phẩm, mã số sản phẩm, nhãn hiệu trên phiếu khai báo số lượng phun
sáp, kiểm tra bảng quy cách trọng lượng.
+ B1. Phun sáp: Phun hoàn thành, kéo khuôn ra, mở nắp khuôn. Dùng ngón tay lay
nhẹ đường phun, dùng súng bắn hơi thổi dọc phôi sáp để lấy phôi sáp ra. Dùng
súng hơi bắn vào mép biên CAVITY thổi lấy bộ phận hoạt động ra và đặt vào
khuôn mẫu. Lấy tâm đồng ra và đặt trở lại khuôn mẫu. Kiểm tra quy cách, trọng
lượng phôi. Mỗi khi tiến hành kiểm tra trọng lượng và hình dáng bên ngoài của
phôi đầu tiên, giữa và cuối cùng. Khi phun sáp phải thoa dầu lên bề mặt khuôn và
các bộ phận khác để lấy phôi sáp được dễ dàng.
+ B2. Thao tác sửa sáp : Kiểm tra quy cách, mã sản phẩm. Làm lạnh 4 giờ sau.
Dùng dao phẫu thuật gọt phôi sáp, không tự ý sửa phôi sáp. Dùng sáp đỏ trám kín
các chổ bò lõm
+ B3. Thao tác thổi bụi: Dùng súng bắn hơi thổi trực tiếp vào sáp (1 lần lấy không
quá 3 phôi). Động tác thổi phải chính xác, phôi sáp phải được thổi sạch sẽ.
+ B4. Gắn đầu ceramic : Theo quy cách cán ống mà chọn ceramic thích hợp gắn
vào cán ống từ miệng đến đáy ống.
+ B5. Thao tác hàn miệng chuôi: Tay trái giữ phôi sáp, tay phải đặt miếng thép
bọc tròn dọc theo đầu gốm từ gốc ra đến miệng ống.
25
Phun sáp Sửa sáp Thổi bụi
Kiểm phẩm
Gắn ceramicHàn miệng chuôi
Lắp cụm (phun
khay)
Lắp móc câu
Di chuyển đến
khuôn cứng