Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phan chu trinh buôn ma thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 69 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên chữ viết tắt Ý nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
CBCNV
CL
DNTN
DS
DV
ĐVT


GD
Hộ gđ
KHTS
KH
NHNo
PH
NQH
RRTD
SL
TG
TN
TSCĐ
TK
TT&NQ
TW
VCD
VNĐ
Cán bộ công nhân viên
Chênh lệch
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh số
Dịch vụ
Đơn vị tính
Giao dịch
Hộ gia đình
Khấu hao tài sản
Kì hạn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Phát hành

Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng
Số lượng
Tiền gởi
Thu nhập
Tài sản cố định
Tiết kiệm
Thanh toán và ngân quỹ
Trung ương
Vốn chuyên dùng
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
STT Tên bảng Trang
1 Bảng số 3.1: Tình hình lạo động của chi nhánh qua 3 năm 28
2 Bảng số 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 30
3 Bảng số 4.1: Cơ cấu nguồn vốn 33
4 Bảng số 4.2: Tình hình huy động vốn 35
5 Bảng số 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 39
6 Bảng số 4.4: Doanh số cho vay theo ngành 41
7 Bảng số 4.5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 42
8 Bảng số 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 44
9 Bảng số 4.7: Doanh số thu nợ theo ngành 45
10 Bảng số 4.8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 46
11 Bảng số 4.9: Hệ số thu nợ 48
12 Bảng số 4.10: Dư nợ theo thời hạn tín dụng 48
13 Bảng số 4.11: Dư nợ theo ngành 49
14 Bảng số 4.12: Dư nợ theo thành phần kinh tế 50
15 Bảng số 4.13: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 52
16 Bảng số 4.14: Nợ quá hạn theo ngành 54

17 Bảng số 4.15: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 55
18 Bảng số 4.16: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 56
19 Bảng số 4.17: Tình hình lãi suất qua 3 năm 56
STT Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng lợi nhuận qua 3 năm 29
2 Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn 33
3 Biểu đồ 4.2: Vốn huy động qua 3 năm 34
4 Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 39
5 Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo ngành 41
6 Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 42
7 Biểu đồ 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 44
8 Biểu đồ 4.7: Doanh số thu nợ theo ngành 45
9 Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 46
10 Biểu đồ 4.9: Dư nợ theo thời hạn tín dụng 48
11 Biểu đồ 4.10: Dư nợ theo ngành 49
12 Biểu đồ 4.11: Dư nợ theo thành phần kinh tế 50
13 Biểu đồ 4.12: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 52
14 Biểu đồ 4.13: Nợ quá hạn theo ngành 54
15 Biểu đồ 4.14: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 56
16 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNo Phan Chu Trinh 23
2
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
Trang
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Khái niệm về tín dụng 5
2.1.3 Các hình thức của tín dụng 6
2.1.4 Chức năng và vai trò của tín dụng 11
2.1.5 Các phương thức cho vay 14
2.1.6 Đảm bảo tín dụng 16
2.1.7 Rủi ro tín dụng 17
2.1.8 Một số chỉ tiêu dùng để nghiên cứu trong đề tài này 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
PHẦN THỨ BA: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khái quát đặc điểm NHNo Phan Chu Trinh 21
3.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển NHNo Phan Chu Trinh 21
3.1.2 Chức năng hoạt động kinh doanh của NHNo Phan Chu Trinh 22
3
3.1.3 Cơ cấu tổ chức NHNo Phan Chu Trinh 23
3.1.4 Đối tượng của hoạt động tín dụng của NHNo Phan Chu Trinh 25
3.1.5 Các hình thức tín dụng tại NHNo Phan Chu Trinh 26
3.1.6 Tình hình hoạt động của NHNo Phan Chu Trinh 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1 Phương pháp chung 30
3.2.2 Phương pháp cụ thể 30
PHẦN THỨ TƯ: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo Phan Chu Trinh 32
4.1.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 32
4.1.2 Tình hình cho vay 36
4.1.3 Tình hình thu nợ 43
4.1.4 Dư nợ 48

4.1.5 Nợ quá hạn 51
4.1.6 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 55
4.2 Đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo Phan Chu Trinh 56
4.3 Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng 58
4.3.1 Một số biện pháp về huy động vốn 58
4.3.2 Về công tác đào tạo 59
4.3.3 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn 60
4.3.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khác 62
PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.1 Kết luận 64
5.1.2 Kiến nghị 65
4
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, vận
hành theo cơ chế thị trường. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại nên
chúng ta phải tập trung đầu tư cho các ngành kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững.
Trong điều kiện đó vấn đề quan trọng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn trong
nước và khai thác tối đa nguồn vốn nước ngoài.
Tín dụng là phương pháp huy động vốn quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường.
Vì vậy nếu sử dụng có hiệu quả phương pháp này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn
đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế thị trường
ngân hàng là một trong các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng và hệ thống các ngân
hàng hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và có mặt ở khắp mọi nơi.
Thông qua ngân hàng các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế trong nền kinh
tế quốc dân được thoả mãn nhu cầu về vốn. Ngân hàng đáp ứng không chỉ nhu cầu vốn
ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất, thanh toán các khoản
nợ mà nó còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
tiến đổi mới kĩ thuật đồng thời đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn là ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất Việt Nam với số vốn điều lệ 5.190 tỷ đồng, thực hiện hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan với mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà Nước. NHNo đã thiết lập hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động trong toàn hệ thống. Tiến hành đổi mới toàn
diện mô hình tổ chức, mạng lưới kinh doanh theo hướng tinh giảm trung gian, tăng năng
lực cho các đơn vị. Đổi mới công tác quản trị điều hành, qui trình nghiệp vụ theo hướng
đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Với những thành tích
đặc biệt xuất sắc trong thời kì đổi mới đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Chủ tịch nước XHCN Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi
5
mới cho NHNo Việt Nam. NHNo được khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong
thị trường tài chính nông thôn đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng giữ vị trí hàng
đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
NHNo Phan Chu Trinh là một trong các chi nhánh loại IV cấp II của NHNo tỉnh
ĐắkLắk. Sau hơn 10 năm hoạt động NHNo Phan Chu Trinh đã góp phần giải quyết nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cho dân cư trên địa bàn tỉnh. Trong đó
hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, vì vậy vấn đề nâng cao
hiệu quả hoạt động trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng là
rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài ”Hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phan Chu Trinh - Buôn Ma Thuột -
ĐắkLắk”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh Phan Chu Trinh để từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động tín dụng tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu lý luận về tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Phản ánh thực trạng tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn chi nhánh Phan Chu Trinh, ĐắkLắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng tại NHNo
chi nhánh Phan Chu Trinh, ĐắkLắk.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Do hoạt động của NHNo nhánh Phan Chu Trinh rất đa dạng và phong phú và
thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng tại đơn
vị.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tôi nghiên cứu hoạt động cấp tín dụng tại NHNo
chi nhánh Phan Chu Trinh, thành phố Buôn Ma Thuột, ĐắkLắk.
6
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng
2.1.1 Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thưong mại
Theo pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho rằng ” Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.[1]
2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Bản chất của ngân hàng thương mại thể hiện qua các chức năng sau:
- Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian gian tài chính.
Ngân hàng thương mại đã khắc phục những hạn chế giữa chủ thể có tiền chưa sử
dụng và chủ thể có nhu cầu về tiền. Ngân hàng tập trung tiền nhàn rỗi trong xã hội bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, Nhà nước để cung cấp cho những người có nhu cầu vốn.
Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay.

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển chức năng trung gian tín dụng của
ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Đối với các
doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng do ngân hàng cung cấp trở nên phổ biến và chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong kết cấu tài sản nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh hoạt động tín
dụng, ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ tài chính khác như bảo lãnh…
- Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp.
Ngân hàng thực hiện thanh toán các khoản chi phí về hàng hóa và dịch vụ của
doanh nghiệp bằng cách doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng và trên cơ sở đó
ra lệnh cho ngân hàng thực hiện các khoản chi trả đồng thời ủy nhiệm cho ngân hàng thu
nhận các khoản tiền. Điều này thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa và tiết kiệm chi phí
lưu thông do đó ngân hàng trở thành thủ quỹ của doanh nghiệp.
- Ngân hàng thương mại tạo ra” bút tệ”
7
Khi ngân hàng ra đời việc cho vay không nhất thiết phải là tiền hay vàng, bạc mà
họ nhận được từ người gởi. Trong quá trình kinh doanh tiền tệ các chủ ngân hàng đã phát
kiến ra các giấy chứng nhận tiền gởi - tiền giấy - được khách hàng sử dụng để chi trả các
khoản nợ và vì thế tiền giấy được chuyển đổi ra vàng, được các ngân hàng đưa vào lưu
thông qua nghiệp vụ tín dụng thay thế cho tiền vàng, bạc. Các ngân hàng không hoạt
động riêng lẻ mà tạo thành một hệ thống trong đó ngân hàng phát hành độc quyền đóng
vai trò là ngân hàng của ngân hàng , còn các ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh
tiền tệ trong mối quan hệ với nhau và với các doanh nghiệp, cá nhân. Nhờ hoạt động
trong hệ thống mà các ngân hàng thương mại tạo ra bút tệ.
2.1.2 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La tinh (Creditum) tức là sự tin tưởng
hoặc tín nhiệm hoặc vay mượn sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ
vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian.
Tín dụng bao giờ cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận động đơn phương của
giá trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau, trong một kì hạn cụ thể nào đó. Nó biểu
hiện như sau:
Người cho vay giá trị (hàng hóa hoặc tiền tệ) Người vay

Người cho vay giá trị (hàng hóa hoặc tiền tệ) Người vay
Niềm tin mà người cho vay đặt ở chính mình và ở người vay đó là sự hoàn trả
đúng hạn của giá trị tín dụng. Niềm tin đó chỉ thực hiện trọn vẹn khi quá trình vận động
ngược chiều một giá trị tiền tệ từ người cho vay trở về người cho vay, tức là thực sự quay
về điểm xuất phát ban đầu của nó. Trong trường hợp đó người cho vay thu hồi cả vốn lẫn
lãi. Từ đó ta có khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi
vay và sẽ quay về người cho vay (hoặc với người mà được người cho vay chỉ định) cả
vốn và lãi trong một kì hạn xác định nào đó.
Các đặc điểm của tín dụng:
- Khoản cho vay sẽ quay về với người cho vay (trong trường hợp tín dụng hai cực:
người cho vay và người đi vay ).
8
- Khoản cho vay sẽ được trả cho một người thụ hưởng nào đó mà người cho vay
chỉ định (trong trường hợp tín dụng ba cực: người cho vay, người đi vay và người hoàn
trả).
- Giá trị cho vay có thể dưới hình thức tiền tệ (như thẻ tín dụng ngân hàng) hoặc
dưới hình thái vật chất (như tín dụng thương mại).
- Tín dụng không chỉ là tín dụng tiền tệ hoặc vật chất mà còn là sự vay mượn uy
tín của người khác dưới hình thức bảo lãnh được gọi là tín dụng bằng chữ kí.
2.1.3 Các hình thức của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Trong quản lý tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân
loại
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn của tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm
và thường sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và vốn lưu thông
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là loại tín dụng ở giữa hai kì dài hạn và
ngắn hạn, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi

mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín
dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, như đầu tư xây dựng xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay …) cải tiến
và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối thiểu
cho hoạt động sản xuất.
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu
động (và vốn lưu thông) của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với
công ty thương mại, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp. Tín dụng vốn (và vốn lưu thông ) lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động (và vốn lưu thông) thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng
này thường được chia ra làm các loại sau:
9
+ Cho vay dự trữ hàng hóa
+ Cho vay chi phí sản xuất
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp phát để hình
thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới,
thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn. 2.1.3.3 Căn cứ vào
mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng được chia ra làm hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Tín dụng sản xuất là loại cấp phát tín
dụng cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất
hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá
nhân để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng thường được cấp phát để mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, máy giặt, và cả nhu cầu bình

thường hàng ngày.
Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức
bán chịu hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng , các quỹ tiết
kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín
dụng bằng tiền, còn hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp
do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Dựa vào căn cứ này thì tín dụng chia ra làm 3 loại sau:
- Tín dụng thương mại
Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ,
đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy xảy ra hiện tượng có
một số nhà doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán, trong lúc đó có một số doanh nghiệp
khác muốn mua, nhưng không có tiền. Trong trường hợp này nhà doanh nghiệp với tư
10
cách là người bán muốn thực hiện giá trị sản phẩm, họ có thể bán chịu hàng hóa cho
người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là một hình thức tín dụng vì:
+ Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định.
+ Đến thời hạn đã thỏa thuận người mua hoàn trả lại vốn cho người bán dưới hình
thức tiền tệ và cả phần lợi tức.
Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ tín dụng nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ.
Đây là một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho người bán và nghĩa vụ
phải thanh toán nợ của người mua khi món nợ đáo hạn.
Giấy nợ trong quan hệ thương mại được gọi là kì phiếu thương mại (hay thương phiếu)
Trong quan hệ thương mại đối nội hay đối ngoại đều có 2 loại thương phiếu :
+ Hối phiếu: là một văn bản đòi tiền do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu

nợ trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn.
Khi tín dụng thương mại phát sinh người bán giao hàng cho người mua, đồng thời
lập hối phiếu để yêu cầu người mua trả tiền cho người hưởng thụ.
Người hưởng thụ có thể là chính người phát hành hối phiếu hoặc một người thứ
ba. Người này đóng vai trò là chủ nợ của người phát hành hối phiếu, do đó họ phải
chuyển nhượng trái quyền để cho người này được thụ hưởng món nợ.
+ Lệnh phiếu: là một chứng khoán tài chính do người thiếu nợ lập để cam kết trả
một món nợ bằng tiền nhất định khi đến hạn cho chủ nợ (hoặc theo lệnh của người này).
Vai trò của tín dụng thương mại trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được nhu
cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng thời giúp cho các nhà doanh
nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
11
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là định chế tài chính trung gian vì vậy
trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay
đồng thời cũng là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái lại
với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá
nhân.
Khác với tín dụng thương mại, tín dụng được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, tín dụng
ngân hàng được cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ, chủ yếu là bút tệ.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và
từ đó đáp ứng nhu cầu bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng
không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản

xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngoài
ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng của cá nhân.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
hỗ trợ cho nhau. Hoạt động tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở để cung cấp tín dụng ngân
hàng, điều này được thể hiện thông qua việc cấp vốn tín dụng ngân hàng trên cơ sở tín
dụng chiết khấu hối phiếu. Ngược lại tín dụng ngân hàng đã góp phần khắc phục các mặt
hạn chế của tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
Các loại tín dụng ngân hàng:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn : có thời hạn 1năm
+ Cho vay trung hạn: có thời hạn 1-5 năm
+ Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm
*Căn cứ đảm bảo tín dụng:
+ Tín dụng có bảo đảm: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản là việc vay vốn mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh của bên thứ 3.
12
*Căn cứ mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản:là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản bao
gồm: - Tín dụng ngắn hạn: cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng dài hạn: để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại…
+ Tín dụng công thương nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, chi lương…
+ Tín dụng nông nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp
trồng trọt, chăn nuôi gia súc.
+ Tín dụng cá nhân: là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là các khoản tín dụng cấp cho ngân hàng,

công ty tài chính …
+ Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua các trang thiết bị máy móc và cho
thuê lại.
- Tín dụng Nhà Nước
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người
đi vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gồm người đi vay là Nhà nước
Trung ương và Nhà nước địa phương; người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế,
ngân hàng, nước ngoài.
Các loại tín dụng Nhà nước: Tín dụng Nhà nước được chia ra làm 2 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của kho bạc Nhà nước để bù đắp các
khoản bội chi tạm thời. Thời hạn vay thường dưới một năm.
Tín dụng ngắn hạn của Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành kì phiếu kho bạc
(còn gọi là tín phiếu kho bạc). Việc phát hành được thực hiện bằng 2 cách:
Phát hành để vay vốn ngân hàng trung ương (ngân hàng phát hành).
Phát hành để vay vốn cá nhân và nhà doanh nghiệp.
Nguồn thu nợ của tín dụng Nhà nước ngắn hạn là các khoản thu ngân sách được thực
hiện trong tương lai. Trong một số trường hợp đặc biêt, nguồn thu nợ của tín dụng này
được thực hiện bằng cách phát hành tiếp loại tín phiếu kho bạc mới.
13
+ Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay dài hạn của kho bạc Nhà nước. Thời hạn
này thường từ 5 năm trở lên. Việc đi vay dài hạn được thực hiện bằng cách phát hành
công trái. Công trái chia ra làm 2 loại:
Trái phiếu thời hạn: là loại công trái có qui định thời hạn cụ thể, thường 5 năm
hoặc 10 năm.
Trái phiếu vĩnh viễn: là loại công trái được chia làm 2 loại:
Trái phiếu quốc nội: là loại trái phiếu phát hành trong nước do trung ương hoặc
địa phương phát hành.
Trái phiếu quốc tế: do Nhà nước phát hành ra nước ngoài để thu ngoại tệ.
Lãi suất công trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và người mua được chi
trả hàng năm. Nguồn trả nợ công trái là phần thặng dư ngân sách hoặc phát hành loại

công trái mới để trả nợ loại công trái cũ.
2.1.4 Chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.4.1 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau. Chức năng phân phối
lại tài nguyên và thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn chủ thể này sang chủ thể khác hay nói một cách
cụ thể hơn là sự vận động từ những tổ chức cá nhân có vốn tạm thời chưa dùng đến sang
các tổ chức, cá nhân cần bổ sung nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Nghĩa là nhờ
sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã
hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Trong phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên quan không
chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội.
Phân phối vốn tín dụng được thực hiện bằng hai cách: phân phối trực tiếp và phân
phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân
phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành chứng
khoán công ty.
14
Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các định chế tài
chính trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Trong nền kinh tế hiện đại phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị trí quan
trọng nhất. Một mặt ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các tổ chức, các nhân để làm
nguồn vốn cho vay; mặt khác ngân hàng phân phối lại nguồn vốn đó dưới hình thức cấp
tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, các nhân và một phần kho bạc Nhà nước…
- Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu giá trị (tiền không đủ giá)
Trong thời kì đầu, tiền tệ lưu thông là hóa tệ nhưng khi các quan hệ tín dụng phát
triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm
này các ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy phát

hành chỉ là thực hiện viậc thay thế hóa tệ kim loại trong lưu thông, tức phát hành trên cơ
sở có trữ kim nhưng dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của
ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện qua con đường tín
dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương
tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy nhờ hoạt động tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Tiền do ngân hàng tạo ra qua con đường tín dụng bao gồm tín tệ và
bút tệ. Nhờ các công cụ nói trên mà hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược
lại, một cách trôi chảy hơn. Nói cách khác tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát
triển kinh tế.
Việc lưu thông hai loại tiền trên đã tiết kiệm được các chi phí lưu thông xã hội, đồng thời
cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng một cách
kịp thời phương tiện tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.4.2 Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
15
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc
phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nên kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu
động và vốn cố định của doanh nghiệp vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng
hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất xã hội.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng
sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác

thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng mà vốn này phân tán mọi nơi trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
nước và của cá nhân; trên cơ sở đó vay mượn các đơn vị kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Trong nền kinh tế nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần
thiết cho xã hội và trong quá trình công nghiệp hóa, là ngành chịu tác động nhiều nhất
của điều kiện tự nhiên vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư
phát triển nông nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện để phát triển các ngành
kinh tế khác.
Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi
nhọn tạo cơ sở phát triển các ngành khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu
khí.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
16
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng tức phải
đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng
tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng vay của vốn, tạo điều kiện để
nâng cao lợi nhuận.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn với thị trường
thế giới vì vậy tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền các
nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói

riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng
thời sử dụng nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh
tế.
2.1.5 Các phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
giám sát của ngân hàng, thì ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về lựa chọn các
phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng lập thủ tục vay vốn
theo qui định và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách
hàng vay vốn ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Ngân
hàng xác định hạn mức tín dụng với khách hàng dựa vào phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. Ngân hàng cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư
duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án.
- Cho vay hợp vốn: Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành.
17
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, xác định số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho
vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sãn sàng
cho khách hàng vay trong phạm vị hạn mức tín dụng. Căn cứ nhu cầu vay của khách
hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng xác định hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
hiệu lực hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
thỏa thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vị hạn mức tín dụng để

thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng
phù hợp với qui định của chính phủ và ngân hàng về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ.
- Phương thức cho vay khác
+ Cho vay lưu vụ: áp dụng trong cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh
trồng lúa và vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
+ Cho vay theo các phương thức khác.
2.1.6 Đảm bảo tín dụng
-Đảm bảo tiền vay: là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
- Mục đích của đảm bảo tiền vay:
+ Nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.
+ Nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực
hiện được hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước được.
+Nhằm phòng ngừa gian lận.
- Các hình thức của đảm bảo tiền vay:
+ Cầm cố thế chấp tài sản của khách hàng vay.
+ Bảo lãnh tài sản của bên thứ 3.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
18
- Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
+ Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
+ Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chỉ định của Chính phủ thì
tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này sẽ được Chính phủ xử lý.
+ Trường hợp cho vay không bảo đảm bằng tài sản, song trong quá trình sử dụng

vốn vay ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng
ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài
sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
+ Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền sử dụng tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ.
+ Sau xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn
chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có quyền yêu
cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ đã cam kết.
Khi phân tích các điều kiện bảo đảm tiền vay cán bộ cho vay, cán bộ thẩm định
phải quán triệt tư tưởng nguồn trả nợ ngân hàng an toàn nhất, cơ bản nhất là nguồn thu từ
dự án do đó dự án vay vốn phải có hiệu quả, có lãi. Vì vậy điều kiện tiên quyết khi xét
duyệt cho vay là tính khả thi và hiệu quả của dự án. Tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh là các nguồn dự phòng trong trường hợp khách hàng trả nợ không thực hiện được.
- Danh mục tài sản dùng để bảo đảm tiền vay: Các loại tài sản như máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá
quý ….
Ngoại tệ tiền mặt, trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền, cổ phiếu do tổ chức tín dụng khác
phát hành.
- Điều kiện đối với tài sản bảo đảm:
+ Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh.
+ Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
19
+ Không có tranh chấp tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm.
+ Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có qui định.
2.1.7 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín
dụng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là rủi ro đối với ngân hàng khi tổ chức tín dụng đối tác không
hoàn trả nợ gốc cho ngân hàng tại thời điểm đáo hạn các giao dịch nợ vay hay tiền gửi
hoặc không thực hiện thanh toán cho những khoản thư tín dụng hoặc bảo lãnh mà ngân
hàng đã thanh toán thay mặt tổ chức tín dụng đối tác đó.
Để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng thì chức năng cho vay của ngân hàng
phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng
của ngân hàng.
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải biết rõ những yêu cầu sau:
- Người xin vay có thể tín nhiệm và mình biết họ như thế nào.
+ Tư cách người cho vay.
+ Năng lực người cho vay.
+ Thu nhập người cho vay.
+ Bảo đảm tiền vay.
+ Các điều kiện khác.
- Hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lệ.
- Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm không.

2.1.8 Một số chỉ tiêu dùng để nghiên cứu trong đề tài này
-Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền mà Ngân hàng đã cho khách
hàng vay trong khoảng thời gian nhất định, doanh số xác định theo tháng, quí, năm.
- Doanh số thu nợ: Là số tiền mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay.
- Hệ số thu nợ : Là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số này cho biết với 1 đồng cho vay sẽ thu về bao nhiêu đồng nợ đúng thời
hạn qui định trong hợp đồng tín dụng.
20
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phán ánh số tiền mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay đến
một thời điểm nào đó và là khoản mà ngân hàng phải thu về. Dư nợ bao gồm nợ qúa hạn

và nợ trong hạn.
- Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền khách hàng vay đã đến hạn mà
khách hàng chưa hoàn trả thì ngân hàng chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá
hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Là tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ
(bao gồm nợ quá hạn và nợ trong hạn).
%NQH =
NQH
Tổng dư nợ

2.2 Cơ sở thực tiễn
Hiện nay ở nước ta chia làm 8 loại hình tổ chức tín dụng trong đó bao gồm
+ Tổ chức tín dụng Nhà nước: gồm 6 ngân hàng như sau ngân hàng ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
+ Các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị bao gồm 31 ngân hàng : Á Châu,
Đông Á, Đông Nam Á, Đại Dương, Đệ Nhất, An Bình, Bắc Á, Dầu khí Toàn Cầu, Gia
Định, Hàng hải, Kỹ Thương, Kiên Long, Nam Á, Nam Việt, Ngoài quốc doanh, Nhà
Hà Nội, Phát triển Nhà TPHCM, Phương Đông, Phương Nam, Quân Đội, Quốc tế, Sài
Gòn, Sài gòn công thương, Sài gòn thương tín, Sài Gòn-Hà Nội, Thái Bình Dương,
Việt Á, Việt Hoa, Việt Nam Thương tín, Xăng dầu Petrolimex, Xuất nhập khẩu.
+ Các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn bao gồm 4 ngân hàng : Đại Á,
Mỹ Xuyên, Miền Tây, Rạch Kiến.
+ Loại hình Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: 37 chi nhánh.
+ Loại hình Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam: có 6 ngân hàng.
+ Loại hình Các Công ty tài chính: có 8 công ty.
+ Các Công ty cho thuê tài chính có 11 công ty.
+ Các Văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài có 46 văn phòng.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng

lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001, NHNo có 2.275 tỷ VNĐ vốn tự
21
có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và
đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi
nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ
sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch các loại. Đến cuối năm
2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn
tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số
CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn
1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế
qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ chức
tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế(CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như
Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, được đăng cai tổ
chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà
Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tài chính tín dụng
ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD với 53 dự án, tổng số vốn
1.645 triệu USD. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22
3.1. Khái quát đặc điểm NHNo chi nhánh Phan Chu Trinh
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
* Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam:
Ngày 26/03/1988, hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ban hành nghị định
53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kí quyết định số
400/CT thành lập ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở ngân hàng phát triển
Nông nghiệp Việt Nam. Sáu năm sau ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của Thủ tướng
chính phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành quyết định số 280/QĐ-
NH5 thành lập lại và đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Hơn 19 năm qua từ một ngân hàng nhỏ với tổng tài sản có chưa tới đến 1000 tỷ
VND; hoạt động tín dụng thuần túy, cơ sở vật chất, công cụ làm việc hạn chế lạc hậu
NHNo Việt Nam đã phát triển thành Ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng có vị thế
trong khu vực và uy tín trên thế giới với tổng tài sản có đến 190.000 tỷ VND, tổng dư nợ
cho vay và đầu tư đến hơn 180.000 tỷ VND, cơ sở vật chất công nghệ khá hoàn chỉnh
đóng góp to lớn vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
* Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo Phan Chu
Trinh:
Chi nhánh NHNo Phan Chu Trinh hiện nay là ngân hàng thương mại quốc
doanh, chi nhánh cấp II trực thuộc sự quản lý của NHNo tỉnh ĐắkLắk. Ngày
27/07/1998, Giám đốc NHNo tỉnh ĐắkLắk ban hành quyết định số 747/TCCB thành
lập chi nhánh NHNo Phan Chu Trinh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
ĐắkLắk. Qua thời gian hoạt động có hiệu quả đến 2001 Hội đồng quản trị NHNo Việt
Nam ban hành quyết định số 440/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 22/01/2001 nâng cấp thành
chi nhánh loại IV, là một trong 24 chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo tỉnh ĐắkLắk.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phan Chu Trinh.

Tên viết tắt : NHNo Phan Chu Trinh.
Trụ sở : 05 Phan Chu Trinh – Thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh ĐắkLắk.
23
Điện thoại : (050) 840 589
3.1.2 Chức năng hoạt động kinh doanh
- Huy động vốn:
Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác của các tổ
chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định của NHNo
Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNo Việt Nam. Việc huy
động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo qui định
của NHNo Việt Nam.
- Cho vay:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đời sống cho các tổ chức, tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cho vay trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh …
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán .
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và
NHNo Việt Nam .
- Kinh doanh các dịch vụ khác như:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật của tổ chức tín dụng bao gồm thu
phát tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ rút tiền tự động (ATM), cho thuê két sắt, nhận

bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán,
nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong nước và
ngoài nước, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNo cho phép.
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng.
24
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam
cho phép.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức NHNo chi nhánh Phan Chu Trinh
3.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ số 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh
Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng :
Mô hình bộ máy tổ chức chi nhánh NHNo Phan Chu Trinh là tập trung dân chủ theo chế
độ một thủ trưởng.
3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động của chi nhánh hướng dẫn chỉ
đạo thực hiện đúng nhiệm vụ chức năng và phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
Quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức cán bộ, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật … của cán bộ nhân viên đồng thời kiểm tra kiểm soát đơn vị.
Đại diện chi nhánh kí kết hợp đồng với khách hàng.
Là người xét duyệt đưa ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh và chịu mọi
trách nhiệm hoạt động của chi nhánh đối với Giám đốc NHNo tỉnh Đắk Lắk .
- Phó giám đốc: Gồm 2 phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách phòng tín
dụng, một phó giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ.
25
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2PHÓ GIÁM ĐỐC1
PHÒNG
TÍN
DỤNG

TỔ
HÀNH
CHÍNH
P. KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ

×