Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Ký hiệu viết tắt
CPSX: Chi phí sản xuất.
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
SXC: Sản xuất chung.
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
MTC: Máy thi công.
GTGT: Giá trị gia tăng.
SPDD: Sản phẩm dở dang.
PB: Phân bổ.
KT: Kế toán
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
Danh mục sơ đồ.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty CPKTST ECO
Sơ đồ 1.3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPKTST ECO
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 2.4: Trình tự vào số liệu kế toán trên máy tính tại công ty CPKTST ECO
Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán CPNVLTT trên MISA
Sơ đồ 3.3: Hạch toán chi phí NCTT tại doanh nghiệp xây lắp
Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán CPNCTT trên MISA
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Sơ đồ 3.5: Phương pháp hach toán CP sử dụng MTC
Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán CP sử dụng MTC trên MISA
Sơ đồ 3.7: Phương pháp hạch toán CPSXC


Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán CP SXC trên MISA
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 3.10: Quy trình tổng hợp CPSX trên MISA
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Danh mục bảng biểu:
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 3
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Biểu số.2.1 HĐ GTGT
Biểu số. 2.2 Mua hàng không qua kho
Biểu số. 2.3 Phiếu yêu cầu cấp vật tư
Biểu số. 2.4 Phiếu Xuất kho
Biểu số. 2.5 Phiếu xuất kho trên MISA
Biểu số. 2.6 Biên bản kiểm kê vật tư
Biểu số. 2.7 Bảng điều chỉnh tồn kho
Biểu số. 2.8 Trích sổ NKC
Biểu số. 2.9 Sổ cái TK 621
Biểu số. 2.10 Sổ chi tiết TK 621B
Biểu số. 2.11 Bảng chấm công trên MISA
Biểu số. 2.12 Bảng tính lương trên MISA
Biểu số 2.13 Bảng thanh toán lương công nhân CT BT8
Biểu số.2.14 Biểu hạch toán chi phí lương
Biểu số.2.15 Bảng thanh toán lương công nhân CT BT8 thuê ngoài
Biểu số2.16 Bảng phân bổ lương và BHXH
Biểu số. 2.17 Trích sổ NKC
Biểu số. 2.18 Sổ cái TK 622
Biểu số. 2.19 Sổ chi tiết TK 622B
Biểu số. 2.20 Phiếu theo dõi máy thi công
Biểu số. 2.21 Nhật trình theo dõi máy
Biểu số. 2.22 Bảng tính khấu hao TSCĐ

Biểu số.2.23 Biểu hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ trên MISA
Biểu số 2.24 Trích sổ NKC
Biểu số. 2.25 Sổ cái TK 623
Biểu số. 2.26 Sổ chi tiết TK 623B
Biểu số.2.27 Phiếu xuất kho trên MISA
Biểu số. 2.28 Bảng kê CCDC xuất dùng
Biểu số. 2.29. Bảng kê hang hóa mua dùng SXC
Biểu số.2.30 Bảng phân bổ chi phí trên MISA
Biểu số 2.31 Trích số NKC
Biểu số. 2.32 Sổ cái TK 627
Biểu số.2.33
Sổ chi tiết TK 627B
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay,trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đứng trước sự
cạnh tranh rất khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải sản xuất
kinh doanh hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Muốn vậy, thì trước tiên các doanh
nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành đưa sản phẩm đến với
người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho
công tác quản lý. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Đối với các đơn vị xây lắp,
xây dựng cơ bản- một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước thì điều đó càng đặc biệt
có ý nghĩa.
Xây lắp, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thể
hiện được tính hiện đại, thẩm mĩ và bản sắc dân tộc nên có ý nghĩa quan trọng cả về
mặt kinh tế lẫn xã hội. Trong những năm gần đây, đất nước đang chuyển mình, hòa

nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mọi mặt của đời sống xã hội đều phát triển
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 5
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
không ngừng, đầu tư nước ngoài tăng mạnh, nền kinh tế tăng trưởng với tốc nhanh…
điều đó đòi hỏi sự đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ tầng. Chính vì thế vốn đầu tư vào
xây lắp, xây dựng cơ bản đã tăng mạnh với khối lượng xây dựng rất lớn. Điều này đặt
ra nhu cầu cấp bách là quản lý sao cho có hiệu quả nguồn vốn đầu tư này, tránh lãng
phí, thất thoát vốn.
Trong điều kiện đó, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò thiết yếu của mình.
Đứng về mặt vi mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời sẽ cung cấp nhứng thông tin cần thiết cho quản lý, để các nhà
quản lý đưa ra những quyết định tối ưu trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm
được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ là thước đo trình dộ công nghệ, trình độ quản
lý cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xét về mặt vĩ mô,
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sẽ là cơ sở
để nhà nước kiểm tra hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, cũng như xác định quyền
lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Chính vì vậy, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là một phần hành quan trọng của công
tác kế toán và quản lý trong các doanh nghiệp nói chung và trong xây lắp nói riêng.
Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, em xin trình bày chuyên đề “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm” tại công ty Cổ Phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO. Công ty cổ
phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn kiến
trúc và thi công xây dựng, mặc dù mới được thành lập một vài năm gần đây nhưng
ECO đã có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn đầu tư và tìm được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 6
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương

Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu về cách thức tập hợp chi phí sản xuất
và phương pháp tính giá thành một công trình cụ thể của công ty. Mục đích chủ yếu
của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm,
từ đó tổng kết đánh giá những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần khắc phục. Đồng
thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành xây dựng cho công ty. Em rất cám ơn sự sự giúp đỡ của Ban giám đốc
công ty, phòng tài chính kế toán của công ty Cổ Phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO và sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là cô hướng dẫn- Th.sĩ Trần Thị Hương để em
hoàn thành đề tài này
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Phần 1: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty Cổ Phần
Kiến Trúc Sinh Thái ECO.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ Phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 7
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC SINH THÁI ECO
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Kiến
Trúc Sinh Thái ECO
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở công ty CPKT Sinh thái ECO
* Tên, quy mô và địa chỉ của công ty CPKT Sinh thái ECO
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC SINH THÁI ECO
- Tên giao dịch: ECO ECOLOGICAL ARCHITECTURE JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: ECO ARCHITECT.,JSC
- Giấy phép ĐKKD số 0103034439 ngày 08 tháng 01 năm 2009 do sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

- Mã số thuế : 0103163704
- Giám đốc: Nguyễn Quốc Hoàng
- P.Giám đốc: Lê Ngọc Thanh
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 8
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
- P.Giám đốc: Đỗ Anh Tuấn
- Vốn điều lệ: 6.100.000.000 đồng ( Sáu tỷ một trăm triệu đồng)
- Địa chỉ trụ sở chính:
Phòng 222, CT5, Mỹ Đình – Mễ trì, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội
Điện thoại: 378 48609 Fax: 378 46503
Email: Website: ecokientruc.com
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPKT Sinh Thái ECO
Công ty Cổ phần Kiến trúc Sinh thái ECO đã được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/2009, dựa trên tiêu chí gây dựng sức mạnh mới trong lĩnh
vực Kiến trúc sinh thái tại Việt Nam, khi ngành Kiến trúc Việt Nam đứng trước cơ hội
được phát triển giao lưu với kiến trúc thế giới đồng thời cũng là thử thách khẳng định
bản sắc, giá trị với bên ngoài. Công ty cổ phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO là sự tiếp
nối ý tưởng cũng như bề dày hoạt động nghiên cứu về Kiến trúc sinh thái của tập thể
nhiều Kỹ sư và KTS.
Công ty hoạt động dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản: Kế thừa, sáng tạo, đổi mới và
liên tục phát triển để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của từng
khách hàng. Đi đôi với việc tạo một nền móng vững chắc trong công tác đối nội bằng
việc xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhạy bén với những yêu cầu và ý
tưởng của khách hàng cũng như sự thay đổi của thị trường, ECO luôn xem lợi ích
khách hàng cũng như các đối tác là ưu tiên hàng đầu và lấy chữ Tín là kim chỉ nam
trong quá trình hoạt động tư vấn của công ty.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự mở cửa mạnh mẽ của nền kinh tế, môi
trường hoạt động của công ty cũng tương đối khốc liệt. Công ty chịu rất nhiều sự cạnh
tranh của các công ty xây dựng có nguồn lực lớn và các công ty xây dựng mới ra đời.

Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Tuy nhiên dưới sự lạnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự phấn đống không ngừng
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trong thị
trường. Sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô từ vài chục triệu đồng cho
đến vài tỷ đồng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình có thể
kéo dài một vài năm, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn
đầu tư lớn. Mặc dù mới được thành lập và đưa vào hoạt động được một vài năm
nhưng công ty cổ phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO đã đạt được những thành công nhất
định.
*Ngành, nghề kinh doanh
Số tt
Tên ngành nghề
1
Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình
2
Giám sát thi công xây và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp
3
Thiết kế công trình đường sân bay, đường bộ;
4 Giám sát thi công xây dựng lĩnh vực lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ cấp thoát nước:
5
Thiết kế hệ thống điện, công trình điện dân dụng, điện công nghiệp
6 Tư vấn đầu tư công trình, tư vấn quản lý dự án, tư vấn lập dự án, lập dự án
phát triển kinh tế xã hội của các đơn vị, ngành, địa phương (Trong phạm vi
chứng chỉ hành nghề đã đăng ký);
7 Lập hồ sơ mời thầu, mời đấu thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu, dự
đấu thầu gối thầu xây lắp và lắp đặt thiết bị;
8 Tư vấn kỹ thuật và các tư vấn xây dựng khác ( Không bao gồm tư vấn pháp
luật, tài chính, chỉ thiết kế, giám sát )

9
Thẩm tra dự án
10
Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý dự án
11
Dịch vụ vận tải và vận chuyển khách hàng bằng ô tô ;
12 Thi công các công trình xây dựng, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi;
13
Dịch vụ san lấp mặt bằng;
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 10
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
14 Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng, máy móc, thiết bị
điện, điện tử, máy công nghiệp;
15
Mua bán các loại ô tô, xe máy;
16
Mua bán sắt thép và sắt thép phế liệu
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
cổ phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO
* Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản phẩm đặc trưng công ty: tư vấn thiết kế và thi công xây dựng các công trình
dân dung, các công trình nhà xưởng, trường học, thi công các hạng mục công trình.
Tính chất của sản phẩm trong công ty: Sản phẩm xây lắp có qui mô lớn, kế cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, thường ở
ngoài trời, còn các điệu kiện sản xuất ( thiết bị thi công, người lao động…) phải di
chuyển theo địa điểm sản phẩm.
Loại hình sản xuất: Sản phẩm sản xuất đơn chiếc, theo từng hợp đồng giữa chủ
đẩu tư và công ty.
Thời gian sản xuất: Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành

công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chi thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường
diễn ra ngoài trời chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa…Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng
công trình đúng như thiết kế, dự toán: công ty phải có trách nhiệm bảo hành ( chủ đầu
tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trì công trình, khi hết thời hạn bảo hành công
trình mới trả lại cho đơn vị) nên đòi hỏi công tác kế toán, phải ghi chép, phản ánh liên
tục, đầy đủ từ khi thi công, hoàn thành công trình bàn giao đến khi kết thúc thời hạn
bảo hành công trình.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 11
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Đặc điểm sản phẩm dở dang của công ty: Sản phẩm dở dang trong công ty được
xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính chi phí sản phẩm dở dang
phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
thầu và chủ đầu tư.
* Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm vững nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong từng thời kỳ, có chiến lược và kế hoạch chủ động sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty sẽ ký kết hợp đồng kinh tế với các
bên đi thuê, sau đó giao lại cho các Đội xây lắp, phân xưởng thực hiện kế hoạch trong
hợp đồng đã ký. Các Đội có thể nhận toàn bộ hoặc một phần trong hợp đồng. Chủ
động tổ chức thi công và tự khai thác vật tư trên thị trường sao cho phù hợp sản xuất
thi công đảm bảo chất lượng công trình kịp tiến độ và thời gian và mang lại kết quả
kinh tế cao.
Sơ đồ 1.2:Qui trình công nghệ sản xuất của công ty
Lập dự án Đấu Thầu Thi công Bàn giao, nghiệm thu
Thẩm tra, quyết toán Doanh thu Làm nghĩa vụ với nhà Nước
Tái tạo sức lao động
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty CPKT Sinh

Thái ECO
* Cơ cấu tổ chức công ty
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào, nó đảm bảo sự giám sát theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO là Công ty hạch toán độc lập. Trong
đó có bộ phận thiết kế và đội Xây lắp các công trình. Hoạt động của Công ty theo mô
hình: Công ty chỉ đạo trực tiếp các đội Xây lắp và bộ phận thiết kế.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 12
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.3.1:Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CPKT Sinh Thái ECO
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ
trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có
quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng
được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện
pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực
hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ
trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được
Công ty uỷ quyền.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 13
Phó GĐ KT Phó GĐ TT Phó GĐ KD
Các xí nghiệp Các đội trực thuộc
Phòng
TCông
Phòng

KHKT
Phòng
T.Chức
Văn
Phòng
Phòng
Kế Toán
Phòng
KTTT
Phòng
Dự án
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng
thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
* Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu
tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân
tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các
phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra
thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất
lớn vào yếu tố lao động.
Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật trong công ty
là 50 người, trong đó có 30 người có trình độ đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số
cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho
công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh
doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Kiến trúc Sinh thái ECO một số
năm gần đây

Trong điều kiện phát triển không ngừng của kinh tế thị trường, Công ty chịu rất
nhiều sự cạnh tranh. Tuy nhiên dưới sự lạnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự
phấn đống không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty đã thi công hoàn
thành được rất nhiều công trình đem lại lợi nhuận cho công ty. Một số chỉ tiêu kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh sau phản ánh phần nào sự phát triển của công ty cổ
phần Kiến trúc Sinh thái ECO:
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị tính: đồng
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 14
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Năm 2011(3
quý đầu năm)
1. DT thuần 928,253,320 1,182,560,453 1,428,459,590 1,237,508,300
2. Vốn KD 635,294,000 726,093,250 926,473,260 952,658,523
3. Lợi nhuận tt 292,959,320 456,467,203 501,986,330 284,849,777
4. Nộp NSNN 73,239,830 114,116,800 125,496,583 71,212,444
5. Lợi nhuận st 219,719,490 342,350,403 376,489,746
Các công trình công ty đã hoàn thiện: Thi công xây dựng các công trình dân dụng
tại địa bàn TP. Hà nội, thiết kế bản vẽ và tư vấn các công trình dân dụng ở Hà Nội và
Hưng Yên, Thi công đúc cọc bê tông, Thi công xây dựng trường THCS xã Châu Sơn
huyện Yên Sơn- Tuyên Quang, Trường Mầm Non Yên Phú – Tuyên Quang, Đường
giao thông Thâm Quang – Bản Giáng- Tuyên Quang; Dự án Quy hoạch khu làng sinh
thái Vọng hồ - Vĩnh phúc. Dự án Quy hoạch khu Dong Ben Resort , Quần thể nhà
vườn Khu du lịch Khoang Xanh – Ba Vì, Quần thể nhà vườn khu Tân Vinh – Lương
Sơn – Hòa Bình…
1.2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ Phần Kiến Trúc
Sinh Thái ECO
1.2.1. Hình thức kế toán
Công tác hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng trong công ty. Công ty

cổ phần kiến trúc sinh thái ECO tổ chức hạch toán và ghi chép sổ sách theo hình thức
nhật ký chung. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán. Các đội, đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
toán ban đầu, thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ ban đầu sau đó lập Bảng kế
toán chuyển chứng từ ban đầu về phòng Kế toán - Tài chính. Sử dụng hình thức kế
toán này góp phần đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của kế
toán, giúp cho việc phân công lao động chuyên môn hóa, nâng cao trình độ nghiệp vụ
của các nhân viên kế toán.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2:Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần kiến trúc sinh thái ECO
Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Giám đốc về mặt nghiệp vụ
đó là công tác tài chính kế toán. Tổ chức điều hành công tác hạch toán kế toán của
Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Giúp cho kế toán trưởng về công tác kế toán tổng hợp . Đó là
thực hiện phân tích hoạt động sản xuất của Công ty, tình hình thanh toán với Nhà
nước, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành trích lập các quỹ và lập báo cáo tài chính
hàng quý, hàng năm.
+ Kế toán tiền mặt, tiền ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi giúp kế toán trư-
ởng hạch toán quỹ tiền mặt, kế toán thu chi.
+ Thủ quỹ: Giữ két, thực thi theo lệnh của kế toán trưởng, căn cứ vào chứng từ gốc
(hợp lệ) để xuất, nhập, ghi sổ quỹ phần thu, chi của kế toán tiền mặt.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp

Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng
Kế toán
Vật tư -
Công cụ
dụng cụ
Kế toán
Tài sản cố
định
Kế toán
tiền
lương,
BHXH
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê ở các đội sản xuất trực thuộc
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
+ Kế toán vật tư, CCDC: Giúp cho kế toán trưởng về công tác theo dõi tiêu hao
(chi phí) về vật tư cho sản xuất (nhập - xuất - tồn) xác định chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi sự biến động của TSCĐ
trong Công ty. tính khấu hao, tăng giảm, nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
* Chế độ chứng từ :Kế toán Công ty sử dụng các chứng từ hướng dẫn theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính bao gồm: các mẫu hoá đơn
các loại sổ kế toán tổng hợp, bảng kê, bảng phân bổ, các sổ Cái, sổ kế toán chi tiết
theo quy định và yêu cầu quản lý.
* Chế độ tài khoản:Kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính và các thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.

* Chế độ báo cáo tài chính:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Lập Báo cáo tài chính định kỳ theo quý, nộp cho Tổng công ty và các cơ
quan chức năng.
+ Mẫu biểu Báo cáo tài chính:áp dụng mẫu biểu theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra Công ty còn lập các Báo cáo nhanh tuỳ theo yêu cầu quản lý của Công ty.
* Hình thức kế toán:
Công ty cổ phần trúc sinh thái ECO hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung.
Với hình thức tổ chức kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại
công ty đều là những sổ sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức nhật ký chung.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Đó là sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, bảng tổng hợp, sổ chi tiết, sổ cái được chỉ
ra dưới đây.
- Nhật ký chung: là sổ kế toán căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó, làm căn cứ
để ghi vào sổ cái.
- Nhật ký đặc biệt: (còn gọi là nhật ký chuyên dùng) sử dụng trong trường hợp
nghiệp vụ phát sinh nhiều, nếu tập trung ghi cả vào nhật ký chung thì sẽ có trở ngại về
nhiều mặt, cho nên phải mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép riêng cho từng loại
nghiệp vụ chủ yếu. Khi dùng sổ nhật ký đặc biệt thì chứng từ gốc trước hết được ghi
vào sổ nhật ký đặc biệt, sau đó, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ nhật
ký đặc biệt ghi một lần vào sổ cái.
Ngoài sổ nhật ký đặc biệt, tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài sản hoặc
từng loại nghiệp vụ như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, CPSX kế toán phải
mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự
việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác kiểm tra và
phân tích. Khi mở các sổ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi

tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ kế toán phân loại chung.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tổng hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kế
toán phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ Cái cuối tháng được dùng
để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và các báo
biểu kế toán khác.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 18
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty
Hiện tại, công ty cổ phần kiến trúc sinh thái ECO đang áp dụng phần mềm kế toán
MISA, được thiết kế dựa trên đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh, đặc thù của
công ty. Quy trình đối với việc nhập liệu và in báo cáo trên phần mềm này được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 : Trình tự vào số liệu kế toán trên máy tính tại công ty CPKT sinh thái
ECO
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, hoặc định kỳ
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 19

SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
PMKT MISA
Sổ kế toán
*Sổ chi tiết
*Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(a) Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm chứng từ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các chi tiết
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC SINH THÁI
ECO

2.1. Thực trạng kế toán CPSX tại công ty CP Kiến Trúc Sinh Thái ECO
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
2.1.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty cổ phần Kiến Trúc Sinh Thái ECO là công ty hoat động mang tính chất
đặc thù của một đơn vị xây lắp. Khi tiến hành thi công, Công ty phải bỏ ra các yếu tố
cần thiết đó là lao động sống biểu hiện là tiền lương công nhân và lao động vật hoá
biếu hiện là các tủ cáp, dây co, keo dán Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật
tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại rất dễ xáy ra trong quá trình thi công công trình
thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo dõi, kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến
hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại công trình theo đúng chế độ.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 20
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
2.1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Tại Công ty bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập
khối lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi
phí dự toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Công ty sẽ dựa trên cơ sở dự toán
công trình đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình thi công công trình. Nếu các
khoản chi phí vượt quá dự toán đã lập đều phải có chứng từ liên quan chứng minh.
Trong quá trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức khoán cho
các xí nghiệp nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên Công ty và được cán bộ kế toán
công ty phụ trách đơn vị mình (kế toán chuyên quản) kiểm chi. Khi được công ty chấp
nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn trả lại
chứng từ cho các xí nghiệp. Trường hợp chứng từ dưới các xí nghiệp gửi lên công ty
khi kiểm chi không được coi là hợp lệ hoặc xí nghiệp còn thiếu chứng từ thì công ty
cho các xí nghiệp nợ chứng từ. Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty đặt ra là
rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra,
đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
Trách nhiệm của Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Kế toán có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát,
hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
công ty mình.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ
giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 21
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định,
kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.2.1Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối
tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa
vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản
lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp

2.1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác
nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
*Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 22
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
*Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến
nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên
quan theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
Σ C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
2.1.3. Thực trạng kế toán hạch toán tập hợp CPSX
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung
- Vật liệu sử dụng xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực
tiếp cho công trình ấy. Trên cơ sở chứng từ gốc theo giá trị thực tế và số lượng thực tế
vật liệu sử đã sử dụng.
- Cuối kỳ hạch toán và sau khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số lượng, đánh
giá chất lượng vật tư còn tồn tại nơi sản xuất không dùng cho xây lắp công trình nữa

để nhập kho và chuyển cho đơn vị khác, công trình khác. Sau đó ghi giảm chi phí sản
xuất (chi phí nguyên vật liệu) của công trình, hạng mục công trình đó.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh tình hình phát sinh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng công trình.
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 23
Σ C
Σ Ti
n
1
Σ Ti
n
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
- Công ty thực hiện phương thức giao khoán thi công cho đội, việc cung cấp
nguyên vật liệu cũng được thực hiện ở cả Công ty và đội phục vụ thi công do vậy việc
hạch toán cũng phải phân tích theo khoản mục khác nhau.
Nếu chuyển về kho Công ty phải được kiểm nghiệm về quy cách, chất lượng, số
lượng chủng loại và được lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Căn cứ vào biên bản đó,
kế toán viết phiếu nhập kho (phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của bên giao
nhận) sau đó bộ phận kế toán vật tư căn cứ chứng từ ghi sổ.
Nếu chuyển thẳng đến công trình cũng phải thực hiện các thủ tục trên tại đội như ở
Công ty và được đội trưởng xác nhận. Sau đó chuyển chứng từ về phòng kế toán tài
chính ở Công ty để ghi sổ. Tuy nhiên việc Công ty mua vật tư chuyển thẳng đến công
trình không nên hạch toán vào kho vật tư mà hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên
vật liệu mới hợp lý. Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì phải cung cấp
kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Các đội căn cứ kế hoạch thi công, thực hiện kế
hoạch, lập dự trù hao phí vật tư trong tháng gửi phòng kế hoạch. Công ty xây dựng kế
hoạch tổng hợp gửi phòng kế toán tài vụ theo dõi phân bổ.
* Chứng từ và Tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm

vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị thanh
toán, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi …
- Tài khoản sử dụng: - Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo các mã do kế toán
công ty thống nhất từ trước.
*Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí NVLTT
TK111, 112, 331 TK621 TK154
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 24
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Hương
NVL mua ngoài (giá không thuế) Kc chi phí NVL cho
TK133 đối tượng chịu chi phí
VAT được khấu trừ
TK 331,336,338
NVL vay mượn
TK152
Vật liệu, vật tư sản xuất
TK411
Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh
Xuất thẳng cho công trình
TK152
Xuất kho NVL cho thi công
NVL không dùng hết, phế liệu thu hồi nhập kho
* Quy trình hạch toán
Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán CPNVLTT trên MISA
Đinh Thị Thu Thanh – Đ4KT5 25
Dữ liệu đầu vào:
Hóa đơn GTGT

Phiếu xuất kho
Giấy đề nghị t toán
Sổ cái và sổ chi tiết TK621
Nhật ký chung
Máy tính xử lý dữ
liệu trong phần mềm
Phần mềm kế
toán MISA
Báo cáo đầu ra:
BCTC
BCQT

×