Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trái với tốc độ tăng trưởng vượt bậc của điện thoại di động, điện thoại cố định
đang tiếp tục đi thụt lùi. Những dự báo về một ngày điện thoại cố định sẽ chỉ còn là
quá vãng dường như rất chắc chắn. Nhưng không, điện thoại cố định chưa thể chết:
nó đang ẩn mình chờ ngày trở lại với hình hài mới: điện thoại cố định không dây.
Điện thoại cố định không dây là điện thoại cố định sử dụng sim dựa trên sóng di
động có những tính năng giống như điện thoại di động, có thể di chuyển được trong
một vùng nhất định. Hiện nay, trên thị trường viễn thông Việt Nam có ba nhà cung
cấp dịch vụ điện thoại cố định không dây là VNPT với sản phẩm Gphone; EVN
Telecom với sản phẩm E-com và Viettel Telecom với sản phẩm Homephone. Trong
quá trình thực tập tại phòng Marketing Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 em đã
được tiếp cận với công tác Marketing cho các sản phẩm, dịch vụ viễn thông của Chi
nhánh, đặc biệt là công tác Marketing cho dịch vụ điện thoại cố định không dây. Từ
việc được tiếp cận và tìm hiểu công tác Marketing cho các sản phẩm dịch vụ của
Chi nhánh em nhận thấy Công tác Marketing dịch vụ điện thoại cố định không dây
Homephone còn tồn tại khá nhiều hạn chế, Chi nhánh đã thực hiện rất nhiều chương
trình Marketing cho dịch vụ này nhưng hiệu quả không cao. Do đó, em quyết định
lựa chọn đề tài : " Thực trạng công tác Marketing dịch vụ điện thoại cố định
không dây Homephone tại Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1".
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ : Nguyễn Thị Hồng Thắm cùng các anh chị
trong phòng Marketing Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 đã giúp đỡ em trong
quá trình thực đề tài thực tập này.
Nội dung đề tài gồm 3 phần như sau:
- Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
- Chương 2: Thực trạng công tác Marketing dịch vụ điện thoại cố định
không dây Homephone tại Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác Marketing dịch vụ điện
thoại cố định không dây Homephone tại Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETTEL TELECOM
HÀ NỘI 1
I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1.
1. Công ty viễn thông Quân đội Viettel Telecom
Công ty Viễn thông Viettel Telecom là công ty thành viên trực thuộc Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel chính thức được thành lập vào tháng 4/2007 trên cở sở
sáp nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di
động Viettel. Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là tập đoàn đầu tiên của Bộ
Quốc Phòng và là tập đoàn thứ 2 của ngành viễn thông ở Việt Nam. Tập đoàn viễn
thông quân đội Viettel là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức và hoạt động riêng;
được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Việt Nam, các ngân hàng trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa
vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của tổng công ty viễn thông quân đội. Tập đoàn
Viettel cũng là đơn vị đầu tiên hoạt động theo mô hình tập đoàn trực thuộc bộ chủ
quản. Do cơ chế đặc thù trong quân đội nên Tập đoàn Viettel không có hội đồng
quản trị mà Đảng ủy Tập đoàn sẽ thực hiện vai trò và chức năng giống như hội
đồng quản trị ở các tập đoàn kinh tế hiện có. Hiện nay, Tập đoàn có 10 công ty
thành viên với 64 Chi nhánh tại các tỉnh thành. Mỗi Công ty thành viên của Tập
đoàn được phân chi phụ trách kinh doanh những lĩnh vực cụ thể của Tập đoàn;
trong đó Công ty Viễn thông Viettel Telecom đảm nhiệm kinh doanh 3 lĩnh vực
chính là: kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định, kinh doanh dịch vụ điện thoại di
đông, kinh doanh dịch vụ Internet. Nhiệm vụ kinh doanh và chính trị của công ty cụ
thể như sau:
Nhiệm vụ khai thác và kinh doanh của Công ty viễn thông Viettel
Telecom.
- Quản lý toàn bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật viễn thông và các sản phẩm dịch
vụ viễn thông thống nhất trên toàn quốc.
- Tổ chức vận hành khai thác sử dụng các thiết bị, mạng lưới hiệu quả phục
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
4
Chuyên đề thực tập
vụ sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng các quy trình khai thác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị mạng lưới.
- Lập kế hoạch định kỳ, kế hoạch dự phòng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
giám sát công tác bảo dưỡng thiết bị theo quy trình.
- Tổ chức ứng cứu thông tin, khắc phục sự cố trên toàn mạng.
- Xây dựng bộ máy tổ chức, triển khai hoạt động kinh doanh gồm: công tác xây
dựng chiến lược phát triển kinh doanh, tổ chức và quản lý hệ thống bán hàng, chăm sóc
khách hàng, giải quyết khiếu nại và các hoạt động Marketing khác.
- Quản lý tốt các hoạt động tài chính, tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo,
hành chính quản trị và vật tư, kho hàng.
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ
cho công tác khai thác kinh doanh.
- Nghiên cứu xây dựng phát triển mạng lưới KTVT, phát triển các DVVT
theo công nghệ chung toàn thế giới và theo yêu cầu của khách hàng.
Nhiệm vụ chính trị
Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Giám đốc Tập đoàn xây dựng Công ty
trở thành một đơn vị VMTD cụ thể:
- Vững mạnh về chính trị: CBCNV có bản lĩnh vững vàng, sẵn sàng nhận và
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, tổ chức Đảng TSVN, làm tốt công tác dân
vận, xây dựng và giữ vững an toàn trên địa bàn đóng quân.
- Tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ nề nếp.
- Xây dựng nề nếp chính quy và quản lý kỷ luật tốt.
- Đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV.
Quyền hạn
- Quan hệ với các cơ quan đơn vị trong và ngoài Tập đoàn trong việc quản lý
khai thác, xây dựng, phát triển mạng viễn thông và tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
- Xem xét, quyết định và giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý khai
thác, xây dựng, phát triển mạng viễn thông và tổ chức kinh doanh trong phạm vi
phân cấp và ủy quyền của Tập đoàn.
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
5
Chuyên đề thực tập
- Được quyền quản lý, chỉ đạo về các nghiệp vụ khai thác kinh doanh các dịch
vụ viễn thông và kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông và kiểm
tra, đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với các cơ quan, đơn vị
trong Tập đoàn và các Chi nhánh Viễn thông Tỉnh, Thành phố.
Một số thành tích đã đạt được của Công ty Viễn thông Viettel Telecom
Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam ngành hàng Bưu chính-Viễn thông-Tin học
do người tiêu dùng bình chọn.
- Doanh nghiệp đầu tiên phá thế độc quyền trong ngành Bưu chính Viễn
thông ở Việt Nam.
- Mạng di động đứng đầu Việt Nam với việc cung cấp dịch vụ GPRS trên
toàn quốc, có 11 triệu thuê bao, và là một trong những mạng di động có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence bình chọn).
- Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam.
- Số 2 về vùng phủ dịch vụ PSTN, VoIP và ADSL ở Việt Nam.
- Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
- Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
- Số 1 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
- Đặc biệt Với 40,6 triệu thuê bao, quý 2 năm 2010, đã đưa Tập đoàn Viettel
được xếp thứ hạng 24 trong tổng số 772 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động
trên toàn thế giới do Tổ chức Wireless Intelligence công bố và so với cùng kỳ quý
2/2009, Viettel đã tăng 12 bậc trong bảng xếp hạng, 36/746.Cũng theo số liệu
Wireless Intelligence, tính theo khu vực Đông Nam Á, Viettel là nhà cung cấp dịch
vụ di động lớn thứ 3 trong 50 nhà cung cấp dịch vụ của khu vực, tăng 1 bậc so với
cùng kỳ quý 2/2009.
2. Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập
đoàn Viễn thông Quân đội. Chi nhánh được thành lập trên cơ sở sát nhập 5 chi
nhánh viễn thông độc lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, bắt đầu vận hành theo mô
hình mới nhằm mục tiêu kinh doanh bám sát thị trường nhưng vẫn đảm bảo thống
nhất về hình ảnh, cơ chế kinh doanh trên toàn địa bàn Hà Nội.
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
6
Chuyên đề thực tập
Từ ngày 15/08/2008 chi nhánh Hà Tây chính thức sáp nhập về Hà Nội, thành
lập 2 trung tâm kinh doanh 6 và 7. Hiện nay Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 gồm có 7
Trung tâm kinh doanh với hơn 500 cán bộ công nhân viên công tác trên toàn bộ địa
bàn rộng 3.325 km
2
, dân số 6,1 triệu người.
Nhiệm vụ:
Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 là đầu mối trực thuộc Ban Giám đốc
Công ty viễn thông quân đội Viettel, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức
kinh doanh các dịch vụ của Tập đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội 1
Quyền hạn
- Chi nhánh được quyền quan hệ với các cơ quan trong và ngoài Tập đoàn để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đánh giá, đề xuất và thực hiện khen thưởng, kỷ luật (theo phân cấp) các cá
nhân, đơn vị thuộc Chi nhánh với lãnh đạo Công ty Viettel Telcom và ban lãnh đạo
tập đoàn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được tổ chức, sắp xếp lực lượng của Chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ (sau
khi có báo cáo các cơ quan Tập đoàn).
- Được quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, thu chi tài chính và các hoạt động
quản lý khác theo quy định phân cấp cụ thể của các phòng ban chức năng Tập đoàn.
- Được quyền yêu cầu hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng
ban chức năng Tập đoàn và các Công ty dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các mối quan hệ với các phòng ban khác trực thuộc tập đoàn:
- Chi nhánh chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Tập
đoàn, sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo về mặt nghiệp vụ của các phòng ban
chức năng Tập đoàn, các Công ty dịch vụ.
- Khi có nhiệm vụ liên quan đến các cơ quan, chính quyền địa phương thì
Ban Giám đốc Chi nhánh chủ động trực tiếp, quan hệ làm việc theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.
2.2 Đặc điểm cơ sở vật chất máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng của chi nhánh
- Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 được Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel
giao cho phụ trách và quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và kĩ thuật của chi nhánh Hà
Nội cũ ( chưa bao gồm Hà Tây cũ ).
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
7
Chuyên đề thực tập
- Cơ sở vật chất của chi nhánh bao gồm : Trụ sở chính số 108 Nguyễn Trãi –
Thanh Xuân – Hà Nội. Đây là trụ sở của chi nhánh điều hành toàn bộ hoạt động của
chi nhánh. Cùng với trụ sở chính là 23 cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh
được bố trí trên khắp địa bàn các quận nội thành và ngoại thành thành phố Hà Nội.
Và đặc biệt chi nhánh còn chịu trách nhiệm quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống
truyền dẫn vô tuyến , dây cáp , hệ thống thu phát sóng thông tin, cơ sở hạ tầng của
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Đặc điểm về thị trường.
Thị trường hoạt động của chi nhánh là địa bàn thành phố Hà Nội cũ (không
bao gồm Hà Tây và địa phận Hưng Yên sáp nhập). Do đặc điểm kinh tế chính trị
của Thủ đô Hà Nội nên Hà Nội là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, văn hoá,
chính trị của cả nước, dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội khá đông Vì thế
thị trường Hà Nội rất lớn, đa dạng và phong phú về nhu cầu dịch vụ viễn thông,
đặc biệt là dịch vụ di động và dịch vụ Internet Vì thế để việc quản lý kinh
doanh tốt Chi nhánh đã chia thị trường Hà Nội thành các thị trường nhỏ bao gồm
các Quận, Huyện.
Đặc điểm về khách hàng.
Vì là Chi nhánh trực thuộc Công ty Viễn thông Quân đội Viettel nên sản phẩm
dịch vụ của Chi nhánh rất đa dạng, khách hàng của chi nhánh cũng vô cùng đa
dạng phức tạp cả về quy mô, độ tuổi, thu nhập, giới tính… Khách hàng của chi
nhánh bao gồm : cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cơ quan, doanh
nghiệp v.v.Do vậy Chi nhánh đã phân chia nhóm khách hàng theo từng đối tượng
giới tính, thu nhập, nghề nghiệp
Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Thị trường viễn thông Việt Nam nói chung và thị trường Viễn thông Hà Nội
nói chung những năm gần đây có nhu cầu phát triển rất lớn. Vì thế không chỉ tạo cơ
hội kinh doanh cho riêng Chi nhánh mà còn tạo cơ hội cho các nhà mạng khác như
Vinaphone, Mobiphone, Beeline, HT Mobile
2.4 Triết lý kinh doanh và triết lý thương hiệu
2.4.1 Triết lý kinh doanh
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
8
Chuyên đề thực tập
Là một tập đoàn quân đội nên triết lý kinh doanh của Viettel thể hiện khí thái
của người lính, lợi ích khách hàng là hàng đầu, kinh doanh đi liền với trách nhiệm
xã hội.
- Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi
mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
- Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với
các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung VIETTEL.
2.4.2 Triết lý thương hiệu
Thương hiệu, một vấn đề quan trọng hàng đầu, mang tính chiến lược của mỗi
một doanh nghiệp, sự phát triển của một doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát
triển thương hiệu, theo xếp hạng năm 2008, thương hiệu Viettel có giá trị xếp thứ
83/100 doanh nghiệp viễn thông hàng đầu thế giới và thứ bậc xét theo doanh thu là
94/100. Ngày nay, ở trong nước Viettel đã trở thành một thương hiệu hết sức gần
gũi với mọi người, mọi nhà. Không những vây, thương hiệu Viettel đang dần khẳng
định vị thế của mình ở thị trường nước ngoài với thương hiệu Mefone tại thị trường
Cambodia (Campuchia) và Unite tại thị trường Lào. Đặc biệt là thương hiệu
Mefone cũng được xếp ở vị trí thứ 2 trong số 9 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại
Campuchia. Để có được thành quả như vậy, Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã
không chỉ chú trọng vào phát triển chất lượng của dịch vụ mà đi đôi với chất lượng
luôn là hình ảnh, là thương hiệu của Tập đoàn. Thương hiệu của Viettel là một
thương hiệu có sự kết hợp giữa hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây, ý
tưởng trong thương hiệu Viettel đó là “Viettel là nhà sáng tạo với trái tim nhân từ”,
là “Viettel trung thực, sẵn sàng giúp đỡ và có trách nhiệm cao với việc đưa ra các
giải pháp/sản phẩm sáng tạo phù hợp và cung cấp các dịch vụ của mình với sự dung
cảm sâu sắc”. Sự kết hợp văn hóa Đông Tây thể hiện:
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
9
Chuyên đề thực tập
INNOVATOR (phương Tây)
- Tiên phong, sáng tạo
- Liên tục đổi mới, cải cách
- Làm việc và tư duy logic có hệ thống
- Cá thể hóa
CARING (phương Đông)
- Luôn lắng nghe, quan tâm, chăm sóc
- Tư duy trực quan sinh động
Với ý tưởng xây dựng thương hiệu như vậy, Viettel đã đưa ra một Logo hết
sức độc đáo thể hiện ý tưởng Đông - Tây kết hợp cùng với slogan: "Hãy nói theo
cách của bạn"
"Say It Your Way"
"Hãy nói theo cách của bạn"
Slogan "hãy nói theo cách của bạn" thể hiện Viettel luôn mong muốn phục vụ
khách hàng như những cá thể riêng biệt và để làm được điều đó thì Viettel phải
thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được
khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình –
“Hãy nói theo cách của bạn”.
Logo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc
kép để nhấn mạnh sự trân trọng câu nói, quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá
nhân của mỗi khách của khách hàng. Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương
hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi
từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho
sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu
tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông). Ba màu trên
logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt thể hiện "thiên thuận địa lợi nhân hoà" tức sự
dung hoà của đất trời và con người : màu xanh (thiên), màu vàng (địa), và màu
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
10
Chuyên đề thực tập
trắng (nhân).
2.5 Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 kinh doanh chủ yếu ba lĩnh vực chính là :
dịch vụ di động, dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại cố định PSTN. Bên cạnh đó
Viettel Telecom còn phân phối điện thoại di động, Laptop rộng khắp trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.5.1 Các sản phẩm dịch vụ di động
Dịch vụ di động được chia thành hai loại: gói cước dành cho thuê bao di động
trả trước và gói cước dành cho thuê bao di động trả sau.
• Gói cước trả trước là dịch vụ dùng thẻ cào tài khoản để nạp tiền và khách
hàng có thể thực hiện cuộc gọi ngay sau khi kích hoạt tài khoản; số tiền trong tài
khoản sẽ được trừ ngay sau khi sử dụng dịch vụ. Với loại hình dịch vụ này khách
hàng không phải mất cước phí hoà mạng, không có cước thuê bao tháng, không có
hoá đơn cước hàng tháng, không phải làm thủ tục đăng ký thuê bao. Khi sử dụng
loại hình thuê bao trả trước này, khách hàng có thể kiểm soát mức tiêu dùng cá nhân
của mình. Gói cước trả sau gồm các sản phẩm:
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
11
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Các sản phẩm thuê bao di động trả trước của Chi nhánh Viettel
Telecom Hà Nội 1
Các sản phẩm thuê bao di động trả trước
STT Tên sản phẩm Đối tượng khách hàng
1 Gói Economy
Thông dụng, dễ sử dụng, thận tiện và phù hợp với đối
tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng di động nhỏ hơn
150k
2 Gói Tomato
Dành cho nhóm khách hàng muốn dùng điện thoại di động
nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu.
3 Gói Ciao
Phù hợp với những khách hàng ưa thích công nghệ, thích
khám phá.
4 Gói Cha và con
Thuận tiện cho những bậc cha mẹ muốn kiểm soát lượng
tiền sử dụng điện thoại di động của con cái.
5 Gói Happy Zone
Phù hợp với khách hàng có nhu cầu chỉ chuyển dịch trong
một khu vực nhất định.
6 Gói cước sinh viên Đối tương khách hàng là sinh viên.
7 Gói Hi School Khách hàng là học sinh từ độ tuổi từ 14 tới 18 tuổi.
8 Gói Sumosim
Phù hợp với khách hàng có thu nhập thấp muốn sử dụng
điện thoại giá rẻ kèm sim.
(Nguồn: Phòng Marketing Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1)
• Gói cước trả sau là gói dịch vụ mà khách hàng sẽ thanh toán hoá đơn theo
từng tháng tuỳ theo dung lượng sử dụng dịch vụ. Để có thể sử dụng gói cước thuê
bao trả sau khách hàng phải ký hợp đồng với nhà mạng, phải làm thủ tục đăng ký
thuê bao, có cước phí thuê bao hàng tháng.
Các sản phẩm dành cho thuê bao di động trả sau:
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
12
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Các gói cước thuê bao di động trả sau
Nguồn: Phòng Marketing Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nộ 1
2.5.2 Các sản phẩm dịch vụ ADSL Internet.
Công nghệ ADSL là công nghệ băng thông mới cho phép truy cập Internet tốc
độ cao và mạng thông tin số liệu bằng cách sử dụng đường dây điện thoại sẵn có.
ADSL gồm hai kênh thông tin đồng thời là kênh thoại và kênh truy cập Iternet.
Khách hàng có thể vừa nói chuyện điện thoại, vừa vào Internet trên cùng một đường
dây điện thoại. Khách cũng không cần phải quay số modem mỗi khi kết nối mạng,
liên tục giữ kết nối và đặc biệt không phải trả cước điện thoại nội hạt. Hiện nay,
Viettel Telecom còn đưa ra sản phẩm D-com 3G cho phép khách hàng có thể truy
cập Internet không dây bằng cách sử dụng thiết bị USB do Viettel cung cấp
2.5.3 Dịch vụ điện thoại cố định PSTN.
Dịch vụ điện thoại cố định PSTN gồm các sản phẩm sau:
- Dịch vụ VoIP 178: với dịch vụ này khách hàng có thể truyền tín hiệu – fax –
data thông qua giao thức Internet IP do Viettel cung cấp với mã số 178.
- Dịch vụ điện thoại cố định chuyển mạch công cộng áp dụng cho khách hàng
sử dụng điện thoại cố định có dây.
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone:
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
Các gói cước thuê bao di động trả sau
STT Sản phẩm Đối tượng khách hàng
1 Gói Basic+
Thích hợp với khách hàng có mức tiêu dùng trong tháng từ
100000 đồng trở lên.
2 Gói Family
Dành cho khách hàng là gia đình, bạn bè muốn đăng ký sử
dụng điện thoại theo nhóm.
3 Gói Corporate Phù hợp với đối tượng là doanh nghiệp.
4 Gói VIP
Phù hợp với đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng cao,
dọi nhiều trên 200 phút mỗi tháng.
13
Chuyên đề thực tập
Dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone là gì?
Dịch vụ điện thoại cố định không dây HomePhone của Viettel là dịch vụ điện
thoại cố định nhưng sử dụng SIM di động có gắn số thuê bao cố định và lắp vào
máy cố định không dây giúp khách hàng có thể di chuyển trong một phạm vi nhất
định. Hiện nay trên thị trường Viễn thông Việt Nam còn có hai nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại cố định không dây nữa là : Gphone của Tập đoàn viễn thông VNPT và
E-com của EVN Telecom.
Đặc điểm của dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone
Điện thoại Gia đình Home Phone của Viettel cho phép khách hàng sử dụng
điện thoại cố định thuận tiện mà không cần kéo dây lắp đặt. Dịch vụ này được cung
cấp dựa trên hạ tầng của mạng di động Viettel Mobile. Ở bất cứ nơi nào có sóng di
động của Viettel, ở đó có thể sử dụng được dịch vụ điện thoại Home Phone. Về kỹ
thuật, Home Phone dùng sim và máy điện thoại chuyên dụng do Viettel cung cấp.
Vì vậy, dịch vụ này cho phép khách hàng có thể sử dụng nhiều tính năng hấp dẫn
của dịch vụ điện thoại di động, mà trước mắt là tính năng nhắn tin giữa các thuê bao
Home Phone với nhau và giữa Home Phone với các thuê bao điện thoại di động của
Viettel. Mặt khác dịch vụ này có thể di chuyển một cách linh hoạt, rất thuận tiện khi
dùng trong phạm vi gia đình. Tại những khu vực không có cáp điện thoại cố định,
kể cả tại các đô thị lớn, HomePhone trở thành phương tiện liên lạc cần thiết và hữu
ích cho các hộ gia đình, các khách hàng có nhu cầu.
Home Phone giống điện thoại cố định ở cách tính cước và quy định về đánh số
thuê bao theo từng địa phương. Giá cước của dịch vụ này được tính giống như giá
cước điện thoại cố định, còn về mã vùng, đầu số của Home Phome được áp dụng
như đối dịch vụ điện thoại cố định truyền thống.
Một điểm đặc biệt của Home Phone là dịch vụ này có thể cung cấp theo hai
hình thức trả trước và trả sau như dịch vụ điện thoại di động. Theo đó, việc sử dụng
dịch vụ này sẽ giống như việc dùng dịch vụ di động, nghĩa là người sử dụng mua bộ
trọn gói gồm: máy điện thoại chuyên dụng và sim do Viettel cung cấp.
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
14
Chuyên đề thực tập
1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 gồm:
Ban giám đốc gồm : 1 giám đốc và 5 phó giám đốc (Phó giám đốc, Phó
giám đốc kinh doanh di động, Phó giám đốc kinh doanh cố định, Phó giám đốc khai
thác, Phó giám đốc hạ tầng). Mỗi Phó giám đốc sẽ quản lý các phòng ban cụ thể có
liên quan.
17 Phòng ban khác nhau như sau:
Phòng Tổ chức lao động Phòng Kinh doanh cố định
Phòng Kế hoạch Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Phát triển mạng ngoại vi
Phòng Marketing Phòng Quản lý điạ bàn
Phòng Chăm sóc khách hàng Phòng Kỹ thuật
Phòng Thiết bị đầu cuối Phòng Điều hành khai thác
Phòng Chính trị Phòng xây dựng hạ tầng
Phòng Hành chính Phòng kinh doanh di động
Phòng Kiểm soát nội bộ
Trong các phòng trên có 6 phòng trực tiếp chịu sự giám sát cho Giám đốc chi
nhánh là: Phòng tổ chức lao động, phòng kế hoạch , phòng tài chính kế toán, phòng
marketing, phòng chăm sóc khách hàng, phong thiết bị đầu cuối. Còn lại các phòng
khác sẽ chịu sự giám sát trực tiếp từ Phó giám đốc chi nhánh. Cụ thể:
- Phòng chính trị, phòng hành chính, phòng kiểm soát nội bộ chịu sự giám sát
trực tiếp từ Phó giám đốc
- Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng phát triển mạng ngoại vi chịu sự
giám sát trực tiếp từ Phó giám đốc kinh doanh cố định
- Phòng quản lý điạ bàn và phòng di động chịu sự giám sát trực tiếp từ Phó
giám đốc kinh doanh di động
- Phòng Điều hành khai thác và phòng kỹ thuật chịu sự giám sát trực tiếp từ
Phó giám đốc khai thác
- Phòng xây dựng hạ tầng chịu sự giám sát trực tiếp từ Phó giám đốc hạ tầng
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1.
SƠ ĐỒ: Cơ cấu tổ chức
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
15
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Phòng Marketing Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1)
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
16
Chuyên đề thực tập
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
Phó Giám Đốc
PGĐ KD cố định
PGĐ KD
di động
P.ĐH
KT
- Ban
VH
khai
thác,
bảo
dưỡn
g
- Ban
NOC
P.KT
- Ban
Truyề
n dẫn
- Ban
Băng
rộng
và AP
- Ban
IT
- Ban
NV
TS
- NV
Cơ
điện
P.BHD
Đ
- Ban
2G
Ban
3G
-Ban
KHTB
ĐC
-Ban
kênh
PP
-Ban
NVTH
P.QLĐB
- Ban QL
nghiệp vụ
- Ban
tuyển
dụng và
đào tạo
- NV
Quản lý
nợ đọng
PGĐ
khai thác
P.XDH
T
- Ban
xd cơ
bản
- Ban
nghiệm
thu
hoàn
công
PGĐ hạ
tầng
CH Trưởng
Giám đốc
P.BHC
Đ
- Ban
Marketi
ng
-Ban
BH
- Ban
NV KD
P.KHD
N
- Ban
BH
- Ban
PTDA
- Ban
giải
pháp
P. PT
mạng
NV
- Ban
ngầm
hóa
-
Thiết
kế,
phát
triển,
điều
hành,
triển
khai
mạng
NV
-
Hoàn
công
mạng
NV
P.
TCLĐ
- NV Tổ
chức
biên chế
- NV
Tiền
lương
và thuế
TNCN
- NV
Hồ sơ
và chính
sách
- NV
đào tạo
P .Tài
chính
-Kế toán
TH
-KT
chuyên
quản
- KT chi
phí
- KT
cước
- KT
thuế, hóa
đơn
-KT vật
tư TS,
HH
- NV thủ
quỹ
P. kế
hoạch
-Ban
KH
Tổng
hợp
-Ban
vật tư
hàng
hóa
P. CSKH
- Ban
CSKH
DĐ
- Ban
CSKH
CĐ
- Ban Hồ
sơ, đào
tạo
- Ban
đảm bảo
CI
P.
BHTB
ĐC
- Bảo
hành,
sửa
chữa
TBĐC
-
Hướng
dẫn tính
năng
của TB
P.Marke
ting
- Ban
3G
- Ban
2G
- Ban
NCTT
- Ban
Truyền
thông
ĐT. Kinh doanh
P.
KSNB
- Kiểm
tra,
giám
sát HĐ
SXKD
P. Hành
chính
- Ban
hành
chính,
văn thư
- Ban xe
NV Đầu
tư
- NV
quản lý
BDS
P.
Chính
trị
- Trợ
lý
chính
trị
NV GD
NV TBĐC
NV Kế toán CH
ĐT. Kỹ thuật
NV TH
Điều phối
Tổ
KTTB
Tổ KT
mạng cáp
Tổ
PTHT
Tổ QL ĐL,
ĐB
Tổ HTĐB Tổ
BHDN
P.
hạ
tầng
17
Chuyên đề thực tập
2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Chi nhánh Viettel
Telecom Hà Nội 1
2.1 Nhiệm vụ của ban giám đốc chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1
2.1.1 Nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh
Giám đốc Chi nhánh là người được Công ty Viễn thông Quân đội Viettel bổ
nhiệm để điều hành toàn diện các hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước
Công ty về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Các nhiệm vụ của
Giám đốc chi nhánh gồm:
- Chịu trách nhiệm giám sát toàn diện đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Công ty đối với nhiệm vụ, kế hoạch kinh
doanh của Chi nhánh.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ của Chi nhánh.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Chi nhánh mà
không thuộc thẩm quyền của Tổng công ty.
- Các quyền khác được quy định tại nội quy và quy định của Công ty viễn thông
Quân đội Viettel
- Các quyền khác được quy định tại nội quy và quy định của Công ty
2.1.2 Nhiệm vụ của Phó Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực
cụ thể tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình
Chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 gồm 5 Phó giám đốc trong đó mỗi phó giám
đốc chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng ban cụ thể.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm giám sát, quản lý các vấn đề về công tác chính trị,
quy định và ban hành các thủ tục hành chính cần thiết; chịu trách nhiệm đôn đốc công tác
kiểm soát nội bộ chi nhánh. Phó giám đốc này sẽ trực tiếp quản lý 3 phòng ban là : phòng
hành chính, phòng chính trị, phòng kiểm soát nội bộ
Phó giám đốc kinh doanh cố định có nhiệm vụ giám sát các vấn đề về phát triển
mạng ngoại vi, phát triển dự án đầu tư, phê duyệt và ban hành các chính sách sản xuất,
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
18
Chuyên đề thực tập
chính sách về khách hàng doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp ứng phó khi có vấn đề về kỹ
thuật, sản xuất. Phó giám đốc kinh doanh cố định sẽ chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các
phòng ban: phòng bán hàng cố định, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng phát triển
mạng ngoại vi.
Phó giám đốc kinh doanh di động: chịu trách nhiệm đưa ra các chính sách phát
triển kinh doanh dịch vụ di động, quản lý chung tình hình kinh doanh di động tại các địa
bàn. Hai phòng ban trực tiếp chịu sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh di động là :
phòng bán hàng di động và phòng quản lý địa bàn
Phó giám đốc khai thác có nhiệm vụ ra quyết định các vấn đề về khai thác, bảo
dưỡng kỹ thuật. Phó giám đốc khai thác chịu trách nhiệm quản lý phòng kỹ thuật và phòng
điều hành khai thác.
Phó giám đốc hạ tầng có nhiệm vụ ra quyết định và triển khai các vấn đề xây
dựng cơ sở hạ tầng cho chi nhánh, phó giám đốc hạ tầng chỉ chịu trách nhiệm quản lý giám
sát trực tiếp phòng hạ tầng.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1 Phòng Tổ chức lao động
Phòng tổ chức lao động trực tiếp giúp việc cho giám đốc chi nhánh, chịu sự quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ của giám đốc chi nhánh giao cho. Nhiệm vụ của phòng tổ
chức lao động như sau:
- Tổ chức sắp xếp, cải tiến mô hình tổ chức sản xuất - kinh doanh và mô hình bộ
máy quản lý tại Văn phòng Tổng công ty, các đơn vị thành viên để phù hợp yêu cầu quản
lý mới và nâng cao hiệu quả trong việc điều hành, quản lý Chi nhánh.
- Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ.
- Công tác nhân sự, tổ chức lao động.
- Công tác sắp xếp đổi mới mô hình các phòng ban trong Chi nhánh.
- Công tác Chính sách, chế độ cho người lao động (tiền lương, thưởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động ) và các chế độ đãi ngộ với người lao động, chính
sách sử dụng người tài.
- Xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch tiền lương.
- Quản lý, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, người lao động thuộc phạm vi quản lý vi
phạm kỷ luật.
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
19
Chuyên đề thực tập
- Công tác an toàn lao động.
- Các vấn đề liên quan đến tổ chức và lao động trong quá trình đổi mới bộ phận,
chi tách phòng ban trong Chi nhánh.
2.2.2 Phòng Kế hoạch
Phòng kế hoạch là đơn vị trực tiếp thực thi các nhiệm vụ do giám đốc giao cho và
chịu sự giám sát trực tiếp từ giám đốc. Nhiệm vụ của phòng kế hoạch là:
- Xây dựng định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh doanh của Chi
nhánh, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn,
- Về các hợp đồng, liên kết, hợp tác đầu tư của Chi nhánh
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của toàn Chi nhánh và đơn vị
trực thuộc
- Quản lý thương hiệu, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường trong khu vực
Hà Nội 1. Dự báo thị trường. Phối hợp với các phòng ban khác để tăng hiệu quả hoạt
đông kinh doanh, mở rộng thị thị phần trên thị trường Viễn thông Hà Nội,
- Công tác quản lý, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra và xây dựng các
kế hoạch cho tương lai cả ngắn hạn và dài hạn cho Chi nhánh.
- Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Chi nhánh giao và những yêu cầu từ
Tổng Công ty.
2.2.3 Phòng Tài chính
Phòng tài chính chi nhánh Viettel Telecom Hà Nội 1 giúp việc và thực thi các
nhiệm vụ do giám đóc ban hành. Nhiệm vụ của phòng tài chính là:
- Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các nguồn
vốn phù hợp với tình hình hoạt động của Chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và
những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ Chi nhánh
- Chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về
quản lý và chi tiêu các quỹ đúng quy định.
- Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử
dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
20
Chuyên đề thực tập
- Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho
người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Chi nhánh cũng như của Tổng
công ty Viettel; Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật Viettel.Tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ giải ngân, thanh toán.
- Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; Chủ trì công tác kiểm kê tài
sản, Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.
- Bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các
tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Tổng Giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc và Hội
đồng Quản trị Công ty.
2.2.4 Phòng Marketing
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu các nhu cầu mới của khách hàng
- Điều tra, khảo sát ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ
của chi nhánh.
- Từ đó đưa ra các chương trình xúc tiến đối với khách hàng như khuyến mãi, quà
tặng cho từng sản phẩm dịch vụ.
- Tổ chức truyền thông quảng cáo về sản phẩm dịch vụ trên nhiều phương tiện
thông tin đại chúng, qua các hoạt động văn hoá văn nghệ v.v
2.2.5 Phòng Chăm sóc khách hàng
Phòng chăm sóc khách hàng là một trong những phòng trực tiếp giúp việc cho
giám đốc trong việc ra quyết định về chinh sách khách hàng. Nhiệm vụ của phòng chăm
sóc khách hàng gồm:
- Nghiên cứu các chương trình khuyến mãi, giảm giá cước, quà tặng cho khách
hàng hoà mạng mới, đăng kí thuê bao.
- Trả lời các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
2.2.6 Phòng Thiết bị đầu cuối
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
21
Chuyên đề thực tập
- Tiếp nhận, kiểm tra, bảo hành, sửa chữa thiết bị đầu cuối.
- Kiểm soát tiến độ giao, nhận thiết bị bảo hành.
- Quản lý hàng hóa dùng cho bảo hành tại Chi nhánh theo chủng loại, linh phụ
kiện, cửa hàng, siêu thị.
- Hướng dẫn sử dụng, tính năng của thiết bị đầu cuối; Hỗ trợ công tác bán
hàng, bảo hành.
- Báo cáo, đánh giá các hoạt động bảo hành, sửa chữa TBĐC
2.2.7 Phòng Chính trị.
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Nghiên cứu, đề xuất Giám đốc quyết định các chủ trương, chương trình, kế
hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; công tác chính trị; công tác đảng và công tác quần chúng. Tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
- Giúp Giám đốc hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý cán bộ, bảo vệ chính trị
nội bộ, qui hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, điều động, tuyển chọn cán bộ.
- Xây dựng hồ sơ, phiếu nhân sự cán bộ và tổ chức quản lý hồ sơ, lý lịch, phiếu
nhân sự cán bộ theo quy định.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xác minh, thẩm
tra những trường hợp chưa rõ về lý lịch, tiêu chuẩn chính trị và những vấn đề thuộc
phẩm chất đạo đức của cán bộ, đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp làm trong sạch
đội ngũ cán bộ.
- Nghiên cứu đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng
cho cán bộ.
- Hướng dẫn và tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Phòng do Giám đốc giao.
2.2.8 Phòng Hành chính
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Thừa hành để thực hiện công tác Quản trị hành chính; Quản trị nhân sự;
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
22
Chuyên đề thực tập
Thanh tra, bảo vệ pháp chế; Thi đua, tuyên truyền.
- Là chiếc cầu nối công tác từ Ban lãnh đạo xuống các phòng và ngược lại,
làm trung tâm thông tin giữa các phòng; Truyền tin, truyền mệnh lệnh của Lãnh đạo
đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác.
- Quản lý TSCĐ, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm (kể cả các tài sản thuê
ngoài của Công ty) theo phân cấp.
Thực hiện công tác quản trị Nhân sự trong Chi nhánh
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng mô hình quản lý, phương án tổ chức của
Chi nhánh phù hợp trong từng thời kỳ.
- Tiếp nhận, quản lý toàn bộ hồ sơ người lao động để cung cấp thông tin,
tham mưu cho Tổng Giám đốc sử dụng, bố trí lao động, đánh giá, sử dụng lao động và các
chế độ chính sách cho người lao động trong Tổng công ty và Chi nhánh.
- Thực hiện: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Kế hoạch tuyển dụng; Xây
dựng tiêu chuẩn chức danh, công việc v.v.
Thực hiện công tác quản trị Hành chính trong Công ty
- Công tác văn thư, lưu trữ, ấn loát, thông tin liên lạc, đời sống, lễ tân, phục vụ
hội họp, hội nghị, trật tự trị an, an toàn phòng cháy và chữa cháy. Thư ký các cuộc họp
trong nội bộ Chi nhánh.
- Quản lý Tài sản, phương tiện đi lại trong Chi nhánh theo phân cấp.
- Theo dõi việc triển khai thực hiện các quy chế nội bộ của Chi nhánh, làm đầu
mối tổng hợp các ý kiến giúp lãnh đạo bổ sung, sửa đổi các quy chế nội bộ phù hợp với
yêu cầu thực tế.
- Hướng dẫn, theo dõi công tác thi đua, tuyên truyền trong Công ty.
2.2.9 Phòng Kiểm soát nội bộ
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của Chi nhánh
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân
viên của Chi nhánh gây ra;
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại
cho chi nhánh;
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
23
Chuyên đề thực tập
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của
chi nhánh
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro
chưa đầy đủ.
2.2.10 Phòng Kinh doanh cố định
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phụ trách các sản phẩm mang tính cố định bao gồm điện thoại cố định
Homephone, các dịch vụ Internet có dây.
2.2.11 Phòng Khách hàng doanh nghiệp .
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phụ trách các sản phẩm đối với các doanh nghiệp về dịch vụ của chi nhánh
- Quan hệ giải đáp những thắc mắc của Doanh nghiệp về dịch vụ mà Phòng chịu trách
nhiệm.
2.2.12 Phòng Phát triển mạng ngoại vi.
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phụ trách việc phát triển mạng lưới hệ thống cáp quang thay vì hệ thống cáp
đồng như trước nhằm tăng tốc độ truyền dẫn thông tin của hệ thống thông tin trên toàn
hệ thống.
- Tổ chức bố trí xây dựng các tuyến cáp ngầm trên địa bàn mà chi nhánh
hoạt động.
2.2.13 Phòng Kinh doanh Di động.
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phụ trách các mảng sản phẩm dịch vụ về di động, các gói cước về trả trước , trả
sau, thuê bao Internet di động
- Tổ chức thực hiện các hình thức quảng bá, tuyên truyền nhằm thu hút thêm
nhiều thuê bao di động.
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
24
Chuyên đề thực tập
2.2.14 Phòng Quản lý địa bàn.
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phối hợp cùng các tổ đội kinh doanh để quản lý địa bàn kinh doanh, quản lý
khách hàng của chi nhánh.
2.2.15 Phòng Kĩ thuật
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Chịu trách nhiệm về các vấn đề kĩ thuật, thông tin trên hệ thống thông tin mà Chi
nhánh được giao.
- Kịp thời khắc phục những sự cố kĩ thuật xuất hiện trong phạm vi hoạt động của chi
nhánh để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
2.2.16 Phòng Điều hành khai thác
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Chịu trách nhiệm điều hành việc khai thác mạng lưới thông tin, cơ sở vật chất kĩ
thuật của chi nhánh sao hệ thống liên lạc được thông suốt đảm bảo chất lượng dịch vụ
- Điều chuyển, cơ sở vật chất ( các trạm phát sóng di động ) trong các ngày lễ tết
đảm bảo không bị nghẽn mạng, mất sóng
2.2.17 Phòng Xây dựng hạ tầng
Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Phụ trách các công việc về việc xây dựng hệ thống dây dẫn, cáp thôn tin.
- Tiếp túc quá trình hạ ngầm đường dây thông tin trên các tuyến phố trong địa bàn
chi nhánh hoạt động.
- Xây dựng các trạm thu phát song
2.3 Nhiệm vụ chức năng của Các đội Kinh doanh, Kĩ thuật
2.3.1 Cửa hàng kinh doanh
- Là nơi trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng.
- Là nơi triển khai các hoạt động xúc tiền bán hàng, quảng cáo sản phẩm.
Phan Thị Tuyết Lớp: Quản trị kinh doanh tổng hợp 49B
25