Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh mứt kẹo Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.09 KB, 56 trang )

Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI 3
1.1. Kênh phân phối 3
CTCP Bánh kẹo Hà Nội (trước đây là xí nghiệp bánh kẹo Hà Nội ) là một
Công ty trực thuộc Sở công thương – Thành 14
Bảng 4. Tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hà Nội năm 20010 23
23
CHƯƠNG III 45
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CTCP BÁNH KẸO HÀ
NỘI 45
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình tổ chức Bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực năm 2011
Error: Reference source not found
Bảng 2. Hệ thống dây chuyền của CTCP Bánh kẹo Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng.3.Hệ thống ĐL phân phối của CTCP Bánh kẹo Hà Nội. Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Bảng 4. Tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hà Nội năm 20010 Error:
Reference source not found
Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hà Nội trong 5
năm gần đây Error: Reference source not found
Bảng 6:Thị phần của thị trường bánh kẹo Việt Nam Error: Reference source


not found
Bảng 7. Mức chiết giá của CTCP Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 8. Mức chiết khấu giảm giá một số sản phẩm của CTCP Bánh kẹo Hà
Nội Error: Reference source not found
Bảng 9. Chính sách khuyến mại của công tyError: Reference source not found
Bảng 10. Mức hỗ trợ vận chuyển cho ĐL Error: Reference source not found
Bảng 11. Hệ số tính thưởng cho ĐL Error: Reference source not found
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hà Nội Error: Reference source
not found
Sơ dồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của CTCP Bánh kẹo Hà Nội Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hà Nội Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống kênh phân phối là môt phần của Maketing mix, hệ thống phân
phối càng rộng và sâu thì sản phẩm của doanh nghiệp càng tới được với nhiều
người tiêu dùng. Trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ tập trung phân tích
kênh phân phối truyền thống của công ty, đây cũng đang là thế mạnh của của
doanh nghiệp vì kênh hiện đại hiện nay đang chiếm một phần rất nhỏ trong cơ
cấu phân phối hàng hóa của công ty. Có thể nói kênh phân phối như huyết
mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thì doanh nghiệp
khó có thể tồng tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiên hệ thống kênh
phân phối giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn
trên thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối hiệu
quả là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu
thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ
các đối thủ trong nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài.
CTCP Bánh kẹo Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ.

Đề tài “Hoàn thiện tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối của
CTCP Bánh mứt kẹo Hà Nội” phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điểm
cơ bản của hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh mứt kẹo Hà Nội ( sau đây
gọi là CTCP Bánh kẹo Hà Nội ) trong một số năm gần đây, từ đó phát hiện
những mâu thuẫn, những điều còn bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu kém của
hệ thống kênh phân phối của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế, đề tài đề
xuất một số quan điểm, nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
và quản lý kênh phân phối CTCP Bánh kẹo Hà Nội.
Đề tài được thực hiện với mong muốn phát hiện đặc điểm, đánh giá thực
trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục trong tổ chức
và quản lý kênh phân phối; đề xuất những quan điểm nguyên tắc và giải pháp
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
1
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
đồng bộ có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý
kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hà Nội.
Đề tài được kết cấu thành bốn chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối.
Chương II: Tổng quan về công ty CP Bánh kẹo Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hệ
thống kênh phân phối của Công ty CP bánh kẹo Hà Nội.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
2
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
KÊNH PHÂN PHỐI
1.1. Kênh phân phối
Kênh phân phối chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường và
khách hàng. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kênh phân phối là một phần

rất quan trọng trong chính sách marketing và ngày càng được quan tâm đầu tư
nhiều hơn vì trong nhiều trường hợp nó trở thành một lợi thế cạnh tranh rất lớn
cho doanh nghiệp ở trên thị trường.
Mục tiêu chính của kênh phân phối hiện nay của công ty là phân phối các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng, mặt khác đây cũng chính là kênh
giúp công ty có thể đánh giá cũng như tìm hiểu nhu cầu thị trường. Thông qua
các đại lý công ty có thể tìm hiểu về những phản hồi của khách hàng về sản
phẩm của công ty. Không những thế nếu có chính sách đãi ngộ tốt với các đại
lý thì có thể biến họ như một kênh quảng bá các sản phẩm của doanh nghiệp vì
khách hàng thì có xu hướng tham khảo ý kiến của người bán hàng. Và cuối
cùng lượng đặt hàng của các đại lý cũng là căn cứ để công ty ước đoán nhu cầu
của thị trường.
Các kênh phân phối không chỉ là sự tập hợp thụ động các tổ chức có liên
quan với nhau trong phân phối lưu thông sản phẩm dịch vụ mà chúng là những
hệ thống hoạt động phức tạp trong đó các thành viên kênh tương tác lẫn nhau
để đạt được những mục tiêu riêng của mình. Một số hệ thống kênh chỉ có
những quan hệ kết nối lỏng lẻo giữa các thành viên, một số hệ thống kênh khác
lại có những quan hệ chính thức và sự kết nối chặt chẽ cao độ. Các hệ thống
kênh cũng không cố định mà thường xuyên có những thay đổi như xuất hiện
những tổ chức trung gian mới hay hình thành những cấu trúc kênh mới.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
3
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và quản lý hệ thống
kênh phân phối.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kênh phân phối bao
gồm cả các nhân tố bên chủ quan bên trong của công ty và các nhân tố bên
ngoài công ty. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp có cơ
sở lựa chọn và tổ chức được hệ thống kênh phân phối có khoa học và hiệu quả.
1.2.1 Các nhân tố bên trong

Những mục tiêu của kênh phân phối
Mục tiêu của kênh phân phối thể hiện mong muốn mục tiêu, chiến lược
của công ty trong từng giai đoạn cụ thể. Điểm khác biệt ở đây là việc lựa
chọn kênh phân phối đem đến sự khác nhau về cấu trúc kênh và cách thức
quản lý khác nhau. Mục tiêu có thể là mức dịch vụ khách hàng, yêu cầu mức
độ hoạt động của các trung gian, phạm vị bao phủ thị trường. Các mục tiêu
được xác định phụ thuộc mục tiêu của Marketing – Mix và mục tiêu chiến
lược của công ty.
Đối với CTCP Bánh kẹo Hà Nội mục tiêu phân phối của công ty là bao
phủ rộng khắp thị trường miền Bắc ( thị trường truyền thống ) tiến tới thị
trường cả nước ( mục tiêu tới năm 2015 mặt hàng của công ty sẽ có mặt tại
64/64 thành ) nhằm vào đối tượng khách hàng là những người có thu nhập
thấp và trung bình trong xã hội đồng thời bên cạnh đó phát triển một số sản
phẩm cao cấp dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập khá và cao. Chính vì
vậy hệ thống phân phối của công ty theo lộ trình đã được phê duyệt đòi hỏi
phải được xây dựng rộng khắp không chỉ ở các thành phố lớn mà ở mọi địa bàn
các tỉnh thành, từ các thành phố đến các vùng miền nông thôn ở cả ba miền.
Đặc điểm của sản phẩm
Một số các chỉ số của sản phẩm như kích cỡ sản phẩm, trọng lượng sản
phẩm, quy cách đóng gói, tính dễ hư hỏng, giá trị đơn vị… cũng là những vấn
đề cần xem xét khi phát triển cấu trúc kênh.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
4
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Thể tích và trọng lượng: Các sản phẩm của công ty Bánh kẹo Hà Nội
được đóng trong các hộp Catton và trong các túi nilong có kích thước vừa phải
từ 50g đến 360g/túi sản phẩm, mỗi một thùng catton có từ 10 đến 60 túi sản
phẩm tương đương với từng mã, trọng lượng nhẹ tương ứng với giá trị của các
sản phẩm. Do vậy việc vận chuyển chúng từ công ty bằng ôtô tải đến các đại lý
ở các địa bàn các tỉnh xa là rất thuận tiện và chi phí ở mức chấp nhận được.

Tính dễ hư hỏng: Các sản phẩm của công ty có thời hạn sử dụng từ 6
tháng đến 8 tháng. Do đó, hệ thống phân phối của công ty có thể được tổ chức
rộng và sâu mà không sợ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra để
phục vụ riêng thị trường Hà Nội, công ty cung cấp thêm sản phẩm bánh nướng,
bánh dẻo. Thời hạn sử dụng của những sản phẩm này ngắn chỉ từ 14 đến 18
ngày. So với đối thủ cũng sản xuất sản phẩm cùng loại như Bảo Minh thì vòng
đời sản phẩm của công ty ngắn hơn từ 30 đến 45 ngày. Từ đó ta cũng có thể
hiểu rằng đó là sự khác nhau giữa sản phẩm công nghiệp và sản phẩm truyền
thống mà công ty cam kết mang lại cho khách hàng trên đất Hà Thành.
Giá trị đơn vị sản phẩm: Giá trị đơn vị sản phẩm của Công ty tương đối
thấp thấp chỉ từ 5.000 đồng/sản phẩm đến 33.000 ngàn đồng/sản phẩm tùy từng
trọng lượng khác nhau vì vậy kênh phân phối của Công ty cần có nhiều cấp độ
trung gian hơn.
Đặc điểm doanh nghiệp
Đây cũng chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tổ chức thiết kế kênh
phân phối. Qui mô của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô của thị trường và
khả năng của doanh nghiệp tìm được các trung gian thương mại thích hợp.
Nguồn lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nó có thể thực hiện các chức năng
phân phối nào và phải nhường cho các thành viên kênh khác những chức năng
nào. Các nhân tố quan trọng của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thiết kế kênh là:
quy mô, khả năng tài chính, kinh nghiệm quản lý, các mục tiêu và chiến lược.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
5
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Quy mô: Nhìn chung, việc lựa chọn các cấu trúc kênh khác nhau phụ
thuộc vào quy mô công ty. Một công ty lớn sẽ cần phải có một hệ thống kênh
phân phối tương xứng để phân phối tiêu thụ lượng sản phẩm của Công ty. Về
qui mô, Công ty bánh kẹo Hà Nội là một doanh nghiệp có qui mô tương đối
lớn trong thị trường sản xuất bánh kẹo do vậy Công ty xác định cần xây dựng
cho mình một hệ thống kênh phân phối đảm bảo qui mô cả về chiều rộng lẫn

chiều sâu để đáp ứng với sản lượng sản xuất của Công ty.
Khả năng tài chính của công ty: Khả năng tài chính của công ty càng lớn,
càng ít phụ thuộc vào các trung gian. Để bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng hoặc sử dụng công nghiệp, công ty thường cần lực lượng bán của chính
nó và các dịch vụ hỗ trợ hoặc cửa hàng bán lẻ, kho hàng và các khả năng tốt
hơn để trang trải các chi phí cao cho các hoạt động này. Hiện nay, tiềm lực tài
chính của Công ty Bánh kẹo Hà Nội so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường còn đứng sau một số công ty như Kinh Đô, Hải Hà …do vậy, sức mạnh
thị trường của Công ty còn chưa đủ mạnh để quản lý hệ thống phân phối một
cách kiên quyết, triệt để, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào các trung gian. Với
tiền lực tài chính không được mạnh, và đang lấy lại hình ảnh vì vậy hệ thống
quản lý, chăm sóc các cửa hàng ( shops ), chỉ tại khu vực Hà Nội mới có nhân
viên bán hàng của công ty trực tiếp quản lý, các khu vực khác phụ thuộc hoàn
toàn vào các đại lý, công ty chỉ quản lý các danh sách khách hàng do đại lý
cung cấp trên khu vực của mình. Hàng tháng, nhân viên của công ty sẽ có kế
hoạch tới kiểm tra và đánh giá tính trung thực danh sách khách hàng do các đại
lý cung cấp.
Kinh nghiệm quản lý: Để thực hiện các công việc phân phối, các doanh
nghiệp cần phải có các kỹ năng quản lý cần thiết. Công ty càng có ít kinh
nghiệm quản lý càng phải phụ thuộc vào các trung gian và ngược lại. Do đội ngũ
quản lý kênh của Công ty còn thiếu và yếu về kinh nghiệm quản lý nên Công ty
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
6
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
còn phụ thuộc nhiều vào các đại lý đặc biệt là các đại lý lớn. Mặt khác do đặc
điểm của thị trường hàng thực phẩm, cụ thể là trong mấy năm gần đây, đội ngũ
quản lý của bộ phận bán hàng liên tục thay đổi và không ổn định, nhân viên kinh
doanh một phần vì không đáp ứng được công ty cũng cho nghỉ, một phần nhân
viên kinh doanh cũng có những lựa chọn công việc khác cho phù hợp với mục
tiêu nghề nghiệp của mình cũng xin nghỉ. Điều này phần nào cũng đã tạo hình

ảnh không tốt đối với các khách hàng ( shops ) trên địa bàn Hà Nội.
Mặt khác đối với những đại lý hiện nay, sự khuyến khích và tạo ham
muốn ( lợi nhuận ) của công ty là không được tốt. Chiến lược của công ty trong
năm nay là đang tìm hiểu, đánh giá và đưa ra thêm những sản phẩm mới cho
phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng. Xu thế của người tiêu dùng hiện
nay là tìm tới những sản phẩm có thương hiệu và uy tín. Theo dự báo thì xu
hướng này sẽ ngày càng gia tăng trong thời gian tới khi vấn đề khủng hoảng
kinh tế, lạm pháp phần nào được kiềm chế và đi vào ổn định.
CTCP Bánh kẹo Hà Nội hiện là một trong những doanh nghiệp bánh kẹo
lớn của cả nước, tuy nhiên khả năng tài chính của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh chỉ ở mức trung bình. Từng bước khắc phục khó khăn, công ty đã
xây dựng được mạng lưới tiêu thụ khá hoàn chỉnh rộng khắp. Các thành viên
kênh của công ty đã và đang hoạt động tích cực.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài
Đặc điểm thị trường mục tiêu
Định hướng khách hàng là nguyên tắc cơ bản của quản trị Marketing nói
chung và quản trị kênh phân phối nói riêng. Các nhà quản lý doanh nghiệp
phải đưa ra được các giải pháp cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của thị trường mục tiêu. Do vậy, từ các quyết định về sản phẩm đến giá bán và
các hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu. Trong tổ
chức kênh phân phối cũng vậy, các đặc điểm của thị trường mục tiêu là yếu tố
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
7
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
cơ bản nhất định hướng cho các thiết kế cấu trúc và kiểu quan hệ trong kênh
phân phối. Cấu trúc kênh phân phối phải đáp ứng được nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng cuối cùng, đem đến lợi ích cơ bản người tiêu dùng mong
muốn nhận được từ các kênh phân phối bao gồm thông tin, sự tiện dụng, đa
dạng và dịch vụ khách hàng kèm theo.
Những yếu tố quan trọng cần xem xét về đặc điểm của thị trường mục tiêu

là quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng.
Địa lý thị trường: Địa lý thị trường thể hiện ở vị trí của thị trường và
khoảng cách từ người sản xuất đến thị trường. Địa lý thị trường là cơ sở để phát
triển một cấu trúc kênh phân phối bao phủ hoàn toàn thị trường và cung cấp
dòng chảy sản phẩm hiệu quả cho các thị trường đó. Khoảng cách giữa nhà sản
xuất và thị trường của nó càng lớn thì càng có khả năng sử dụng các trung gian
sẽ có chi phí thấp hơn phân phối trực tiếp.
Với CTCP Bánh kẹo Hà Nội khoảng cách từ công ty đến khách hàng là
khá lớn do khách hàng của công ty ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do
vậy, kênh phân phối chủ yếu của công ty được tổ chức bao gồm cả các đại lý
( ĐL ) bán buôn, ĐL bán lẻ …để đảm bảo kênh phân phối đủ độ dài và rộng.
Bên cạnh đó công ty cũng còn có một số kênh phân phối khác để phù hợp với
các thị trường gần. Cụ thể hiện nay công ty có 73 đại lý bán buôn và 28 đại lý
bán lẻ ( không tính các shop – vào khoảng gần 15.000 shop )
Quy mô thị trường: Số lượng khách hàng xác định quy mô của thị
trường. Thị trường có số lượng khách hàng càng lớn thì việc sử dụng trung
gian lại càng cần thiết. Ngược lại, nếu thị trường có số lượng khách hàng
nhỏ nhưng quy mô của mỗi khách hàng lớn, công ty nên bán trực tiếp tránh
sử dụng trung gian.
Đối với công ty, lượng khách hàng là rất lớn và không tập trung, đồng
thời quy mô của khách hàng lại là rất nhỏ (thường mua hàng với số lượng nhỏ)
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
8
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
do vậy công ty bắt buộc phải sử dụng các trung gian trong tổ chức kênh phân
phối của mình để đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng cuối cùng.
Đặc thù sản phẩm và kinh doanh của công ty là hàng tiêu dùng nhanh. Đối với
hàng tiêu dùng nhanh thì mức độ lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm là thấp,
nhưng vòng đời sản phẩm được quay vòng nhanh, thị phần khách hàng mua
nhiều, nhưng nhiều công ty có thể tham gia vào phân phối và sản xuất được

những sản phẩm này. Vì vậy kênh phân phối của công ty càng sâu và rộng thì
người tiêu dùng càng có khả năng tiếp cận được với sản phẩm của công ty
Mật độ thị trường: Số lượng khách hàng trên một đơn vị diện tích xác
định mật độ thị trường. Mật độ thị trường càng thấp thì phân phối càng khó
khăn và tốn kém. Nói cách khác, thị trường càng phân tán thì càng cần sử dụng
các trung gian và ngược lại, thị trường càng tập trung thì càng nên sử dụng ít
trung gian. Với khách hàng mục tiêu là những người tiêu dùng thu nhập trung
bình và thấp trong xã hội nên mật độ khách hàng của Công ty Bánh kẹo Hà Nội
có mật độ khá cao và rộng khắp nên hệ thống phân phối của Công ty đòi hỏi
phải đảm bảo cả về chiều sâu và chiều rộng, sử dụng nhiều trung gian để đưa
sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng do lượng khách hàng. Về vấn đề này
công ty cũng đã xác định chiến lược ngay từ đầu, trong năm 2011 tới 2013 tập
trung vào thị trường Hà Nội, Các tỉnh Đông Bắc, các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, các thị trường lớn ở Miền Trung như Vinh, Huế…cần phải ổn định các
kênh phân phối. Mục tiêu trong các năm tiếp theo đến năm 2015 sẽ mở rộng
thêm ra toàn bộ các tỉnh thành nhưng thứ tự ưu tiên là phải ở các vùng tập
trung dân cư trước.
Hành vi của thị trường: Hành vi thị trường thể hiện ở 4 loại sau: Người
tiêu dùng mua như thế nào? Mua ở đâu? Mua khi nào? Ai mua? Mỗi người
hành vi của khách hàng có thể có những ảnh hưởng khách nhau đến cấu trúc
kênh. Khách hàng của công ty thường mua hàng với số lượng nhỏ, việc mua
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
9
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
mang tính thời vụ, tại các cửa hàng bán lẻ, đối tượng mua rất đa dạng do vậy
kênh phân phối của công ty phải dài, cần nhiều trung bán buôn, bán lẻ. Qua
thống kê ở các điểm bán hàng của công ty trong những đợt điều tra đánh giá
năm 2009 thì 72 % khách hàng hỏi mua sản phẩm của công ty là nữ, số khách
hàng tìm hiểu và biết đến thương hiệu sản phẩm của công ty là 52 %, trong đó
65 % người từ 40 tuổi trở lên. Điều này đã chỉ ra rằng thương hiệu sản phẩm

của công ty chưa tới được nhiều với những người trẻ tuổi, những người có xu
hướng tiêu dùng thông thoáng hơn, ít tiết kiệm hơn so với bố mẹ và cha ông
của họ. Với số liệu điều tra từ năm 2009, nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có
sự thay đổi mang tính chiến lược nào, điều này phải nhanh chóng được điều
tra đánh giá mang tính cụ thể hơn nữa để có thể đưa ra được những chiến lược
cụ thể.
Các đặc điểm môi trường marketing
Các nhân tố môi trường như công nghệ, đối thủ cạnh tranh, môi trường
văn hóa, xã hội, cơ cấu thu nhập và hành lang pháp lý có thể ảnh hưởng đến tất
cả các mặt tổ chức và quản lý kênh. Vì vậy hệ thống kênh phân phối phải liên
tục thay đổi, vấn đề không thích ứng nhanh với sự vận động của môi trường sẽ
gây thiệt hại rất lớn cho công ty và tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh dành
lấy thị phần.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như lạm phát, suy thoái kinh tế, sự
thiếu hụt, tình hình ngân sách nhà nước, cán cân buôn bán quốc tế, nợ nước
ngoài có ảnh rõ nét nhất, và rất lớn đến các kênh phân phối. Ở Việt Nam, nên
kinh tế phát triển khá ổn định với tăng trưởng kinh tế ổn định và đạt mức cao
so với các nước ở châu lục thường dao động trên 6 - 9% /1 năm do vậy đời
sống nhân dân luôn được cải thiện và nâng cao, đó là điều kiên thuận lợi cho
Công ty phát triển hệ thống kênh phân phối. Tuy nhiên, trong một số năm gần
đây tỉ lệ lạm phát cũng tăng cao do vậy áp lực nên giá cả hàng hoá của Công ty
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
10
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
là vấn đề khó khăn lớn khi mà các nguyên liệu cũng tăng giá, việc cạnh tranh
về giá trở lên gay gắt buộc Công ty phải tổ chức hệ thống kênh phân phối 1
cách khoa học và hiệu quả để gianh ưu thế trên thị trường, ổn định thị phần.
Vấn đề lạm pháp trong những năn gần đây công ty lại cho đây là một cơ hội
mở rộng thị phần, trong khi các đối thủ khác dù được cho là có nguồn lực kinh
tế mạnh nhưng vốn chủ yếu là đi vay, mặc dù nguồn tài chính không mạnh,

nhưng nguồn vốn lại là tiền mặt điều này đã tạo lợi thế rất lớn cho công ty
trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay. Các đối thủ khác đang xoay sở với bài
toán về vốn thì công ty đã tận dụng được giai đoạn này để dành thị phần và
phát triển. sản lượng của công ty tăng khoảng trên 120% trong 2 năm trở lại
đây, mặt khác công ty lại tập trung chính vào thị trường truyền thống, các dòng
tiền của thị trường này là dòng tiền mặt, bán hàng và thu tiền ngay, không như
thị trường hiện đại ( các siêu thị và trung tâm thương mại ). Đây cũng là lý do
tại sao trong giai đoạn này công ty đang tập trung chính vào thị trường truyền
thống, nhưng cũng không quên thị trường hiện đại.
Các yếu tố thuộc môi trường văn hoá xã hội như: Sự thay đổi dân số của
các vùng, sự thay đổi cấu trúc gia đình và hộ gia đình. Người quản lý kênh
phân phối phải có nhận thức về môi trường văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến
kênh phân phối khi các kênh hoạt động ở các nên văn hoá khác. Điều này được
thể hiện qua người miền trung có khẩu vị ăn cay hơn người miền bắc và người
miền nam có khẩu vị ăn ngọt hơn. Điều này sẽ được phân tích kỹ hơn khi đưa
ra sản phẩm cho từng loại vùng miền. Không chỉ khi mở rộng kênh phân phối
sang các nước mới thấy sự thay đổi môi trường văn hoá – xã hội mà sự thay đổi
môi trường văn hoá – xã hội có thể diễn ra ngay trong nước. Trong xu hướng
đô thị hoá nhanh chóng việc chuyển dịch cơ cấu dân số của Việt Nam có rất
nhiều biến động lớn. Người dân ở các vùng nông thôn ra thành phố làm việc
ngày càng nhiều, việc công nghiệp hoá hiện đại hoá khiến nguồn nhân lực đến
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
11
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
sống tập trung tại các khu công nghiệp, tại các thành phố người dân lại tập
trung tại các trung cư cao tầng đã và đang được xây dựng. Chính vì vậy, hệ
thống phân phối của Công ty cần phải được tổ chức rộng khắp tại các nơi tập
trung đông dân cư như các thành phố, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới
đó sẽ là những địa bàn tiêu thụ chiến lược của công ty trong tương lai.
Kênh phân phối và chính sách giá của đối thủ canh tranh

Trong ngành hàng thực phẩm, tiêu dung nhanh đặc biệt là thị trường bánh
kẹo với sự tham gia của rất nhiều nhà sản xuất có uy tín và nhiều nhà phân
phối, nhập khẩu các sản phẩm bánh kẹo nước ngoài thì việc nghiên cứu kênh
phân phối và chính sách gía của họ là vô cùng quan trọng. Trên thị trường bánh
kẹo, đối thủ của Công ty Bánh kẹo Hà Nội hiện nay có rất nhiều với mạng lưới
phân phối theo nhiều hình thức khác nhau có thể giống và khác với hệ thống
kênh phân phối của Công ty nên việc phân tích, nghiên cứu kênh phân phối của
đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Công ty có những chính sách quản lý phù hợp đối
với hệ thống kênh của chính doanh nghiệp mình trên cơ sở so sánh cấu trúc và
phương thức quản lý của đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra lợi thế trong tiêu thụ
sản phẩm.
1.3.Nội dung của quản lý hệ thống kênh phân phối
Sau khi các kênh phân phối được lựa chọn, thì việc điều hành hệ thống
kênh là vô cùng quan trọng. Việc quản lý kênh tập trung vào các hoạt động
điều hành phân phối hàng ngày và khuyến khích các thành viên kênh hoạt động
dài hạn, giải quyết các vấn đề về sản phẩm, giá, xúc tiến qua kênh phân phối và
đánh giá hoạt động của các thành viên kênh.
Quản lý kênh phân phối hàng ngày liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý đơn
hàng. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế và quy trình thu nhập, tập hợp và
xử lý đơn đặt hàng rõ rang, đơn giản, gọn nhẹ, nhanh và chính xác cho từng
khách hàng.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
12
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Quản lý kênh phân phối về dài hạn liên quan đến việc xây dựng những
chính sách phân phối hợp lý để đảm bảo sự hợp tác lâu dài và hiệu quả của các
thành viên kênh, đảm bảo các dòng chẩy trong kênh thông suốt. Nội dung chủ
yếu của quản lý kênh trong dài hạn là xây dựng những chính sách thúc đẩy
thành viên kênh hợp lý, sử dụng các công cụ marketing hỗn hợp khác nhau
trong quản lý kênh một cách hiệu quả, đánh giá được hoạt động của từng thành

viên kênh và đưa ra những chính sách quản lý mới.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
13
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về CTCP Bánh kẹo HÀ NỘI
CTCP Bánh kẹo Hà Nội (trước đây là xí nghiệp bánh kẹo Hà Nội ) là một
Công ty trực thuộc Sở công thương – Thành .
Tên công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hà Nội.
Tên tiếng Anh: Hà Nội confectionery joint – stock Company.
Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi confectionery joint – stock Company.
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Tên viết tắt: HANOIBACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác
định là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh
bột gia vị các loại, kinh doanh mì ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và
không có cồn.
Đại lý bán buôn bán lẻ các loại hàng tiêu dung
Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và
các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà ở, văn phòng, phòng giới thiệu
sản phẩm.
Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm,
xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh (theo
giấy phép kinh doanh cấp ngày 29/11/1994) như: Vật tư, nguyên liệu của
ngành bột mì, sữa, mì chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết
với các thành phần kinh tế khác.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.

SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
14
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Điện thoại: 04.38621664 Fax: 04 3862520
Website: http:// www.banhkeohanoi.com.vn

Email:

Tài khoản ngân hàng: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Nội
Mã số thuế: 0100103601
Diện tích mặt bằng hiện nay: 57.000m2
Trong đó:
Nhà Xưởng: 24.000m2
Văn phòng: 3.000m2
Kho bãi: 6.000m2
Phục vụ công cộng: 2.400m2
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được thành lập từ tháng 8 năm
1964. Qua gần 50 năm thành lập và phát triển công ty đã có nhiều chuyển
biến, thương hiệu bánh kẹo Hà Nội đã gắn bó với người dân Hà Thành và
người dân miền Bắc nói chung, sản phẩm của công ty trong những năm gần
đay luôn là một trong những sản phẩm được bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao. Sản phẩm của công ty liên tục lọt vào tôp 500 thương hiệu nổi
tiếng của Việt Nam.
Ban đầu công ty có khoảng 200 nhân viên thuộc một số hộ công thương.
Trong quá trình xây dựng và phát triển thì đến tháng 12 năm 1974 công ty đã có
tới gần 700 cán bộ công nhân viên. Tháng 1 năm 1975 theo chỉ thị của ủy ban
hành chính thành phố và sở thương nghiệp công ty lúc đó tách thành 2 phân
xưởng là phân xưởng kẹo dịch vọng và đội cấn sang cục công nghiệp Hà Nội.
Tháng 8 năm 1988 công ty được chuyển giao về liên hiệp thực phẩm vi

sinh dưới sự lãnh đạo của UBND thành phố Hà Nội và được đổi tên thành Xí
nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
15
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Sau khi xóa bỏ bao cấp xí nghiệp đã có nhiều lỗ lực và được nhà nước cho
thành lập lại xí nghiệp vào năm 1992. Đầu năm 1994 trụ sở công ty tại 19 chả
cá sau đó chuyển về số 5 láng trung, các điểm kinh doanh vẫn ở Hoàn Kiếm và
Nguyễn Chí Thanh.
Theo chủ trương của UBND thành phố Hà Nội và để mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, năm 2004 công ty tiến hành cổ phẩn hóa năm 2009 công ty đã
chuyển trụ sở về khu công nghiệp Thạch Thất, Quốc Oai, Hà Nội
2.3. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của CTCP Hà Nội
2.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty
Quy trình công nghệ của CTCP Bánh kẹo Hà Nội giống như nhiều doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn.
Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng
biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ
có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một dây chuyền công nghệ có
thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân
xưởng, việc sản xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất
hàng loạt, chu kì sản xuất rất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản
lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sản xuất hoàn thành, bộ phận
KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sản phẩm.
2.3.2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty được Công ty chia làm 6 nhóm chính: Bánh quy,
bánh kem xốp, bánh mềm, lương khô, kẹo các loại, bột canh. Chúng có một số
đặc điểm sau:
Sản phẩm bánh kẹo thuộc vào nhóm đồ ăn nhẹ, có giá trị đơn vị của sản
phẩm nói chung là nhỏ, và là sản phẩm được phân phối rộng khắp cả nước.

Chính đặc tính cầu về sản phẩm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
16
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Bánh kẹo là sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên vật liệu dễ bị vị sinh
vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn yêu cầu vệ sinh nghiệp
cao. Đặc điểm này ảnh hưởng đến các quyết định về phương thức bảo quản,
vận chuyển, cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Bánh quy của Công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: Bánh quy
Hương thảo, Hướng dương, bánh quy sữa, bánh quy hoa quả, bánh quy
Marie…
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Sản phẩm bánh kem xốp của Công ty gồm 6 loại: Lương khô ca cao, lương khô
đậu xanh, lương khô dinh dưỡng, lương khô tổng hợp, lương khô 702 và lương
khô 307.
Kẹo gồm có kẹo cứng, kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc (cam, táo,
dâu, nho, ổi…) và kẹo Sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao.\
Công ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt có các
hương vị khác nhau như tôm, gà…
Sản phẩm của CTCP Bánh kẹo Hà Nội chủ yếu dành cho đối tượng có thu
nhập thấp và trung bình.
2.3.3. Đặc điểm về lao động
Từ bảng 1 ta thấy:
Lao động gián tiếp: 150 người chiếm 22,7% số lao động của Công ty. Lao
động có trình độ đại học chiếm 68%, trung cấp và cao đẳng chiếm 10%, còn lại
chiếm trên 20% Tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty là tương đối cao đã ảnh
hưởng đến tính cạnh tranh của Công ty do đội giá thành lên cao. Do đó, Công
ty cần tinh giảm hơn nữa đội ngũ lao động cho phù hợp, đảm bảo cơ cấu lao
động hợp lý góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng

cao khả năng cạnh tranh về giá.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
17
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Bảng 1: Tình hình tổ chức Bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực năm 2011
Tt Các phòng ban
Số
lượng
Tỉ
trọng
(%)
Trình độ
Đại
học
Cao
đẳng
Trun
g cấp
Khác
I)
Lao động gián tiếp
150 22,7 103 2 9 42
1 HĐQT và BGĐ 6 6
2 Phòng tổ chức 4 6
3 Phòng kỹ thuật 12 12
4 Phòng TC – KT 8 8
5 Phòng kế hoạch vật tư 11 9 2
6 Phòng KD – TT 36 22 14
7 Phòng HC – BV 33 4 1 4 24
8 Chi nhánh Hà Nội 29 23 3 3

9 CHi nhánh Tp HCM 9 7 1 1
10 CHi nhánh Đà Nẵng 4 4
11 Phòng ĐT - XDCB 2 2
II)
Lao động trực tiếp 510 67,3 40 132 106 275
1 Xn bánh quy–kem xốp 185 12 14 9 150
2 Xn bánh cao cấp 110 4 36 36 36
3 Xn kẹo 48 6 12 13 17
4 Xn gia vị TP 167 8 70 48 72
TỔNG
660 143 134 115 317
(nguồn phòng tổ chức)
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
18
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Lao động trực tiếp: 510 người chiếm khoảng 67,3% tổng số lao động toàn
Công ty. Tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 70%. Tỷ lệ này tương đối là cao
nhưng phù hợp với công việc sản xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công,
vì công nhân nữ thường có tính bền bỉ, chịu khó và khéo tay. Tuy nhiên công
nhân nữ nhiều cũng có mặt hạn chế do ảnh hưởng về nghỉ chế độ thai sản, nuôi
con ốm … làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài lực lượng lao động thường xuyên trên, do đặc thù của sản phẩm và
đặc thù mùa vụ, Công ty phải tuyển thêm lao động thời vụ. Số lao động hợp
đồng này có tay nghề không cao, không đủ để đảm bảo sản xuất, do đó làm ảnh
hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Đây là điểm yếu trong lực lượng lao động
của Công ty. Tuy nhiên biện pháp này cũng góp phần tiết kiệm chi phí nhân
công khi sản phẩm tiêu thụ chậm.
Về chất lượng lao động, hầu hết các cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật đều có
trình độ đại học, cao đẳng. Lực lượng công nhân có bậc thợ trung bình là 4/7.
Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân thông qua

việc thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp hoặc gửi đi học về
quản lý kinh tế và an toàn lao động ở bên ngoài.
2.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng, một
số chiếm tỷ trọng lớn như: đường, bột mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ,
hương liệu … và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (kẹo cứng 73,4%
kẹo mềm 71,3%, bánh 65%).
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
19
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
2.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2. Hệ thống dây chuyền của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
T
T
Tên dây chuyền
Sản
lượng
(chiếc)
Nước
sản
xuất
Công
suất
Năm sản
xuất
Công
dụng
1 Dây chuyền bánh
Hương thảo
01 Trung

Quốc
9tấn/ca 1965 Bán cơ khí
nướng bằng lò
2 Dây chuyền sản xuất
bột canh
01 Việt
Nam
20tấn/ca 1978 Thủ công
3 Dây chuyền bánh
Hà Nội
01 Đài loan 3,2tấn/ca 1991 Tư động bao
gói
Dây chuyền bánh
kem xốp
01 CHLB
Đức
1tấn/ca 1994 Tự động bao
gói
Dây chuyền sản xuất
kẹo cứng
02 CHLB
Đức
3400tấn/n
ăm
1994 Tự động bao
gói
Dây chuyền sản xuất
bánh mềm
01 Hà Lan 8tấn/ca 2002 Tự động
Qua bảng trên ta thấy đã gần 10 năm nay công ty chưa trang bị đầu tư

thêm dây chuyền sản xuất mới, trong thị trường bánh kẹo phát triển và hội nhập
như hiện nay đỗ chễ này này quá lâu. Vấn đề này nếu có điều kiện sẽ được
phân tích trong một chuyên đề khác, trong khuôn khổ của đề tài chúng ta
không đi sâu vào phân tích vấn đề này mà chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra vấn đề.
2.3.6. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Để đưa sản phẩm tiêu thụ trên mọi miền đất nước, CTCP Bánh kẹo Hà
Nội đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Do đặc
điểm địa lý và phân bố vùng miền do đó thị trường miền Bắc vẫn là thị trường
trọng điểm của Công ty với khối lượng tiêu thụ chiếm khoảng 70% tổng khối
lượng tiêu thụ cả năm của Công ty, thị trường miền Trung và miền Nam vẫn
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
20
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
chỉ dừng lại ở mức độ tiềm năng. Cụ thể, các khu vực thị trường của Công ty
như sau:
Bảng.3.Hệ thống ĐL phân phối của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
Vùng thị
trường
Số ĐL
Vùng thị
trường
Số ĐL
Vùng thị
trường
Số ĐL
Hà Nội 6 Phú Thọ 2 Ninh Bình 2
Hải Phòng 6 Vĩnh Phúc 2 Thanh Hoá 4
Hà Giang 2 Quảng
Ninh
3 Nghệ An 5

Cao Bằng 3 Bắc Giang 2 Hà Tĩnh 3
Lai Châu 3 Bắc Ninh 3 Quảng Bình 2
Lào Cai 2 Hoà Bình 3 Quảng Trị 6
Tuyên
Quang
2 Hà Tây 2 Đà Nẵng 4
Lạng Sơn 3 Hải Dương 2 Đắc Lắc 2
Bắc Cạn 2 Hưng Yên 2 Quảng Nam 2
Thái
Nguyên
2 Hà Nam 2 Quảng Ngãi 2
Yên Bái 2 Nam Định 4 Nha Trang 2
Sơn La 4 Thái Bình 3 Huế 2
Tổng 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
21
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
2.3.7. Đặc điểm về tài chính
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thanh lập là 30.000.000.000 đồng.
Theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004
của UBND thành phố Hà Nội, tỷ lệ vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
như sau:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước:
= 58% VĐL = 17.400.000.000 đồng = 174.000 cổ phần
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp:
= 3.3% VĐL = 995.000.000 đồng = 9.950 cổ phần
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
22
Đề tài tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt

Bảng 4. Tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hà Nội năm 20010
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1. Theo nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu 36701.4 37782.7 32477.4 37047.9 39147.3
- Nợ phải trả 155867.9 163535.2 170342.9 182014.7 198563.4
Tổng nguồn vốn 192569.3 201317.9 202820.3 219062.6 235010.7
2. Theo cơ cấu
- Tài sản cố định 137911.5 143107.2 158297.2 165897.1 179842.2
- Tài sản lưu động 44657.8 49210.7 49523.1 50165.5 51868.5
Tổng tài sản 82569.3 132317.9 157820.3 166062.6 171710.7
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
2.4. Cơ cấu sản xuất và quản trị của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
2.4.1. Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hà Nội
Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hà Nội gồm 6 phân xưởng sản xuất
chính và 1 phân xưởng phụ.
Phân xưởng bánh I: Sản xuất bánh Hương Thảo, lương khô, bánh quy hoa
quả trên dây chuyền của Trung Quốc.
Phân xưởng bánh II: Sản xuất vánh kem xốp các loại, kem xốp phủ sôcôla
trên dây chuyền của CHLB Đức.
SV: Nguyễn Văn Hùng Lớp: BH18-10QLKT
23

×