Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
cải cách giáo dục
chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc
Từ khi nước CHND Trung Hoa ra đời (01-10-1949) cho tới nay đã
được 54 năm phát triển. Tiến trình kinh tế, chính trị, xã hội có những bước
thăng trầm, đã có lúc rơi vào tình trạng khó khăn, đặc biệt là từ những năm
cuối của thập kỷ 60 cho tới những năm đầu của thập kỷ 70, Trung Quốc bị
khủng hoảng ở mọi phương diện. Nhưng từ cuối thập kỷ 70 trở lại đây,
Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách mở cửa, thì bộ mặt đất nước có
những thay đổi lớn đáng được ghi nhận. Cùng với nó, sự nghiệp cải cách
giáo dục Trung Quốc bắt đầu từ năm 1985 có những bước phát triển mạnh
mẽ, trở thành chiến lược phát triển hàng đầu. Là mấu chốt của công cuộc cải
cách mở cửa của nền kinh tế Trung Quốc- khoa giáo hưng quốc.
I. Sự nghiệp giáo dục Trung Quốc từ khi nước CHND Trung Hoa ra đời
(1949) đến nửa đầu những năm 80.
1. Giáo dục Trung Quốc giai đoạn từ sau khi giành được độc lập (1949)
cho tới những năm 50.
Thắng lợi của cách mạng dân chủ mới Trung Quốc (01-10-1949) đã
đưa đến sự ra đời nước CHND Trung Hoa. Sự kiện lịch sử trọng đại này có
một ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn, không những đối với dân téc Trung Hoa,
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với thế giới. Nhưng sau khi cách mạng
thành công, do bị chiến tranh tàn phá cộng với Trung Quốc là một nước
nông nghiệp lạc hậu, cho nên đất nước Trung Quốc mới ra đời bị suy yếu
nghiêm trọng về kinh tế. Hội nghị hiệp thương chính trị và hội nghị trung
ương 3 khóa VII của Đảng cộng sản Trung Quốc (06-06-1950) đã xác định
khôi phục kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của đất nước Trung Hoa lúc này.
chính phủ Trung Quốc dùng các biện pháp tích cực để khôi phục kinh tế đất
nước. Qua 3 năm (1949- 1952), Trung Quốc đã thu được những thành tựu
đáng phấn khởi cả về công và nông nghiệp. Mặt khác Trung Quốc còn tiến
hành một số cải cách dân chủ khác tạo điều kiện cho Trung Quốc bước
sang giai đoạn mới, đó là công cuộc xây dựng CNXH .
Tiếp sau giai đoạn khôi phục kinh tế thì Trung Quốc bước sang thời
kỳ cải tạo XHCN và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất phát triển kinh tế
(1953- 1957 với hai nhiệm vụ chủ yếu là: thực hiện đường lối chung, từng
bước cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương
nghiệp, tạo cơ sở bước đầu cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước, cho
1
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
nờn giỏo dc giai on ny úng vai trũ ht sc quan trng cho cụng cuc
khụi phc t nc v xõy dựng c s vt cht cho CNXH. Do vy, phi xõy
dng mt nn giỏo dc mi cho t nc Trung Quc mi ra i to ra mt
bn sc vn hoỏ mi dựa trờn nn tng vn hoỏ truyn thng.
ỏp ng c yờu cu ú thỡ chớnh ph Trung Quc ó t vn
bi dng nhõn ti cho cụng cuc xõy dng t nc cng tr nờn cp bỏch .
Trong khi ú, sau khi chin tranh kt thỳc Trung Quc ch cú vi triu trớ vi
80% dõn s mự ch. Trong khi ú, cụng cuc khụi phc kinh t v xõy dng
c s ban u cho CNXH ang cn rt nhiu ngi cú nng lc, c bit
trong i ngũ lónh o t nc. Nhng trờn thc t trong s nhng ngi
lónh o qun lý t nc thỡ cú ti mt na l mự ch cũn thiu kinh
nghim v tri thc xõy dng CNXH. Vỡ vy, m bo cho thng li ca
CNXH, v m bo cho xõy dng t nc Trung Quc mi tin lờn thỡ phi
cú nhng chớnh sỏch ỳng n bi dng hng triu ngi k tc s nghip
cỏch mng ó ginh c.
Vo cui nhng nm 50 v u nhng nm 60, tỡnh hỡnh chớnh tr cú
nhiu bin ng khụng cú li i vi Trung Quc, ch ngha quc thc
hin õm mu din bin ho bỡnh, cỏc ng phỏi phn ng luụn rỡnh rp lt
chớnh quyn Trung Quc mi ra i. ng v nh nc vn luụn t vn
bi dng nhng ngi k tc ca giai cp vụ sn l nhim v chin lc
ca t nc: nht nh phi bi dng v do to mt cỏch t rờn xung,
mt cỏch ph bin, thng xuyờn liờn tc hng triu ngi k tc s nghip
ngi cỏch mng
(1)
.
Lónh o ng v nh nc Trung Quc cng nhn thc c vai trũ
rt quan trng ca s nghip giỏo dc: õy l vn cc k trng i, liờn
quan n s sinh t tn vong ca ng v nh nc chỳng ta. õy l k
hoch ln trm nm, k ln ngn nm, k ln vn nm ca s nghip cỏch
mng giai cp vụ sn
(2)
. Chớnh ph Trung Quc coi giỏo dc l nhim v
chin lc lõu di ca s nghip cỏch mng, õy l mt nhn thc ỳng n,
mt cỏi nhỡn chin lc tin b ca nhng ngi lónh o ca ng v nh
nc Trung Quc. ng thi cng nhn mnh nhng phm cht cn cú ca
ngi k tc s nghip cỏch mng vụ sn, ú l nhng ngi Mỏc xớt chõn
chớnh ton tõm ton ý phc v cho tuyt i a s nhõn dõn Trung Quc.
Tuy nhiờn, giỏo dc trong giai on ny phỏt trin theo chiu rng
1(1) , (2)
giáo dục Trung Quốc trong sự nghiêp chấn hng đất nớc hớng tới thế kỷ XXI- Bùi Đức Thiệp- Viện
khoa học giáo dục.
2
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
chưa có những chính sách cụ thể sâu sát hơn nữa nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế. Cho nên, trên thực tế giáo dục chưa có thành quả gì lớn nổi bật, giáo
dục nghiêng về đào tạo cán bộ lãnh đạo và công tác xoá mù chữ , tức là giải
quyết hậu quả về giáo dục của nhà nước Trung Quốc cũ để lại mà chưa có
chiến lược phát triển giáo dục theo chiều sâu, chưa kết hợp chặt chẽ được
nhiệm vụ giáo dục với nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Giáo dục giai
đoạn này mới chỉ đang trong giai đoạn khởi sắc, thì bước sang giai đoạn sau
bị ảnh hưởng bởi tình hình khủng hoảng về chính trị mà kéo theo giáo dục bị
vùi dập tơi bời trong cuộc “đại cách mạng văn hoá” (1966- 1976) khiến cho
sự nghiệp giáo dục Trung Quốc bị tổn thất nặng nề.
2. Giáo dục Trung Quốc giai đoạn từ những năm 60 cho tới nửa đầu
những năm 70.
Đây có thể nói là giai đoạn thụt lùi của xã hội Trung Quốc, đặc biệt là
thời kỳ “đại cách mạng văn hoá vô sản”(gọi tắt là: đại cách mạng văn hoá),
đã ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội Trung Quốc lúc
bấy giê và cho mãi tới sau này. Bên cạnh đó sự nghiệp giáo dục Trung Quốc
lúc đó là một trong những bộ phận bị ảnh hưởng rất nặng nề, giáo dục bị xáo
trộn nặng nề tưởng như lâm vào ngõ cụt. Để thấy được sự tổn thất như thế
nào của giáo dục, ta đi tìm hiểu vài nét về sự biến động của tình hình chính
trị xã hội mà có ảnh hưởng tới toàn cục Trung Quốc lúc đó, đặc biệt là ảnh
hưởng đến nền giáo dục.
Trước hết phải nói đến đó là phong trào “chỉnh phong” bước đầu ảnh
hưởng đến tình hình chính trị, văn hoá, xã hội và giáo dục Trung Quốc.
Trong đại hội đại hội đại biểu lần thứ VIII của đảng cộng sản Trung Quốc
( tháng 5-1965) đã nêu rõ: Cần mở rộng dân chủ , đấu tranh chống chủ nghĩa
quan liêu chống tệ trù dập ức hiếp quần chúng Nhưng đáng tiếc thực tế lại
diễn ra trái với tinh thần của Đảng đề ra trong đại hội. Tháng 5 năm 1957
Đảng cộng sản Trung Quốc đã triển khai phong trào “ Chỉnh phong” đã gây
ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, hàng vạn trí thức bị qui là “ Phái hữu” chống
đối lại lãnh đạo. Đại bộ phận trí thức bị coi là thuộc giai cấp bóc lột trong xã
hội, vì vậy mà gây ra hậu quả đau lòng cho xã hội Trung Quốc lúc đó.
Bên cạnh đó, Trung Quốc thời kỳ này còn nổi lên phong trào “đại nhảy
vọt” với khẩu hiệu “dốc hết sức lực vươn lên hàng đầu, xây dựng xã hội
nhanh, nhiều, tốt, rẻ” Trên thực tế phong trào này đã gây ra tác hại nghiêm
trọng với công cuộc xây dựng nền kinh tế chủ nghĩa xã hội Trung Quốc ,
ảnh hưởng tới đời sống nhân dân. Cộng với nó là phong trào “công xã hoá”,
3
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
do có sự nhận thức chưa đúng đắn về nền kinh tế XHCN cho nên đã mắc
phải những sai lầm nghiêm trọng, gây nên những hậu quả nặng nề cho đời
sống kinh tế của nhân dân, sản xuất nông nghiệp giảm sút hẳn, nạn đói diễn
ra trầm trọng, hàng hoá khan hiếm, tỷ lệ lạm phát tăng cao. Trước tình hình
đó Đảng và nhà nước Trung Quốc đã có những biện pháp để sửa chữa sai
lầm, nhưng càng sửa càng sai đã dẫn đến cuộc “cách mạng văn hoá”(1966-
1976), đến đây giáo dục Trung Quốc mới thực sự lâm vào khủng hoảng trầm
trọng, là bước thụt lùi của nền giáo dục nước CHND Trung Hoa .
Mười năm động loạn Trung Quốc (1966- 1976) bắt nguồn từ những
nguyên nhân trên, nhưng thực sự bắt đầu phải từ hội nghị mở rộng
(16/5/1966) Đảng cộng sản Trung Quốc đã phát động cuộc “đại cách mạnh
văn hoá vô sản” mở đầu cho mười năm động loạn khốc liệt dẫn tới hậu quả
bi thảm nhất trong lịch sử nước CHND Trung Hoa. Nguyên nhân là do nhận
thức sai lầm về lý luận và từ những nguyên nhân trực tiếp của mâu thuẫn
trong nôi bộ đã hình thành từ trước đó. Thông tri của đảng cộng sản kêu gọi:
“giương cao ngọn cờ cách mạng vô sản vạch trần lập trường tư sản phản
động của những học giả quyền uy, phê phán triệt để trong giới học thuật,
giáo dục, báo chí, văn nghệ, xuất bản, giành lại quyền lãnh đạo từ tay bọn
chúng”. Những cuộc đấu tố bức hại người bất đồng chính kiến với phái cách
mạng văn hoá đã diễn ra tàn khốc trên khắp đất nước. Hàng triệu các bộ
đảng viên, những nhân sĩ trí thức thì bị hãm hại, Hồng vệ binh “tạo phản”
nổi nên khắp nơi. Hậu quả của mười năm động loạn là vô cùng nghiêm
trọng, nhưng đặc biệt nghiêm trọng đến sự nghiệp văn hoá giáo dục Trung
Quốc. Giới trí thức Trung Quốc vừa bị tổn thất nặng nề trong phong trào
“chỉnh phong” lại càng tổn thất nặng nề hơn trong phong trào “cách mạng
văn hoá”, họ bị phải lao động khổ sai ở vùng rừng núi và nông thôn. chính vì
vậy, cuộc “cách mạng văn hoá” thực chất là cuộc khủng bố chính trị nặng
nề.
Dưới tình hình trên, lãnh đạo đảng và nhà nước Trung Quốc đã nhận
thấy và đã ra những biện pháp để sửa chữa những sai lầm. Tại đại hội Đảng
cộng sản Trung Quốc (8/1997) đã tuyên bố chấm “đại cách mạng văn hoá vô
sản”. Nhưng phải tới hội nghị trung ương III khoá XI (12/1978) Đảng cộng
sản Trung Quốc mới thực sự đoạn tuyệt với lối “cách mạng văn hoá” và chủ
trương cải cách mở cửa, đưa quá trình phát triển của CHND Trung Hoa sang
mét giai đoạn mới.
Với tình hình đất nước Trung Quốc như trên đã ảnh hưởng trực tiếp
và sâu sắc đến tình hình giáo dục Trung Quốc, khiến cho giáo dục Trung
4
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
Quc ri vo tỡnh trng ngừ ct khụng li thoỏt, s tn tht v vn hoỏ giỏo
dc l khụng th o m c, v cng tn tht nng n hn khi giỏo dc v
kinh t chớnh tr cú mi quan h bin chng vi nhau, kinh t chớnh tr i
xung thỡ kộo theo giỏo dc i xung, v ngc li khụng th t nc cú
nn kinh t phỏt trin thỡ li cú nn giỏo dc thp kộm c. Giai on
nhng nm 60 v na u nhng nm 70, nn giỏo dc Trung Quc khụng
nhng khụng c quan tõm ỳng mc m trỏi li cũn b vựi dp ti bi.
Nh lý lun ng Tiu Bỡnh ó a ra nhn xột nh sau: sai sút ln nht
ca Trung Quc l cha phỏt trin s nghip giỏo dc.
Khi m Trung Quc bc sang giai on ci cỏch m ca t u thp
k 80, thỡ s lc hu thp kộm ca nn giỏo dc Trung Quc thi k ny
cng bc lộ rừ. ú l hu qu ca 10 nm tri i cỏch mng vn
hoỏ(1966- 1976). Nn giỏo dc b o ln, trt t giỏo dc b phỏ hoi
nghiờm trng, cũn cht lng giỏo dc bi h tht cha tng thy. Giỏo dc
Trung Quc ngy cng tt lựi xa so vi s phỏt trin ca th gii. Qua s
liu thng kờ nm 1979 cho thy trỡnh vn hoỏ ngh nghip ngi lao
ng quỏ thp: 30% dõn s trong tui lao ng mự ch, 80% cụng
nhõn cha tt nghip ph thụng cp II v ch cú 3% l k thut viờn. S
ngi tt nghip i hc trờn mt vn dõn l 11,4, trong khi ú ch s ny
M nm 1977 l 507, Ai Cp l 122 nm 1975, v n 58,4 nm
1976. S cỏn b KHKT trờn mt triu dõn l 65. Trong khi ú Nht l 370,
Tõy c l 181, phỏp l 288
1(1)
Qua mt vi s liu so sỏnh vi mt s
nc cựng thi gian mi thy c thc trng v dõn trớ, nhõn lc v nhõn
ti ca Trung Quc lỳc ú ó giỏo dc gõy lờn s kỡm hóm v l tr ngi
ln nht ca nc CNXH Trung Hoa khi m bt tay vo cụng cuc ci
cỏch v phỏt trin kinh t t nc.
Cú th núi trong sut thi k t khi nc CHND Trung Hoa ra i
cho ti khi tin hnh cụng cuc ci, thỡ s nghip giỏo dc Trung Quc
cha cú gỡ ni bt, giỏo dc c ỏp dng t trờn xung vi phng
chõm dõn ch hoỏ giỏo dc. Mụ hỡnh giỏo dc theo chiu rng. Nh nc
ch trng thc hin h thng giỏo dc tp trung thng nht v duy trỡ cỏc
c trng ca giỏo dc truyn thng, trong ú vai trũ quyt nh thuc v
nh nc. Thc hin h thng hoỏ ton b h thng cỏc trng ph thụng
v ci cỏch cỏc nh hng giỏ tr xó hi dựa trờn c s ch ngha Mỏc- Lờ
nin. Bc vo nhng nm 70 ca th k XX nhng thnh tu kinh t ó
em li cho giỏo dc Trung Quc mt s tớch lu nhanh chúng v ngn lc
con ngi, nhng do quỏ tuyt i hoỏ nhng c thự dõn tộc, mun phỏt
1(1)
Giáo dục Trung Quốc: Mời năm vùi dập, mời năm phát triển- thông tin khoa giáo số 1- 1993
5
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
triển nhảy vọt cho nên không tiếp nhận những kinh nghiệm của nước
ngoài, không tăng mạnh đầu tư cho giáo dục , không có một mô hình phát
triển được xây dựng một cách khoa học, khu vực giáo dục tư nhân bị xem
thường, hệ thống giáo dục bị khép kín, Trung Quốc đã không thể xoá được
nạn mù chữ và không đào tạo được số lượng cán bộ chuyên môn cần thiết.
Do vậy, có thể kết luận “không thể thực hiện được hiện đại hoá giáo dục
trong một xã hội khép kín, không từ bỏ các quan niệm giáo dục truyền
thống lạc hậu và không thực hiện cải cách cơ cấu sau sắc”.
Chỉ khi bước sang giai đoạn mới- thời kỳ cách mở cửa, đặc biệt cuối
những năm 90 của thế kỷ XX cho tới nay thì giáo dục Trung Quốc được
quan tâm đúng mức hơn, vai trò của giáo dục được nhìn nhận một cách
khoa học hơn, đúng đắn hơn. Giáo dục Trung Quốc trở thành chiến lược
ưu tiên phát triển hàng đầu cùng với sự phát triển của khoa học- khoa giáo
hưng quốc.
II. Sự nghiệp cải cách giáo dục Trung Quốc trong thời kỳ cải cách mở
cửa từ giáo dục của thập kỷ 80 tới nay.
1.Tình hình Trung Quốc thời kỳ cải cách mở cửa.
Sau mười năm động loạn của “đại cách mạng văn hoá” đã khiến cho
Trung Quốc khủng hoảng toàn diện. Nhưng cũng chính từ đó mà Trung
Quốc bước vào công cuộc cải cách kinh tế đất nước (từ năm 1978), Trung
Quốc đã trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất
trên thế giới.
Mở đầu cho sự nghiệp cải cách mở cửa của Trung Quốc là hội nghị
Trung ương lần thứ 3 khoá XI của Đảng cộng sản Trung Quốc họp từ ngày
18 đến ngày 22- 12- 1978. Với tinh thần “thực sự cầu thị” và quan điểm
“thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất kiểm nghiệm chân lý” của Đặng Tiểu Bình
và dứt khoát phủ định “đại cách mạng văn hoá”. Trung Quốc bước sang giai
đoạn mới- giai đoạn cải cách mở cửa thực hiện nền kinh tế thị trường, xây
dựng xã hội mang mầu sắc Trung Quốc. Đảng và nhà nước Trung Quốc nhất
trí đoàn kết xây dựng đất nước Trung Quốc thành một cường quốc hiện đại
hoá, tiến tới một nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng hội
nhập với thế giới, giao lưu về văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật và giáo
dục. Coi giáo dục là chiến lược hàng đầu là kế hoạch trăm năm không thay
đổi, thì khoa học kỹ thuật phải là sức sản xuất thứ nhất.
6
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
Di s lónh o ỳng n ca ng, nhõn dõn Trung Quc ó ginh
c nhng thnh tu to ln trong cụng cuc ci cỏch nn kinh t. Tc
phỏt trin kinh t nhanh chúng, t nm 1978 n 2001, GDP bỡnh quõn mi
nm tng 9,4%, nm 2000 GDP ó vt qua 1000 t USD. Tng sn lng
kinh t nm 2001 ó vn lờn ng hng th 6 th gii, GDP bỡnh quõn u
ngi t hn 900 USD, Trung Quc ó bc vo giai on xõy dng kinh
t xó hi khỏ gi mt cỏch ton din. Nm 2002, nn kinh t Trung Quc
tip tc phỏt trin nhanh chúng, 3 quý u nm GDP tng 7,9% d tr ngoi
t t trờn 250 t USD
1(1)
. Ngoi ra v mt ngoi thng cng t c
nhng thnh tu ỏng kinh ngc, tng kim ngch xut nhp khu ngoi
thng t 325,5 t USD lờn 620,8 t USD, t v trớ th mi lờn v trớ th 5
trờn th gii (trong ú kim ngch xut khu t 182,8 t USD tng lờn325,6
t USD)
(2)
.
Trờn c s phỏt trin kinh t nh vy, i sng nhõn dõn dc ci
thin mt bc quan trng, v c bn ó t c mc khỏ gi. Thu nhp
bỡnh quõn du ngi c tng lờn t 1997 n 2002, thu nhp bỡnh quõn
u ngi trong gia ỡnh c dõn thnh ph, th trn t 5160 NDT/nm tng
lờn7703 NDT/nm (bỡnh quõn mi nm tng 8,6%); thu nhp bỡnh quõn u
ngi trong c dõn nụng thụn 2092 NDT/nm tng lờn 2476 NDT/nm (bỡnh
quõn mi nm tng 3,8%)
(3)
. c bit hn nn kinh t th trng XHCN
Trung Quc ó cú nhng bc t phỏ quan trng trong quỏ trỡnh hi nhp
vi kinh t th gii, bng chng l Trung Quc ra nhp t chc thng mi
quc t WTO (11- 12- 2001) ó khng nh v th uy tớn ca Trung Quc
trờn trng quc t, ỏnh du bc phỏt trin ln trong quan h kinh t quc
t ca Trung Quc, to iu kin cho Trung Quc tin nhanh ti nn kinh t
tri thc.
Bc sang th k XXI, s kin m nh hng sõu rng ti cụng cuc
ci cỏch m ca ca nn kinh t Trung Quc- ú l i hi XVI ca ng
cng sn Trung Quc (11-2002). i hi ó tng kt c nhng thnh tu
25 nm ci cỏch v ra chin lc, nhim v trong giai on mi. Trong
khong thi gian 20 nm ti i vi Trung Quc l mt thi c chin
lc, phi nm ly thi c xõy dng XHCN c sc Trung Quc . ng
1(1)
Về nhựng thành tựu cải cáh mở của của Trung Quốc Tề Kiến Quốc/Trung Quốc cải cách và cửa-
những bài học kinh nghiệm-( PGS Nguyễn Văn Hồng- chủ biên)- NXB Thế Giới- tr.5.
(2)
kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá X quán triệt tinh thnf nghị quyết đại hội XVI ĐCS Trung Quốc- PGS.
Nguyễn Huy Quý- Nghiên cứu Trung Quốc số 2- 2003
(3)
Kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá X quán triệt tinh thần nghị quyết đại hội XVI ĐCS Trung Quốc PGS.
Nguyễn Huy Quý- Nghiên cứu Trung Quốc số 2- 2003.
7
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
thi i hi cng nhn mnh, lm c iu ú trc ht phi ging cao
ngn c v i lý lun ng Tiu Bỡnh, kiờn trỡ quỏn trit t tng quan
trng ba i din, coi ú l s kt tinh ca trớ tu tp th ca ton ng
l t tng ch o m ng phi kiờn trỡ lõu di. Tớch cc xõy dng nn
dõn ch, vn minh tinh thn XHCN v mt nn vn hoỏ XHCN c sc
Trung Quc. Cú th núi i hi XVI nh phn ỏnh mt sự chớn v lý lun
xõy dng CNXH c sc Trung Quc. Ton b vn kin nh bao chựm
phng chõm, ng li v c k hoch thc thi Trung Quc thc hin s
phc hng v i ca dõn tộc Trung Hoa trờn con ng XHCN c sc
Trung Quc
1(1)
.
Nhng thnh tu to ln núi trờn khụng th tỏch ri cụng cuc ci cỏch
phỏt trin s nghip giỏo dc Trung Quc. Giỏo dc ó tr thnh nn tng
bn vng cho s nghip ci cỏch m nn kinh t t nc. Nú tr thnh
chỡa khoỏ phỏt trin kinh t t nc, vi chin lc khoa giỏo hng
quc m ng cng sn Trung Quc ó ra.
2. Ci cỏch giỏo dc trong cụng cuc ci cỏch nn kinh t t nc.
2.1. Vai trũ chin lc ca giỏo dc.
Cuc i cỏch mng vn hoỏ mi nm ó khin cho giỏo dc
Trung Quc b khng hong nghiờm trng. ng v nh nc Trung Quc
thy c nhng sai lm ca mỡnh, bt u i vo sa sai, nhn thc c
vai trũ v trớ ca giỏo dc: k hoch ln trm nm, giỏo dc l gc. Bờn
cnh ú thy c yờu cu ngy cng bc thit ca cụng cuc ci cỏch nn
kinh t t nc, nm 1985 CS Trung Quc ó ra ngh quyt ci cỏch th
ch giỏo dc, vch rừ phng hng ni dung bin phỏp i mi giỏo dc
theo ng li c bn ca ng trong giai on u ca XHCN l: giỏo
dc phi phc v xõy dng XHCN, xõy dng XHCN phi dựa vo giỏo
dc, v phi coi khoa hc k thut l sc sn xut th nht v phi u
tiờn phỏt trin giỏo dc. Ton ng ton dõn ra sc phỏt trin s nghip
giỏo dc, cn t v trớ hng u trong vic ci cỏch kinh t v xõy dng
nn vn hoỏ tiờn XHCN c sc Trung Quc. Giỏo dc l c s phỏt trin
khoa hc k thut v bi dng nhõn ti, cú tỏc dng mang tớnh ch ng,
tớnh ton cc trong s nghip hin i hoỏ ca Trung Quc v quỏ trỡnh xõy
dng ton din xó hi khỏ gi.
1(1)
Nhận thúc về chiến lợc khoa giáo hng quốc xây dựng văn hoá XHCN đặc sắc Trung Quốc/Trung
Quốc cải cách mở cửa bhững bài học kinh nghiêm- PGS. Nguyễn Văn Hồng- NXB thế giới, tr.286
8
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
Quyết định cải cách giáo dục này được đánh giá như sự đoạn tuyệt có
tính nguyên tắc với quan điểm xem thường vai trò của giáo dục trong tiến
trình phát triển đất nước. Mục tiêu của giáo dục đã được chỉ ra một cách rõ
ràng, tạo ra một cục diện mới cho sự phát triển của một nền giáo dục mới
của Trung Quốc tiên tiến. Do vậy, phải thường xuyên sáng tạo trau giồi kinh
nghiệm đổi mới giáo dục, ưu việt hoá cơ cấu giáo dục, bố trí hợp lý nguồn
lực giáo dục, nâng cao chất lượng và quản lý giáo dục bồi dưỡng tố chất
toàn diện, đào tạo ra hàng trăm triệu người lao động và hàng loạt nhân tài
sáng tạo có chất lượng cao.
Trung Quốc mạnh hay yếu, nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm,
ngày càng chịu sự chi phối mang tính chất quyết định bởi tố chất, trình độ
người lao động; của số lượng và chất lượng đội ngò trí thức. Sự tập trung hệ
thống quản lý giáo dục đã trở thành đòn bẩy mạnh mẽ cho các cuộc cải cách.
Phát triển giáo dục không những nhằm đào tạo nhân tài, mà còn nhằm mục
đích cũng rất quan trọng đó là giáo dục tố chất con người, nâng cao tố chất
dân téc, xây dựng văn minh tinh thần XHCN.
2.2. Sự nghiệp giáo dục với “văn minh tinh thần XHCN”.
Tinh thần dân téc là chỗ dùa tinh thần cho một dân téc tồn tại và phát
triển. Trong lịch sử phát triển hơn 5000 năm, Trung Quốc đã Êp ủ và hình
thành nên tinh thần dân téc vỹ đại, đoàn kết thống nhất, yêu chuộng hoà
bình, cần lao dũng cảm, tự cường không mệt mỏi với hạt nhân là chủ nghĩa
yêu nước. Hàng ngàn năm nay, líp con cháu Trung Quốc dưới sự giáo dưỡng
của tinh thần này đã phấn đấu không ngừng, gian khổ sáng nghiệp, sáng tạo
nền văn minh Trung Hoa sáng láng trong sự phát triển của lịch sử Trung
Quốc. Gần 100 năm nay, dân tôc Trung Quốc đã trải qua gian khổ, dưới tinh
thần vĩ đại, người trước ngã xuống người sau tiếp bước anh dũng đấu tranh,
đặc biệt là những đảng viên Đảng cộng sản Trung Quốc là những người ưu
tó của dân téc Trung Hoa trong cách mạng trường kỳ, không ngừng kết hợp
yêu nước của thời đại và sự phát triển của xã hội.
Giương cao và bồi dưỡng tinh thần dân téc là nội dung quan trọng để
xây dựng xã hội khá giả toàn diện ra sức phát triển văn hoá XHCN, xây
dựng văn minh tinh thần XHCN. Đảng cộng sản Trung Quốc đã kết hợp yêu
cầu cùng thời đại không ngừng làm phong phú thêm tinh thần dân téc Trung
Hoa.
Ngày nay, nền văn hoá Êy lại được bồi dưỡng xây đắp, lớn lên trong
9
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
thc tin XHCN mang mu sc Trung Quc. Nn vn hoỏ ny phn ỏnh c
trng c bn ca kinh t, chớnh tr XHCN, cú tỏc ng thỳc y to ln i
vi s phỏt trin kinh t, chớnh tr, bi dng nhng lớp cụng dõn mi cú lý
tng, cú vn hoỏ, cú k lut phự hp yờu cu ca XHCN. Trong ú, giỏo
dc l một thnh tố quan trng trong vic xõy dng vn minh tinh thn
XHCN.
Vn minh tinh thn õy khụng ch l giỏo dc, vn hoỏ, m cũn l
t tng, nim tin o c, ý thc cng sn ch ngha, lp trng v nguyờn
tc cỏch mng, quan h kiu ng chớ gia ngi vi ngi
(1)
v Vn
minh tinh thn XHCN l c trng quan trng ca CNXH mang mu sc
Trung Quc
(2)
. Nh vy l vn minh tinh thn va l mc tiờu, va l
ng lc xõy dng hin i hoỏ XHCN. Bi ch cú vn minh tinh thn
mi cú th tip sc mnh tinh thn v trớ tu, to ng lc cho vic xõy dng
vn minh vt cht.
Xõy dng vn minh thinh thn XHCN l mt phm trự rng, giỏo
dc ch l mt b phn ca vn minh tinh thn XHCN, cho nờn giỏo dc
phn ỏnh phn no ú rt c bn, hn th na giỏo dc cũn l yu t quan
trng xõy dng nn vn hoỏ tiờn tin XHCN c sc Trung Quc. Xõy dng
vn hoỏ tiờn tin thỡ trong s nghip giỏo dc nht nh phi i sõu giỏo dc
tuyờn truyn lý lun, ng li c bn v t tng quan trng ba i din
ca ng, phi tớch cc nờu cao v bi dng tinh thn dõn tộc.
Bờn cnh ú, o to cng nhiu i ngũ nhõn ti theo chun mc
nhõn cỏch con ngi mi l: cú lý tng, cú o c, cú vn hoỏ cú k lut,
yờu t quc XHCN, cú tinh thn phn u gian kh vỡ s cng thnh ca
t nc v s giu cú ca nhõn dõn, khụng ngng tỡm tũi tri thc mi v cú
tinh thn khoa hc, thc s cu th, c lp dỏm suy ngh, dỏm sỏng to.
Giỏo dc t cht con ngi mi l nn tng xõy dng vn minh tinh
thn XHCN, xõy dng vn hoỏ XHCN c sc Trung Quc. Mi mt
phm cht con ngi mi nờu trờn cú liờn h mt tht vi nhau. Lý tng
chớnh l ch dựa tinh thn v ng lc t tng ca vic nõng cao trỡnh
vn hoỏ. ngc li mt khi trỡnh vn hoỏ c nõng cao thỡ s giỳp con
ngi thụng hiu quy lut phỏt trin ca t nhiờn v xó hi, t ú xỏc lp
(1)
lý luận Đặng Tiểu Bình về CNXH mang đặc sắc Trung Quốc- PGS. Nguyễn Huy Quý/ Trung Quốc cải
cách mở cửa những bài học kinh nghiệm
(2)
)
Nhận thức về chiến lợc khoa giáo hng quốc xây dựng văn hoá XHCN đặc sắc Trung Quốc- PGS.
Nguyễn Văn Hồng/Trung Quốc cải cách mở cửa những bài học kinh nghiệm.(PGS.Nguyễn Văn Hồng- chủ
biên)- NXB Thế Giới.tr.285
10
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
ỳng n nhõn sinh quan v th gii quan, nm c phng phỏp khoa hc,
t giỏc hnh ng theo yờu cu o c XHCN v cng sn ch ngha. Phi
nờu cao c tinh thn ch ngha yờu nc, cụi phc v nhõn dõn l ht
nhõn, coi ch ngha tp th l nguyờn tc, coi trung thc gi ch tớn l trng
im. Ngoi ra cũn phi tng cng giỏo dc o c gia ỡnh, c bit phi
tng cng xõy dựng cho thanh thiu niờn cú c phm cht tt t tng
o c tt, luụn t li ích quc gia lờn hng u. T nhng con ngi c
th c giỏo dc trong mụi trng xó hi mi, dn dn xõy dng lờn nn
vn minh tinh thn XHCN.
Nhim v ca giỏo dc l xõy dng mt h thng hon chnh o to
cỏn b cú k nng v tri thc k thut cn thit cho cỏc lnh vc sn xut
tiờn tin. Con ngi l trung tõm ca quỏ trỡnh giỏo dc, ng thi cng l
trung tõm ca tt c cỏc lnh vc. Trung Quc l mt nc ln cú dõn s
khng l (khong 1,3 t ngi), trong khi ú cụng cuc ci cỏch ang cn
mt i ngũ lao ng trớ thc rt ln, cho nờn giỏo dc s to ra mt ngun
lc mnh m cú tớnh cht quyt nh i vi s nghip phỏt trin ca t
nc Trung Quc. Giỏo dc Trung Quc thi k ny ó v ang cú s
chuyn dch trng tõm t giỏo dc khoa c sang giỏo dc t cht, õy l
s chuyn bin t giỏo dc sỏch v sang giỏo dc nhõn bn, l bc
chuyn t ch mi ngi u cú th tht bi sang mi ngi u cú th
thnh cụng.
Giỏo dc phi luụn gi vng phng hng XHCN, ngha l phi t
mc tiờu o to nhõn ti bin h thnh nhng con ngi mi XHCN c
phỏt trin mt cỏch ton din, thỡ vic phỏt trin ca giỏo dc phi phn ỏnh
c nhu cu khỏch quan ca vic xõy dng XHCN mang c sc Trung
Quc, phi bi dng o to nhõn ti trong thi kỡ mi gúp phn tớch cc
vo phỏt trin vn hoỏ XHCN, xõy dng vn minh tinh thn XHCN l mt
mc tiờu quan trng ca cụng cuc xõy dng xó hi ton din khỏ gi. Giỏo
dc phi tin ti kinh t tri thc, cng l phi hng ti hin i, hng ra
th gii v hng ti tng lai.
2.3. chin lc ci cỏch giỏo dc vi vic Trung Quc tin ti kinh t tri
thc
(1)
.
(1)
Khái niệm kinh tế tri thức trong cuốn Quan hệ Quốc Tế thế kỷ XX NXB giáo dục- 2000, tr 109, của
PGS Nguyễn Quốc Hùng cho biết: vào lúc giao thời giữa hai thế kỷ, một nền kinh tế mới đang hình thành,
đó là nền kinh tế tri thức (còn có nhiều cách gọi khác nhau do sự nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau- nền
kinh tế số, nền kinh tế mạng, nền kinh tế thông tin, nền kinh tế dựa trên tri thức, nền kinh tế học hỏi ) với
nội dung cơ bản: sản xuát và truyền tải thông tin- tri thức trở nên quan trọng hơn nhiều so với sản xuất và
phân phối hàng hoá công nghiệp; tài nguyên quan trọng nhất không phải là tài nguyên vật thể (đất đai,
11
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
Bc sang th k XXI nn kinh t tri thc ang tr thnh tro lu
chớnh. Trong nn kinh t ny, cụng ngh úng vai trũ ch yu v l ngun
lc hu hỡnh s ngy cng b thay th bi ngun lc vụ hỡnh. Trong thi i
kinh t mi, nhõn ti ngy cng quan trng, cng khng nh tớnh ng lc
khụng th thiu, l yu t c bn nht m bo cho s phỏt trin kinh t.
Thc t ó chng minh rng, nhng nc phỏt trin Chõu ỏ, v tr
thnh nhng Con Rng Chõu ỏ l do h thy c con ngi ó, ang
v s tr thnh yu t quyt nh ca mi qua trỡnh phỏt trin, t nc
c cng thnh thỡ cn phi: cú nhng lónh t anh minh; cú mt i ngũ
cỏn b qun lỏ nh nc mn cỏn, ti hoa; cú nhng nh khoa hc ti gii,
bit cỏch cng hin trong iu kin t nc ca mỡnh; cú mt i ngũ
nhng nh doanh nghip lnh ngh, ln ln v giu tim thớch ng th
trng, cú bn lnh luụn chin thng trong cuc cnh tranh khc lit trờn
th trng.
Kinh t tri thcl mt ni dung quan trng trong cụng cuc ci
cỏch ca Trung Quc. Trong bi cnh ton cu húa ang din ra mónh m,
thng mi quc t ang rt nhộn nhp. Nht l s tin nhanh nh v bóo
ca cuc cỏch mng khoa hc k thut v tri thc. Trung Quc ang ng
trc cuc cỏch mng tri thc ang din ra trờn ton cu. Vic s dng hiu
qu cỏc chớnh sỏch v tri thc k thut luụn cú tớnh cht quyt nh i vi
s phỏt trin ca nn kinh t. Tri thc v thụng tin ngy cng tr thnh nhõn
t ch yu thỳc y kh nng cnh tranh quc t v tin ti nn kinh t ton
cu hi nhp quc t. cnh tranh v phỏt trin trong mụi trng mi,
Trung Quc phi m ca hn na v trang b lc lng tin ti nn kinh
t ton cu. Nhanh chúng tn dng cỏc cụng ngh tiờn tin, phi cú i ngũ
trớ thc hựng hu cú trỡnh cú th sn sng i phú vi thỏch thc, ún
nhn thi c ang n trong bi cnh Quc t hin nay.
Trong thi i ngy nay nhng k nng giỏo dc i hc v cỏc loi
hỡnh giỏo dc cao hn na rt cn cho nn kinh t tri thc. Mc dự Trung
Quc ó cú nhng bc tin quan trng v ó t c nhng thnh tu nht
nh v giỏo dc, song nhng thnh tu ú vn cũn rt thp. Ci cỏch giỏo
dc cú l l cuc Ci cỏch quan trng nht v lõu di. Trung Quc cú lc
lng dõn s khng l v ang tng trng rt nhanh, õy chớnh l ngun
khoáng sản) mà là thông tin tri thức. Nh thế, kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sản xuất ra, phổ cập
và sử dụng tri thức giữ vai ntrò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất l-
ợng cuộc sống.
12
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
lc quan trng phỏt trin kinh t tri thc. Nhng ngi dõn cn phi c
giỏo dc v o to k nng sỏng to, cn phi cú nhng ngi cú kh nng
kinh doanh, cú trỡnh k thut v c o to tt trong mụi trng
XHCN.
Vỡ vy, giỏo dc i vi kinh t tri thc ngy cng cú vai trũ c bit
quan trng. Bờn cnh vic i mi giỏo dc ph thụng thỡ giỏo dc i hc
v vic hc tp sut i tn dng cú hiu qu nn tng tri thc ngy cng
m rng. Nhn mnh vic thu hút kờu gi nhng tri thc t nc ngoi tr
v phc v cho t nc (trong số 330.000 sinh viờn c c i hc nc
ngoi thỡ ch cú 110.000 sinh viờn quay tr v phc v t nc). Cho nờn,
giỏo dc Trung Quc phi cú tớnh m, ngha l phi cú s giao lu vi
nhng nc cú nn giỏo dc phỏt trin, phi cú mc ớch giỏo dc rừ rng
i vi s phỏt trin kinh t xó hi.
Trung Quc cng nh mt s nc ang phỏt trin khỏc, tỡnh trng
chy mỏu cht xỏm ang din ra mnh m, i vi Trung Quc hin nay
ch tớnh riờng s lu hc sinh v cỏc b lm vic ti M ó lờn ti 45.000
ngi. gii quyt vn ny Trung Quc ó nhn thc c rng
khụng th tỡm cỏch ngn chn bng bin php hnh chớnh m cn phi cú
cỏch nhỡn linh ng
(1)
. Nhng nhõn ti c lm vic ti cỏc nc phỏt trin
s tip tc c bi dng, o to nõng cao c t cht mi, nu khi a
c h tr v nc s rỳt ngn c khong cỏch vi cỏc nc phỏt trin,
a ra cỏc chớnh sỏch thu hút nhõn ti du hc nc ngoi tr v tham gia
sỏng to lp nghip.
Tri thc nhõn loi ang phỏt trin nh v bóo, nn kinh t th gii
ang trong quỏ trỡnh quc t hoỏ mnh m, õy l c hi ng thi cng l
thỏch thc i vi mi quc gia, quc gia no nm bt c s phỏt trin
mnh, nu khụng s tr nờn tt hu nhanh chúng. thớch ng c Trung
Quc cn phi cú chin lc nhanh i vi cụng cuc ci cỏch giỏo dc
nm bt c c hi ny.
Giỏo dc Trung Quc c thc hin ci cỏch theo hng hin i
húa. Giỏo dc phi xut phỏt t thc t xõy dng hin i húa xó hi ch
ngha, phi thớch ng vi mc tiờu, bc i chin lc vi trng im v b
cc chin lc ca s phỏt trin kinh t Trung Quc. Giỏo dc phi khụng
ngng hin i húa chớnh bn thõn giỏo dc, biu hin ch: hin i húa lý
lun giỏo dc, xõy dng nhng t tng giỏo dc ln mang tớnh chin lc
(1)
Trung Quốc: vắn đề nhân tài trong nền kinh tế tri thức- công tác khoa giáo- số 10- 2000.
13
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
về giáo dục suốt đời; hiện đại hóa nội dung giáo dục; giảng dạy và học tập
kịp thời bổ sung những tri thức tiên tiến để có thể phản ánh những thành quả
mới nhất của sự phát triển văn hóa khoa học hiện đại.
Mặt khác giáo dục phải hướng ra thế giới, có nghĩa là phải phá vỡ tính
khép kín, chất hẹp, bảo thủ của giáo dục truyền thống, tăng cường giao lưu
quốc tế, tiếp thu và học tập những tư tưởng kinh nghiệm tiên tiến. Mặt khác,
tích cực tham gia cạnh tranh nhân tài, cạnh tranh trí lực của đất nước đang
không ngừng trưởng thành trong một thế giới mở cửa, trong một điều kiện
môi trường thông tin có quy mô chưa từng có của thông tin hiện đại. Giáo
dục không chỉ là bộ phận của công cuộc xây dựng hiện đại hóa của Trung
Quốc mà còn là một bộ phận của sự nghiệp tiến bộ văn minh loài người.
Ngoài ra, sự nghiệp cải cách giáo dục còn đưa giáo dục hướng tới
tương lai, tức là giáo dục phải dự kiến được nhu cầu phát triển của đất nước
và của chính bản thân giáo dục trong tương lai. Giáo dục phải “đi trước sự
phát triển của nền kinh tế ”, đi trước trong công cuộc hiện đại hóa trong
công cuộc xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế. Đề ra các bước
thực thi đúng đắn cho sự nghiệp giáo dục, nhằm tạo ra lượng lớn nhân tài để
đáp ứng cho công cuộc cải cách mở cửa, xây dựng nền kinh tế hiện đại xã
hội chủ nghĩa.
2.4. cải cách giáo dục gắn liền với chiến lược “khoa giáo hưng quốc”
“Khoa giáo hưng quốc ” là một chiến lược hết sức đúng đắn của
chính phủ Trung Quốc. Đảng nhà nước Trung Quốc đã nhận thấy được vai
trò quan trọng của khoa học và giáo dục trong vấn đề chấn hưng đấ nước, nó
đã trở thành “quốc sách”, cho nên giáo dục rất được coi trọng phát triển.
Trung Quốc vốn là một nước có dân số khổng lồ, số người đi học
chiếm 1/4 dân số, đây có thể coi là một quy mô lớn đứng hàng đầu thế giới.
Trung quốc đã hoàn thành nghĩa vụ giáo dục 9 năm, cùng với việc hoàn
thiện hệ thống các loại trường học, thì một lượng lớn học sinh sinh viên đ-
ược thu hót vào đây, nhờ đó đã tạo ra được một lực lượng lao động có văn
hóa có tay nghề, có thể bắt kịp với bước phát triển mới của khoa học kỹ
thuật. Đó là một nguyên nhân không nhỏ khiến cho Trung Quốc phát triển
mạnh về mọi mặt đặc biệt là kinh tế, tạo ra sức cạnh tranh lớn trên trường
quốc tế.
Một quốc gia muốn phát triển nhanh mạnh và “bền vững” thì khoa
14
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
hc giỏo dc phi t lờn chin lc hng u. cụng cuc ci cỏch m
ca thnh cụng Trung Quc ó tin hnh ci cỏch th ch khoa hc k thut,
xem khoa hc k thut l mt b phn ca sc sn xut, nú phi c ng
dng trong cỏc hot ng kinh t xó hi to ra sc mnh mi. Bờn cnh
ú, Trung Quc cũn tng cng phỏt trin cụng ngh, c bit cụng ngh cú
hm lng trớ tu cao. Vỡ vy, Trung Quc ó xõy dng 53 khu cụng ngh
cao mi, ban u ó thu hút c vn 10 t USD, n nay ó thu hút c
900 USD
(1)
õy l mt bc i mang y tớnh sỏng to trong s nghip
phỏt trin khoa hc- cụng ngh Trung Quc. Nh vy, mt lot cỏc vin
nghiờn cu khoa hc c xõy dng thờm, khong 300 vin nghiờn cu
khoa hc ca Trung Quc ó dc vn hnh sụi ng a nhanh cht sỏm
vo sn xut vt cht phc v xó hụi mt cỏch cú hiu qu. Mt khỏc, cỏc
trng i hc v cao ng l mt i quõn sỏng to trong khoa hc, ó gỏnh
vỏc ti 70% hng nghiờn cu khoa hc t nhiờn. Nm 2001, cú ti 250 cụng
trỡnh c gi thng quc gia chim 50,3% tng s; cú 1022 cụng trỡnh
c gi thng phỏt minh k thut, chim 34,3% tng s
(2)
.
Gn lin khoa hc giỏo dc, bờn cnh cỏc khu vc cỏc khu cụng ngh
cao mi c xõy dng Trung Quc cũn xõy dng cỏc vn sỏng nghip
cho sinh viờn v nghiờn cu sinh, õy l hot ng nhm gn vic hc tp v
nghiờn cu ca nh trng, cỏc vin vo i sng kinh t xó hi, lm cho
cỏc nh trng, cỏc vin ỏp ng c yờu cu ca th trng, rỳt ngn thi
gian t nghiờn cu ti ng dng. Hỡnh thc gn kt ny khụng ch giỳp cho
s nghip giỏo dc phỏt trin, m cũn thỳc y sn xut ca xó hi phỏt trin
nhanh .
lm rừ mụ hỡnh khoa giỏo hng quc ny, tụi xin ly mt vớ d
rt in hỡnh m tụi bit c, ú l trng i hc Bc kinh: i hc Bc
kinh cú th coi l mt thnh ph i hc, õy rt thnh cụng trong vic
gn khoa hc v giỏo dc trong cụng cuc chn hng t nc. Vi trờn 17
nghỡn cỏc b ging dy, nghiờn cu giỏo dc gm cỏc cp bc hc hm ,
hc v, v trờn 36 nghỡn sinh viờn, 155 ngnh o to nghiờn cu khỏc nhau
cho bc tin s, 177 ngnh o to cho cho thc s, 86 ngnh o to c nhõn
v ngnh o to sau c nhõn v 29 ngnh o to sau tin s. i hc Bc
Kinh liờn doanh, liờn kt vi 203 trng i hc, vin nghiờn cu ni ting
trờn th gii v trong nc. õy thc s l ngun nhõn lc vi hm lng
(1)
Vài nét về srj nghiệp phát triển khoa học- công nghệ ở Trung Quốc Nguyễn Hải- Công tác khoa giáo,
số 2- 2002
(2)
Nhận thức về chiến lợc khoa giáo hng quốc xây dựng văn hoá XHCN đặc sắc Trung Quốc- PGS.
Nguyễn Văn Hồng/ Trung Quốc cải cách và mở cửa những bài học kinh nghiệm (Nguyễn Văn Hồng- chủ
biên), NXB thế giới
15
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
cht xỏm mnh, khụng phi ch o to nhõn ti nghiờn cu khoa hc, m
cũn trc tip phc v cho s nghip xõy dng CNXH mang mu sc Trung
Quc. Trng i hc Bc Kinh hin ó xõy dng c 4 tp on kinh t
ln, ú l cỏc cụng ty: Thanh in, V Danh, Phng chớnh v T Nguyờn.
Bn tp on ny tham gia sn xut kinh doanh cỏc mt hng thụng tin, mỏy
tớnh, mng bng rng, vt liu siờu nh, cụng ngh sinh hc, Hng nm,
bn tp on ny thu li khong 12 t NDT. Nm 2001 t 15 t NDT.
Trng i hc Bc Kinh l mt hỡnh nh thu nh ca mt xó hi cú nn
kinh t tri thc, nú cng thc s l trng i hc mang mu sc Trung
Quc
(1)
Cho nờn, s nghip ci cỏch giỏo dc luụn c t lờn hng u
to ra nhng con ngi cú trỡnh , t cht xó hi ch ngha, ỏp ng
c chin lc khoa giỏo hng quc. Trung Quc chỳ ý xõy dng c s
vt cht c s h tng giỏo dc tip tc phỏt trin, chớnh ph tng cng
iu hnh trờn mt v mụ, thc hin giỏo dc cụng bng trờn c nc, rỳt bt
khong cỏch giu nghốo gia cỏc vựng c bit l vựng ụng- tõy Trung
Quc. bờn cnh ú, Trung Quc cũn xõy dng qu giỏo dc cho cỏc vựng
nghốo. Hin nay Trung Quc cú 9 tnh nghốo, mi nm nh nc cp cho
mi tnh nghốo 1 t NDT lm qu phỏt trin giỏo dc, vi 592 huyn
nghốo trong c nc hc sinh c ch khụng phi úng hc phớ v c
gim tin mua sỏch giỏo khoa. Ngoi ra, Trung Quc cũn thc hin ch
phõn thu, tc l chớnh ph trung ng s chuyn mt phn tin thu thu
c t cỏc tnh giu sang cỏc tnh nghốo phỏt trin giỏo dc, thc hin
phi hp gia b ti chớnh v u ban khoa hc nh nc v b giỏo dc cựng
gúp tin thnh lp ra mt qu xõy dng trng hc nụng thụn.
Chin lc ly giỏo dc chn hng t nc vi khu hiu hnh
ng khoa giỏo hng quc khụng ch cú núi m c thc thi trong c
nc. Lỳc ny khoa giỏo hng quc ang c thc hin trong phm vi
ton quc t cp trung ng n cp a phng. cp trung ng thỡ cú
khoa giỏo hng quc , cp tnh thỡ cú khoa giỏo hng tnh, cp huyn
thỡ cú khoa giỏo hng huyn. Vi chin lc ny thỡ ci cỏch giỏo dc
thc tr thnh ũn by, mt trong nhng nhõn t quyt nh cụng cuc chn
hng t nc. Khụng nhng th, s nghip ci cỏch giỏo dc, v a khoa
hc cụng ngh vo nụng thụn cng l mt trong nhng yu tố c bn cho
cụng cuc ci cỏch t nc Trung Quc.
(1)
Vài nét về sự nghiệp phát triển khoa hoc- công nghệ ở Trung Quốc Nguyễn Hải- công tác khoa giáo,
số 2- 2002
16
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
2.5. Ci cỏch giỏo dc i vi vn phỏt trin nụng thụn.
Trung Quc l mt nc cú nn vn minh nụng nghip lõu i, c dõn
sng ch yu l nụng nghip. Ngy nay lao ng nụng nghip vn chim t
l cao, t trng ngng nụng nghip vn úng vai trũ quan trng trong nn
kinh t quc dõn
(1)
. Do vy, nụng nghip v kinh t nụng thụn vn l mt
trong nhng mt trn hng u ca cụng cuc ci cỏch kinh t.
Trong khi ú, cụng cuc ci cỏch ci Trung Quc khụng phi l bt
u t khu vc ụ th, vựng m nhy cm nht i vi vn kinh t, chớnh
tr , xó hi, ci cỏch li c bt u t nụng thụn. Trong khi nụng thụn ang
tin hnh mnh m ci cỏch thỡ thnh th vn ang mũ mm nhng bc i
ca mỡnh. Cho nờn, cựng vi vic kt hp s dng khoa hc- cụng ngh vi
giỏo dc phỏt trin kinh t nụng thụn, thỡ s nghip ci cỏch giỏo dc
õy ó tr thnh yu nn tng khụng th thiu c.
Nhõn t cú ý ngha quyt nh cui cựng i vi cụng cuc chn hng
nụng thụn l ng dng rng rói nhng tin b khoa hc k thut tiờn tin
nht, phi ph cp c n mi nh mi ngi dõn, v phi c s dng
mt cỏch cú hiu qu nht thỳc y nn kinh t nụng nghip nụng thụn
phỏt trin.
ỏp ng c yờu cu núi trờn, thỡ cn phi thỳc y mnh
m cụng cuc ci cỏch v phỏt trin giỏo dc nụng thụn, nõng cao cht l-
ng vn húa, trỡnh khoa hc k thut cho mi h nụng dõn cho mi ng-
i dõn, to ra i ngũ nhõn viờn k thut t mu mc v khoa hc k thut.
y nhanh giỏo dc nụng thụn, tip tc y mnh cụng tỏc xúa nn mự
ch, ra sc phỏt trin giỏo dc k thut chuyờn nghip. Hai cp tnh v a
khu cn xõy dng c s o to bi dng k thut nụng nghip. Cp huyn,
xó t chc cỏc loi lớp hun luyn k thut, lm tt cỏc trng vn húa k
thut nụng dõn, nõng cao trỡnh khoa hc vn húa cho ụng o cỏn b c
s nụng thụn v ụng o nụng dõn. Cn tng cng nghiờn cu khoa hc,
a cỏc ngnh khoa hc hin i vo trong phỏt trin nụng nghip nụng
thụn. i vi hc sinh tt nghip ph thụng v b i xut ngũ v nụng thụn
cn m lớp bi dng chuyờn nghip trng im, o to h tr thnh lc l-
(1)
Về những thành tựu cải cách mở cửa của Trung Quốc- Tề Kiến Quốc (Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nớc
CHND Trung Hoa tại Việt Nam)/Trung Quốc cải cách và mở cửa những bài học kinh nghiệm / PGS Nguyễn
Văn Hồng (chủ biên), NXB Thế Giới. Trong bài phát biểu tại trờng ĐHKHXH&NV- ĐHQGHN ngày 06-
11-2002, đại sứ Tề Kiến Quốc cho biết: hiện nay, khu vực kinh tế thứ nhất (công nghiệp) chiếm khoảng
15%, khu vực kinh tế thứ hai (nông nghiệp) chiếm khoảng 51%, khu vực kinh tế thứ ba (dịch vụ ) chiếm
khoảng 34%
17
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
ợng cốt cán khoa học kỹ thuật ở nông thôn.
Các trường đại học, học viện và trung học chuyên nghiệp nông lâm
cần căn cứ vào nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn để điều chỉnh kết cấu
và nội dung chuyên ngành. Sử dụng và mở rộng các biện pháp chiêu sinh và
có định hướng. Bên cạnh đó cần phải cải cách các biện pháp chiêu sinh và
phân phối học sinh tốt nghiệp. Định các chính sách thu hót nhân tài về nông
thôn, để tăng thêm lực lượng có tri thức có trình độ thêm cho khu vực này,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Không những thế, sù nghiệp
chấn hưng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp chấn hưng đất
nước, đưa kinh tế nông thôn đi lên hiện đại hoá nhằm rút ngắn khoảng cách
kinh tế giữa nông thôn và thành thị, đây cũng là yêu cầu của công cuộc cải
cách nền kinh tế đất nước.
Kinh tế nông nghiệp nông thôn Trung Quốc ngày càng phát triển theo
hướng hiện đại hóa, thì công cuộc cải cách giáo dục đối với khu vực này
đóng vai trò ngày càng quan trọng và trở nên cấp thiết hơn. Giáo dục là yếu
tố cơ sở để đưa khoa học kỹ thuật vào nông thôn, hiện đại hoá nông thôn.
Không chỉ nông thôn, mà đối với các vùng dân téc thiểu số Ýt người thì sự
nghiệp cải cách giáo dục ở đây cũng nhằm phát triển kinh tế rút ngắn khoảng
cách giữa các dân téc, rút ngắn khoảng cách Đông- Tây.
2.6. Cải cách giáo dục đối với vùng dân téc thiểu số
Trung Quốc là một quốc gia đa dân téc, cả nước ngoài dân téc Hán ra,
thì có tới 55 dân téc thiểu số khác đang sống phân bố hầu hết khắp các tỉnh
và các khu tự trị trên cả nước. Mặt khác sự phát triển kinh tế và các điều
kiện sinh hoạt của các dân téc là không đồng đều. Để đưa đất nước phát triển
một cách công bằng, đồng đều giữa các dân téc, khoảng cách về kinh tế giữa
các dân téc được rút ngắn lại. Trung Quốc phải tiếp tục coi cải cách dân téc
thiểu số là mét trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu. đây không chỉ là
vấn đề của các dân téc thiểu số mà còn là vấn đề không thể thiếu của các dân
téc Trung Hoa và là một đường lối chiến lược của đảng và nhà nước Trung
Quốc. Thực tế đã chứng minh rằng phát triển giáo dục các dân téc thiểu số
sẽ làm phát triển cuộc sống chung, nêu không làm phát triển giáo dục vùng
các dân téc thiểu số thì các chính sách về kinh tế, xã hội khác cũng không
thể phát triển được. Không phát triển văn hóa giáo dục trong cộng đồng các
dân téc thiểu số thì không có cuộc sống Êm no hạnh phóc, không tạo được
sự bình đẳng và cũng không có được sự phồn vinh ở các dân téc thiểu số.
Đây cũng là một trong những chiến quan trọng trong công cộc cải cách kinh
18
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
tế đất nước.
Bên cạnh đó, kế hoạch 5 năm lần thứ IX, và ngay cả kế hoạch đến
năm 2010 được coi là thời kỳ then chốt của quá trình hiện đại hóa đất nước
thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, thì nhiệm vô quan trọng là phải
ưu tiên việc từng bước đưa tiến bộ khoa học học kỹ thuật, khoa học ứng
dụng vào phục vụ nông nghiệp và nâng cao năng lực người lao động tại
vùng các dân téc thiểu số. Mặt khác, hiện nay tình hình thế giới, đang diễn ra
phức tạp, các thế lực trong và ngoài nước tiến hành diễn biến hòa bình, chia
rẽ dân téc, lợi dụng vấn đề dân téc thực hiện lật đổ CNXH. Hiện nay Trung
Quốc có 30 dân téc đang sống rải rác trên hơn 2 vạn km biên giới, đây là
điểm mà các thế lực phản động đang lợi dụng để chống phá cuộc xây dựng
đất nước Trung Quốc. Vì vậy, hiện tại công tác giáo dục dân téc thiểu số ở
Trung Quốc vẫn được coi là trọng yếu và cấp thiết.
Các dân téc thiểu số ở Trung Quốc được phân bố chủ yếu trên các
vùng tài nguyên thiên nhiên phong phú chưa được sử dụng khai thác nhiều.
Tại những vùng này giáo dục chưa được phát triển, chất lượng lao động, cán
bộ khoa học kỹ thuật còn quá mỏng. Do vậy, để bồi dưỡng nhân tài, bồi
dưỡng các bộ có văn hóa kỹ thuật, có năng lực thực hành, thông thạo về các
lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi đã trở thành vấn đề cấp
bách cho các cấp các ngành, để có thể thực hiện được cuộc khoa học kỹ
thuật vùng này. Đây cũng chính là một nhiệm vụ nặng nề của công tác cải
cách giáo dục vùng dân téc thiểu số.
Cải cách giáo dục đối với dân téc thiểu số, nằm trong chiến lược
“khoa giáo hưng quốc” của Đảng cộng sản Trung Quốc, xây dựng văn minh
tinh thần xã hội chủ nghĩa. Nó góp phần làm chuyển biến những phong tục
tập quán lạc hậu, thúc đẩy tiến bộ trong xây dựng văn minh tinh thần các dân
téc thiểu số. Kế thừa và phát huy được những nét ưu tó và tinh hoa của các
dân téc để xây dựng một nền văn hóa mới.
Trên thực tế giáo dục dân téc thiểu số đã đạt được những thành tựu
tương đối to lớn. Năm 1997 học sinh tuổi nhi đồng đến líp đạt 97,56%(trong
khi đó cả nước là 98,92%). Đội ngò giáo viên được tăng lên, toàn đất nước
Trung Quốc có hơn 9 triệu giáo viên phổ thông các cấp, thì giáo viên vùng
dân téc thiểu số là 726.500 người, so với đầu thời kỳ xây dựng xã hội chủ
nghĩa thì số giáo viên phổ thông tăng bình quân là 5,31 lần . Bên cạnh đó
giáo dục đại học cũng được chó ý nâng cao, từ khi xây dựng đất nước cho
tới nay ở các khu tự trị đã xây dựng được 105 học viện, trường đại học và
19
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
cỏc trng chuyờn nghip, trờn ton t nc Trung Quc cú 12 hc vin
dõn tộc dnh riờng cho con em cỏc dõn tộc thiu s, nhm do to ra mt lc
lng cỏc b vựng dõn tộc thiu s cú trỡnh khoa hc k thut, cú tri thc,
cú lũng yờu nc, kiờn trỡ ch ngha xó hi. H s l lc lng ct cỏn phc
v cho khu t tr dõn tộc v quỏ trỡnh hin i húa t nc, n nh biờn c-
ng on kt phỏt trin cỏc dõn tộc, cựng s thng nht phỏt trin t nuc
núi chung.
Ci cỏch nn giỏo dc vựng dõn tộc thiu s l mt b phn khụng th
thiu trong cụng cuc ci cỏch giỏo dc hin nay, cng nh trong cụng cuc
ci cỏch nn kinh t ang din ra mnh m.Trong bi cnh th gii ngy nay
vn dõn tộc khụng ch l vn ca riờng mt nc no, m cũn l vn
ca rt nhiu nc, cho nờn cn phi c c cỏch u tiờn gii quyt mt
cỏch c bit.
2.7. Mt s nột c bn v thnh tu ci cỏch giỏo dc hin nay.
T nhng ch trng chớnh sỏch ỳng, cú hng i thớch hp, do vy
m giỏo dc Trung Quc ó t c nhng thnh tu ht sc to ln trờn c
quy mụ o to cho ti cht lng o to.
Quy mụ giỏo dc c phỏt trin mnh. "Trc gii phúng ton quc
ch cú 205 trng i hc vi 117.000 sinh viờn, 5000 trng trung hc v
770.000 trng tiu hc. Trung bỡnh c 10.000 ngi thỡ cú ba sinh viờn i
hc, 38 hc sinh trung hc v 486 hc sinh tiu hc
(1)
. Nhng t khi nc
CHND Trung Hoa ra i (ngy 01-10-1949), c bit l trong cụng cuc ci
cỏch m ca hin nay thỡ giỏo dc Trung Quc ó cú nhng thay i vụ
cựng to ln. Tớnh n nm 1996 Trung Quc ó t ti 98,81% cỏc chỏu 6
tui i hc; 92,6% cỏc chỏu tt nghip tiu hc c hc tip PTCS v mt
s trng ngh ; 90% dõn s trong tui 6 n 12 ó c ph cp tiu
hc ; 50% s dõn trong tui 13- 15 1.482 qun, huyn, thnh ph thuc
tnh ó thc hin xong ph cp PTCS (9 nm) v 65% dõn s tui hc
xong lớp 9"
(2)
. Tớnh n "1997 thỡ Trung Quc cú 330 triu hc sinh sinh viờn
chim 26,7 % dõn số. T l hc sinh so vi dõn s trong tui i hc l :
tiu hc 98,9% , s trung 87,1%, cao trung 40,6%, sau cao trung l 7,6%
(3)
.
(1)(3)
Giáo dục Trung Quốc trong sự nghiẹp chấn hng đát nớc hớng tới thế kỷ 21- Bùi Đức Thiệp, viện khoa
học giáo dục
(2)
Công tác trọng điểm của giáo dục Trung Quốc GS.TS. Phạm Minh Hạc, Công tác khoa giáo- số 8-
1999.
20
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
Trỡnh giỏo dc ngy cng c nõng cao. Trc õy Trung Quc
ch chỳ ý phỏt trin theo chiu rng, theo k hoch. Thỡ hin nay trong cụng
cuc ci cỏch, giỏo dc phỏt trin theo chiu sõu, cht lng c s o to v
i ngũ giỏo viờn c nõng cao. Do ú, cht lng hc sinh sinh viờn, cht
lng o to ngy cng nõng cao. Giỏo dc theo c ch m ca, cho nờn ó
thu hút c nhng tin b v tri thc trờn th gii ngy cng din ra mnh
m. Vic c hc sinh, sinh viờn ra nc ngoi hc tp nghiờn cu ri quay
tr v phc v cho t nc ang tr thnh vn quan trng.
Cụng tỏc xúa mự ch v thc hin ngha v giỏo dc 9 nm ngy cng
c y mnh. Tng cng giỏo dc trung hc k thut-ngh nghip. Giỏo
dc t thc cng c y mnh, trc õy giỏo dc thuc c quyn nh
nc, nhng trong cụng cuc ci giỏo dc hin nay thỡ h thng cỏc trng
dõn lp c xõy dng mt cỏch hng lot. Giỏo dc t thc ngy cng
chim vai trũ quan trng trong h thng giỏo dc Trung Quc, cht lng
giỏo dc t thc ngy cng c nõng cao, ỏp ng ngy cng tt i vi
cụng cuc ci cỏch nn kinh t ca Trung Quc.
Chi phớ cho giỏo dc ngy cng tng cao. Nm 1997, tng chi phớ
cho giỏo dc l 253,173 t NDT, trong ú ngõn sỏch nh nc l 186,254 t
NDT chim 73,57% tng chi phớ cho giỏo dc; u t ca on th xó hi v
cụng dõn vo giỏo dc l 3,017 t NDT, chim 1,19%; s quyờn gúp h tr
ca xó hi l 17,066 t NDT, chim 6,74%; hc phớ, l phớ l 32,608 t NDT,
chim 12,88%; cỏc ngun khỏc l 12,228 t NDT,chim 5,62%. Nu so vi
GDP thỡ tng chi phớ giỏo dc nm 1997 chim 2,49%
(1)
. Vic u t cho
nghiờn cu khoa hc cng c chú ý, nm 2000 tng kinh phớ cho nghiờn
cu khoa hc v phỏt trin ca Trung Quc lờn ti 9 t NDT, tng 18% so
vi nm trc
(2)
. Chúng ta thy vai trũ quan trng ca cỏc vin nghiờn cu
i vi s phỏt trin kinh t ngy cng c khng nh, cỏc vin, s
Trung ng ó hp tỏc vi cỏc a phng thự hin hn 1300 ti, giỳp
cỏc xớ nghip sn xut a phng lm tng giỏ tr sn xut ti 13 t NDT,
thu li nhun 1 t USD
(3)
.
Chớnh ph Trung Quc coi s nghip giỏo dc l mt s nghip cú
tớnh c s, tớnh dn ng, tớnh ton cc cho cụng cuc phỏt trin kinh t xó
hi, khụng ngng u t cho giỏo dc , trc mt kinh phớ cho giỏo dc t
ngõn sỏch nh nc chim 3,41% tng giỏ tr sn xut quc ni, mc tiờu v
(1)
Giáo dục Trung Quốc trong sự nghiệp chấn hng đát nớc hớng tới thế kỷ 21- Bùi Đức Thiệp- viện khoa
Học giáo dục
(2)(3)
Chiến lợc khoa giáo hng quốc xây dựng vă hoá CNXH đặc sắc Trung Quốc PGS. Nguyễn Văn
Hồng/ Trung Quốc cải cách và mở cửa những bài học kinh nghiệm (Nguyễn Văn Hồng chủ biên)
21
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
mt tng thờm kinh phớ cho giỏo dc l tranh th trong khong thi gian
ngn kinh phi cho giỏo dc do ngõn sỏch nh nc chim 4% tng giỏ tr sn
xut trong nc. Tớnh n cui nm 2000, Trung Quc cú 1.170.000 trng
hc cỏc loi ca cỏc cp cỏc ngnh, trong ú cú 670.000 trng hc ph
thụng, 500.000 trng giỏo dc ngi ln; s hc sinh t 318 triu, quy mụ
giỏo dc thuc loi ng u th gii
(4)
.
Hin nay Trung Quc trong bc i hc thỡ nhiu trng ó liờn
doanh liờn kt vi cỏc xớ nghip xõy dng cỏc cụng ty cú hm lng cụng
ngh cao. Mụ hỡnh trng hc gn vi xớ nghip cựng xõy dng cỏc trung
tõm nghiờn cu v sn xut ó thnh cụng nhiu thnh ph ln v cỏc
c khu kinh t. Lc lng cỏn b khoa hc k thut tng mnh, i sng
vn húa ca nhõn dõn c nõng cao ó to nn tng cho cụng cuc ci cỏch
kinh t Trung Quc c tin hnh mt cỏch nhanh mnh.
III. Kt lun.
Cụng cuc ci cỏch giỏo dc ca Trung Quc c tin hnh cựng vi
cụng cuc ci cỏch kinh t cho ti nay ó c gn 25 nm. Nú cng ó t
c nhiu thnh tu to ln, to ra nhng bc t phỏ quan trng nhm
phỏ v s lc hu ca nn giỏo dc c, xõy dng nn giỏo dc mi tiờn tin,
mang tinh thn xó hi ch ngha, to bn sc vn húa mi, nhng vn gi
c nt u tú ca giỏo dc truyn thng. Kt hp tuyn thng v hin i.
ú l nn giỏo dc mi ca Trung Quc. Vi nhng gỡ giỏo dc Trung Quc
lm c trong hn 20 nm qua, nú thc s tr thnh chỡa khúa, nn tng
cho cụng cuc ci cỏch m ca ca Trung Quc.
Cú th túm tt tỡnh hỡnh giỏo dc Trung Quc bng ỏnh giỏ về giỏo
dc v khoa hc Trung Quc ca mt hc gi Trung Quc, Giỏo s Lộ Dng
Tng, vin trng vin hn lõm khoa hc Trung Quc nh sau:
V u im: cú s quan tõm ca chớnh ph v cỏ gia ỡnh i vi s
nghip giỏo dc v khoa hc; mt h thng giỏo dc v khoa hc tng i
hon chnh ó c xõy dng; một cỏch cỏch khin cho ni dung v phng
phỏp c bn ca nn giỏo dc v khoa hc ó tip cn c vi quc t;
cụng tỏc khoa hc giỏo dc Trung Quc ó c phỏp ch hoỏ; h thng
dch v nh ph bin khoa hc, xut bn,mng hoỏ ó hỡnh thnh v khụng
ngng c hon hin theo hng xó hi hoỏ
V nhc im: nng v nhi nhột tri thc, coi nh bi dng tinh
thn v phng phỏp khoa hc; ch thi c v vn hoỏ truyn thng tớnh
(4)
Nhân Dân nhật báo, ngày 12- 01- 2004 (Trung Văn)
22
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
ch ng v kh nng phỏt huy sỏng to ca thanh niờn; h thng qun lý
giỏo dc v khoa hc cũn quỏ cng nhc ó c ch s sỏng to v kh nng
cnh tranh ca nh trng, c ch ni dung phng phỏp, s a dng ca
mc tiờu tớnh linh hot ca s sỏng to trong giỏo dc v khoa hc; thiu s
giao hp tỏc lu quc t rng rói
(1)
. Do ú, i ngũ nhõn ti ca Trung
Quc tuy c o to khỏ ụng nhng cha tht mnh, cha ỏp ng c
yờu cu c v s lng ln cht lng.
Tuy nhiờn, sự nghip ci cỏch giỏo dc Trung Quc ó c xỏ nh
rừ rng ó cú phng hng c th, ó v ang tr thnh chỡa khoỏ ca
cụng cuc ci cỏch kinh t Trung Quc. S nghip ci cỏch kinh t cú thnh
cụng hay khụng, mt phn ph thuc vo cụng cuc ci cỏch giỏo dc tới
õu. T ú cú th a giỏo dc Trung Quc ngang tm vi th gii , to iu
kin cho t nc ny tr thnh mt cng quc kinh t ng th 6 trờn th
gii. Quan trng hn, nghiờn cu vn ny cũn rỳt c nhng bi hc
kinh nghim i vi chin lc giỏo dc v o to cựng vi khoa hc
cụng ngh l quc sỏch hng u ca Vit Nam.
Một vi im liờn h vi Vit Nam
Nhng thnh tu m Trung Quc t c v chin lc phỏt trin
giỏo dc ang c thc hin rt cú hiu qu. T ú chỳng ta liờn h ti nn
giỏo dc Vit Nam ang trong giai on i mi hin nay. t ú ng v
nh nc ta cú nhng bi hc kinh nghim trong cụng cuc ci cỏch giỏo
dc ca chỳng ta hin nay.
T sau i mi (nm 1986) cho ti nay, ng v nh nc ta ó xỏc
nh c nhng bc i ỳng n ca mỡnh trong tng giai on khỏc nhau
trong quỏ trỡnh i lờn CNXH, v cú nhng s iu chnh b sung thớch hp
trong giai on hin i hoỏ t nc.
Vi chin lc phỏt trin kinh t- xó hi 2001- 2010, trong bỏo cỏo
BCH Trung ng ng khoỏ VIII ti i hi i biu ton quc ln th IX
ó nờu rừ: chin lc phỏt trin kinh t- xó hi 10 nm u ca th k XXI-
chin lc y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ theo nh hng
CNXH, xõy dng nn tng n nm 2020 nc ta c bn tr thnh mt
nc cụng nghip.
Bi cnh Quc t hin nay ang chuyn bin ln, khoa hc v cụng
(1)
Trung Quốc vấn đề nhân tài trong nền kinh tế tri thức- ông tác khoa giáo- số 10-2000
23
Cải cách giáo dục chìa khoá để cải cách nền kinh tế Trung Quốc Dương Văn Huy
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học đang tiếp tục có
bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi
sâu sắc các lĩnh vực của dời sống xã hội.
Trong tình hình đất nước và quốc tế như vậy, Đảng và nhà nước ta đã
đưa ra mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001- 2010 là: đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng
CNXH được hình thành về cơ bản; vị thế nước ta trên trường quốc tế được
nâng cao.
Để đạt được mục tiêu chiến lược,về kinh tế xã hội như đã nêu trên, thì
công cuộc cải cách và phát triển giáo dục phải được ưu tiên hàng đầu. NÕu
Trung Quốc với chiến lược “khoa giáo hưng quốc”, thì Việt Nam với chiến
lược “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu” để phát triển kinh tế đất nước.
Tuy vậy, chúng ta còn một số khó khăn hạn chế nhất định. Giáo dục,
đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đạo chưa phù hợp, có nhiều tiêu cực
trong dạy, học, và thi cử. Khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực phát triển kinh tế xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y tế, giáo dục,
khoa học văn hoá thông tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc đổi mới cơ
chế quản lý và thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực này còn khai triển
chậm. Cho nên những bài học của công cuộc cải cách giáo dục Trung Quốc
trong giai đoạn này sẽ là những bài học quan trọng đối với ta, đặc biệt những
yếu tố mà phù hợp hoàn cảnh diều kiện nước ta.
Đảng và nhà nước ta luôn ý thức được rằng “giáo dục là quốc sách”,
ưu tiên phát triển giáo dục được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Nhà nước ta đang
tiến hành cải cách giáo dục từ bậc tiểu học cho đến bậc THCS, THPT, bậc
trung cấp cao đẳng và đại học. Việt Nam đã hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo
dục cơ sở, và đang tiến tới phổ cập giáo dục THPT. Vấn đề giáo dục đối với
đồng bào các dân téc thiểu số được đặc biệt coi trọng chú ý. Khoảng cách về
kinh tế về trình độ văn hóa giữa các vùng ngày càng được rút ngắn lại. chi
phí đầu tư cho giáo dục tăng cao, “năm 2000 chiếm 15% ngân sách nhà
nước, năm 2005 sẽ là 18%(3,6% GDP) và đến năm 2010 sẽ là 20%; phấn
24
Ci cỏch giỏo dc chỡa khoỏ ci cỏch nn kinh t Trung Quc Dng Vn Huy
u huy ng nhng ngun lc ti chớnh khỏc nhau u t cho giỏo dc
t 5,8% GDP vo nm 2005 v 6,9% GDP vo nm 2010
(1)
.
Giờ õy, trong bi cnh ton cu hoỏ kinh t ngy cng lan rng, khoa
hc cụng ngh ng cng phỏt trin, kinh t tri thc ang tr thnh xu th tt
yu, cựng vi ũi hi ngy cng cao ca cụng cuc cụng nghip hoỏ, hin
i hoỏ mi nc, vn ci cỏch v phỏt trin giỏo dc ó v ang tr
thnh vn then cht ca mi nc- l im khi u v l nn tng cho
cụng cuc phỏt trin kinh t t nc.
Phụ lc v mt vi kt qu thnh tu giỏo dc Trung Quc:
1. Số sinh viờn cỏc trng i hc (vn ngi)
(1)
Nm 1957 1965 1975 1978 1985
Sinh viờn cỏc
trng i hc(vn
ngi)
44 67 52 86 170
(1)
Giáo dục THCS và THPT ở Trung Quốc: thực trạng và triẻn vong- một vài điểm so sánh với Việt nam-
Đỗ Tiến Sâm, tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 2- 2001
(1)(2)
từ điển bách khoa nớc Trung hoa mới- NXB khoa học xã hội Hà Nội- Việt Nam- 1991
25