Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị tại Quận 1 & Quận 3 Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 59 trang )

I

Lời cảm ơn

Để hoàn thành tiểu luận này, đầu tiên em xin gửi lời tri ân đến quý thầy cô, cán bộ
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP. Hồ Chí Minh và khoa Môi Trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học (2010-2014), từ đó có những nền tảng cần
thiết không chỉ riêng cho tiểu luận tốt nghiệp mà còn là hành trang trong cuộc sống mai
sau.
Em xin chân thành cảm ơn cô ThS. Lê Thị Thu Hiền, giảng viên bộ môn Khoa Học
Môi Trường – Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành phố Hồ
Chí Minh, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể
hoàn thành đề tài, cô luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt những
yêu cầu đặt ra.
Con xin cảm ơn ba mẹ và gia đình đã luôn động viên, ủng hộ con trong suốt thời
gian qua.
Một lần nữa em xin gửi lời chúc sức khỏe đến toàn thể Thầy Cô, mong các Thầy,
các Cô luôn khỏe mạnh để tiếp tục truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho các lớp
đàn em.
Em xin chân thành biết ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014
CAO VĂN GIỎI

II

Tóm tắt

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Quận 1 và Quận 3 là một trong
những quận phát triển nhất TPHCM, phát triển về cơ sở hạ tầng cũng như quy mô kinh
tế. Tuy nhiên việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng quá mức làm diện tích phủ xanh


ngày càng ít đi, do đó cần đánh giá tiêu chuẩn cây xanh đô thị để có phương hướng phát
triển hợp lý tại đây.
Đề tài nghiên cứu tính diện tích lớp phủ bằng công cụ viễn thám và GIS nhằm đánh
giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh tại Quận 1 và quận 3. Kết quả nghiên cứu đã
thành lập được bản đồ phân bố thực vật cho hai quận vào năm 1989 và 2014. Hiện tại
diện tích thực vật ở quận 1 là 1.3 km
2
chiếm 18.8 % diện tích toàn quận, quận 3 có 0.28
km
2
thực vật chỉ chiếm 5.7 % diện tích toàn quận. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh
của quận 1 là 6.53 m
2
/người và quận 3 là 1.39 m
2
/người đều chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn cây xanh đô thị. Trên cơ sở đó các nhà quản lý có thể phát triển chính sách quản
lý, quy hoạch đô thị theo tiêu chuẩn xanh đem lại cuộc sống tốt hơn cho người dân.
Nghiên cứu còn đưa ra các biện pháp nhằm tăng diện tích thực vật cho khu vực nghiên
cứu.

III

ABSTRACT

Ho Chi Minh City is the most populous city, is also the center of economic, cultural and
educational importance of Vietnam. District 1 and District 3 are the most developed
districts of HCMC, especially development of infrastructure as well as economies of
scale. However, that the development of infrastructure is increasingly excessive makes
greening area shrink, so we need to assess standards of urban green development to have

reasonable methods.
The research on covering the area with remote sensing and GIS tools are used to assess
the level of satisfaction of standard trees in District 1 and District 3. The research has
been established the plant distribution maps for two Districts in 1989 and 2014. Current
plant area in District 1 is 1.3 km
2
which accounts for 18.8% of the county. Plant area in
District 3 is only 0.28 km
2
which accounts for 5.7%. The level meets green standards of
District 1 and District 3 is 6.53 m
2
/person and 1.39 m
2
/person which both fail to meet
the standards of urban trees. On that basis, managers can develop management policy as
well as urban planning green standards to provide a better life for people. The study also
includes measures to increase the area of vegetation for the study area.

IV

Mục lục

Lời cảm ơn I
Tóm tắt II
Mục mục IV
Danh mục từ viết tắt V
Danh mục hình VI
Danh mục bảng VIII
Mở đầu 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.1.1. Tiêu chuẩn cây xanh đô thị 3
1.1.2. Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu lớp phủ 5
1.1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước 8
1.1.4. Chỉ số thực vật NDVI 9
1.2. Sơ lượt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 10
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Định hướng nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 22
2.2.2. Phương pháp viễn thám 22
2.2.3. Phương pháp GIS 29
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xử lí ảnh viễn thám 35
3.2. Thành lập bản đồ phân bố thực vật 39
3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị 44
Kết luận 49
Tài liệu tham khảo
V

Danh mục viết tắt

TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
GIS: Geographic Information System
NDVI: Normalized Difference Vegetation Index
USGS: United States Geological Survey.

GE: Google Earth
LS: Landsat
GPS: Global Position System

VI

Danh mục hình

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Quận 1 và Quận 3 11
Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu 21
Hình 2.2: Truy cập trang web để tải ảnh 23
Hình 2.3: Lấy tọa độ điểm tương đồng 24
Hình 2.4: Tăng cường chất lượng ảnh 25
Hình 2.5: Import file ranh giới 26
Hình 2.6: Tạo ảnh trắng 26
Hình 2.7: Chuyển từ vector sang raster 27
Hình 2.8: Tính chỉ số NDVI 28
Hình 2.9: Phân loại đối tượng 28
Hình 2.10: Chuyển từ raster sang vector 29
Hình 2.11: Kết quả thu được sau khi cắt ranh giới 30
Hình 2.12: Dữ liệu cần thiết cho từng quận 30
Hình 2.13: Update diện tích cho từng quận 31
Hình 2.14: Update thông tin chỉ tiêu đạt được 31
Hình 2.15: Bản đồ vị trí khảo sát 32
Hình 2.16: Vị trí công viên Lê Văn Tám trên Google Earth và ENVI 33
Hình 2.17: Vị trí CV 30 tháng 4 trên Google Earth và ENVI 34
Hình 2.18: Vị trí khảo sát CV 23 tháng 9 trên Google Earth và ENVI 34
Hình 3.1: Ảnh trước khi tăng cường chất lượng ảnh 35
Hình 3.2: Ảnh sau khi tăng cường chất lượng ảnh 36
Hình 3.3: Ảnh trước và sau khi cắt ranh giới 37

Hình 3.4: Chỉ số NDVI vật khu vực nghiên cứu 37
Hình 3.5: Kết quả sau khi phân loại lại đối tượng 38
Hình 3.6: Bản đồ phân bố thực vật năm 1989 39
Hình 3.7: Bản đồ phân bố thực vật năm 2014 40
Hình 3.8: Bản đồ phân bố thực vật bằng phương pháp khảo sát 41
VII

Hình 3.9: Bản đồ phân bố thực vật sau hiệu chỉnh 43
Hình 3.10 : Xanh hóa sân thượng 46
Hình 3.11: Trồng thêm cây ở hành lang 46
Hình 3.12: Nhà thiết kế xanh 47
Hình 3.13: Mô hình cây xanh 3 tầng 48


VIII

Danh mục bảng

Bảng 1.1: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng 4
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng 4
Bảng 1.3: Phân loại chỉ số thực vật theo chỉ số NDVI của USGS 10
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát 32
Bảng 3.1: Một số điểm mẫu trước và sau khi hiệu chỉnh 42
Bảng 3.2: Kết quả mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị 44



1

Mở Đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Chính vì sự phát triển mạnh mẻ về
kinh tế và cơ sở hạ tầng trong những năm vừa qua đã và đang làm cho diện tích thực vật
giảm đi một cách đáng kể. Xu hướng này ngày càng gia tăng, bên cạnh đó các phương
tiện máy móc sử dụng ngày càng nhiều, nồng độ CO
2
trong không khí tăng cao là mối
nguy hại đe dọa đến sức khỏe của người dân thành phố. Việc quan sát trên diện rộng hay
kiểm tra diện tích thực vật mẫu ở một số quận điển hình là vấn đề quan trọng và hết sức
cần thiết để các cơ quan quản lý kịp thời đánh giá đúng tình hình cũng như đưa ra những
chính sách và biện pháp hợp lý để cải thiện diện tích thực vật nhằm đảm bảo sức khỏe
người dân cũng như mỹ quan đô thị.
Trong những năm gần đây công nghệ viễn thám và GIS phát triển vô cùng mạnh
mẽ đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như quản lý đô thị, giám sát môi trường…
Đây là phương pháp rất hiệu quả trong việc xây dựng cập nhật thông tin trên diện rộng
và tổng quát nhất phục vụ tốt cho công tác quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên,
nghiên cứu môi trường. Phương pháp này còn giúp quan sát những biến động bề mặt của
một vùng hay một lãnh thổ rộng lớn, đặc biệt là những nơi mà con người không thể đến
được hoặc phương pháp đo đạc truyền thống khó có thể thực hiện được như ở vùng núi
cao, đầm lầy… Những năm gần đây nhiều bộ, ngành cấp nhà nước đã quan tâm ứng
dụng kỹ thuật này, trong đó nổi trội có ngành trắc địa, bản đồ, tài nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, việc đưa những tiến bộ này vào thực tế sản xuất ở cấp cơ sở còn rất ít và
mang tính thăm dò bởi vì chưa có những minh chứng thuyết phục về tính ưu việt của nó
trong công tác quản lý cũng như những hiệu quả kinh tế mà kỹ thuật này mang lại.
Quận 1 và Quận 3 là trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, với dân số xấp xỉ
200.000 dân cho mỗi quận, dân số ngày càng tăng đồng nghĩa với việc diện tích cây xanh
ngày càng giảm. Xuất phát từ những nhu cầu trên tác giả quyết định chọn đề tài “Đánh
giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị tại Quận 1 & Quận 3 Tp. Hồ Chí Minh”


2

nhằm giúp kiểm kê đánh giá hiện trạng lớp phủ thực vật một cách tổng quan nhất góp
phần giúp các công tác quản lý đạt hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố thực vật
Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị tại khu vực nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
+ Thu thập dữ liệu: ảnh viễn thám, bản đồ số khu vực nghiên cứu, tài liệu điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực.
+ Nghiên cứu tiêu chuẩn cây xanh đô thị
+ Thành lập bảng đồ phân bố thực vật tại Quận 1 và Quận 3 TPHCM
+ Đánh giá mức độ đáp ứng của khu vực nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phân bố của thực vật.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Quận 1 và Quận 3 TP.HCM
với tổng diện tích là 12,73 km2
5. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của nghiên cứu
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cung cấp số liệu diện tích
thảm phủ thực vật tại Quận 1 và Quận 3 cũng như mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh
đô thị tại đây. Trên cơ sở đó các nhà quản lý có thể đề ra biện pháp nhằm hướng tới một
thành phố xanh sạch hơn, giúp cải thiện sức khỏe người dân và mỹ quan đô thị.
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về
cây xanh đô thị. Phương pháp xác định diện tích thảm phủ đơn giản sẽ giúp các nhà quy
hoạch dễ dàng quản lý cây xanh trong khu vực, đồng thời có thể đưa ra các biện pháp
phát triển đô thị phù hợp.
6. Cấu trúc tiểu luận
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Tài liệu tham khảo

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tiêu chuẩn cây xanh đô thị
TCVN 362 : 2005 - “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế” quy định các chỉ tiêu diện tích cây xanh sử dụng công cộng trong
các đô thị và các nguyên tắc thiết kế, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số
01/QĐ-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2006 [4].
Tiêu chuẩn này áp dụng khi lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị và tham
khảo để lập đồ án quy hoạch chi tiết các đô thị. Tiêu chuẩn này quy định các chỉ tiêu
diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng áp dụng ở cấp toàn đô thị.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các đô thị đặc thù và cây xanh trong khu ở,
công nghiệp, kho tàng, trường học, cơ quan, công trình công cộng (cây xanh sử dụng
hạn chế) và cây xanh được dùng làm dải cách ly, phòng hộ, nghiên cứu khoa học, vườn
ươm.
Cây xanh sử dụng công ộng đô thị gồm 3 loại:
- Cây xanh công viên: Là khu cây xanh lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài
trời cho người dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hóa quần chúng,
tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
- Cây xanh vườn hoa: Là diện tích cây xanh chủ yếu để người đi bộ đến dạo chơi
và nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn. Diện tích vườn hoa không lớn, từ vài ba ha trở
xuống. Nội dung chủ yếu gồm hoa, lá, cỏ, cây và các công trình xây dựng tương đối đơn
giản.

- Cây xanh đường phố: Thường bao gồm bulơva, dải cây xanh ven đường đi bộ
(vỉa hè), dải cây xanh trang trí, dải cây xanh ngăn cách giữa các đường, hướng giao
thông
Đất cây xanh sử dụng công cộng là đất dùng để xây dựng công viên, vườn hoa, cây
xanh đường phố, nằm trong cơ cấu đất cây xanh chung và đất xây dựng đô thị. Trong đất
cây xanh sử dụng công cộng bao gồm cả đường đi, sân bãi, mặt nước và một số công

4

trình kiến trúc trong khuôn viên công viên, vườn hoa. Chỉ tiêu mặt nước được tính phần
diện tích có tham gia trong các hoạt động nghỉ ngơi, thư giãn nhưng không quá 1/2 diện
tích mặt nước.
Tiêu chuẩn xây dựng quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị là
các quy định về chỉ tiêu, chỉ số đất đai để áp dụng trong các hoạt động xây dựng và quản
lý đô thị đối với cây xanh sử dụng công cộng.
Bảng 1.1: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng
Loại đô thị
Tiêu chuẩn
đất cây xanh
sử dụng công
cộng (m
2
/ng)
Tiêu chuẩn
đất cây xanh
công viên
(m
2
/ng)
Tiêu chuẩn

đất cây xanh
vườn hoa
(m
2
/ng)
Tiêu chuẩn đất
cây xanh đường
phố (m
2
/ng)
Đặc biệt
12 - 15
7 - 9
3 – 3.6
1.7 – 2.0
I và II
10 - 12
6 – 7.5
2,5 – 2.8
1.9 – 2.2
III và IV
9 - 11
5 - 7
2 – 2.2
2.0 – 2.3
V
8 - 10
4 - 6
1,6 – 1.8
2.0 – 2.5

Nguồn: Tiêu chuẩn cây xanh đô thị
Trong đề tài chỉ sử dụng Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng (m
2
/ng) để
đánh giá chung cho toàn đề tài
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng
Loại đô thị
Quy mô dân số (người)
Tiêu chuẩn
(m
2
/người)
Đặc biệt
Trên hoặc bằng 1.500.000
12-15
I và II
Trên hoặc bằng 250.000 đến dưới 1.500.000
10-12

III và IV
Trên hoặc bằng 50.000 đến dưới 250.000

9 - 11
V
Trên hoặc bằng 4.000 đến dưới 50.000
8 - 10

5

Chú thích 1: Đối với các đô thị có tính chất đặc thù về sản xuất công nghiệp, hoạt

động khoa học, công nghệ, du lịch, nghỉ dưỡng khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể lựa
chọn trong giới hạn hoặc điều chỉnh (nhưng phải được cơ quan chủ quản chấp nhận).
Chú thích 2: Đối với đô thị miền núi, hải đảo khi áp dụng tiêu chuẩn này cho phép
lựa chọn thấp hơn nhưng không được thấp hơn 70% Quy định ở dưới hạn tối thiểu.
Nguồn: Tiêu chuẩn cây xanh đô thị
1.1.2. Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu lớp phủ
Sơ lược về viễn thám
Khái niệm
Theo Schowengerdt, Robert A. (2007), Viễn thám được định nghĩa như là phép đo
lường các thuộc tính của đối tượng bề mặt trái đất sử dụng dữ liệu đo được từ máy bay
và vệ tinh.
Theo Lê Văn Trung (2010), Viễn thám được định nghĩa như là một khoa học nghiên
cứu các phương pháp thu nhận, đo lường và phân tích thông tin của đối tượng (vật thể)
mà không tiếp xúc với chúng.
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn năng lượng: Thành phần đầu tiên của một hệ thống viễn thám là nguồn năng
lượng để chiếu sáng hay cung cấp năng lượng điện từ tới đối tượng quan tâm. Có loại
viễn thám sử dụng năng lượng mặt trời, có loại tự cung cấp năng lượng tới đối tượng.
Thông tin viễn thám thu thập được là dựa vào năng lượng từ đối tượng đến thiết bị nhận,
nếu không có nguồn năng lượng chiếu sáng hay truyền tới đối tượng sẽ không có năng
lượng đi từ đối tượng đến thiết bị nhận.
Những tia phát xạ và khí quyển: Vì năng lượng đi từ nguồn năng lượng tới đối
tượng nên sẽ phải tác qua lại với vùng khí quyển nơi năng lượng đi qua. Sự tương tác
này có thể lặp lại ở một vị trí không gian nào đó vì năng lượng còn phải đi theo chiều
ngược lại, tức là từ đối tượng đến bộ cảm.
Sự tương tác với đối tượng: Một khi được truyền qua không khí đến đối tượng,
năng lượng sẽ tương tác với đối tượng tuỳ thuộc vào đặc điểm của cả đối tượng và sóng
điện từ. Sự tương tác này có thể là truyền qua đối tượng, bị đối tượng hấp thu hay bị
phản xạ trở lại vào khí quyển.


6

Thu nhận năng lượng bằng bộ cảm: Sau khi năng lượng được phát ra hay bị phản
xạ từ đối tượng, chúng ta cần có một bộ cảm từ xa để tập hợp lại và thu nhận sóng điện
từ. Năng lượng điện từ truyền về bộ cảm mang thông tin về đối tượng.
Sự truyền tải, thu nhận và xử lý: Năng lượng được thu nhận bởi bộ cảm cần phải
được truyền tải, thường dưới dạng điện từ, đến một trạm tiếp nhận-xử lý nơi dữ liệu sẽ
được xử lý sang dạng ảnh. Ảnh này chính là dữ liệu thô.
Giải đoán và phân tích ảnh: Ảnh thô sẽ được xử lý để có thể sử dụng được. Để lấy
được thông tin về đối tượng người ta phải nhận biết được mỗi hình ảnh trên ảnh tương
ứng với đối tượng nào. Công đoạn để có thể “nhận biết” này gọi là giải đoán ảnh. Ảnh
được giải đoán bằng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Các phương pháp này là giải
đoán thủ công bằng mắt, giải đoán bằng kỹ thuật số hay các công cụ điện tử để lấy được
thông tin về các đối tượng của khu vực đã chụp ảnh.
Ứng dụng: Đây là phần tử cuối cùng của quá trình viễn thám, được thực hiện khi
ứng dụng thông tin mà chúng ta đã chiết được từ ảnh để hiểu rõ hơn về đối tượng mà
chúng ta quan tâm, để khám phá những thông tin mới, kiểm nghiệm những thông tin đã
có nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể.
Hiện nay viễn thám kết hợp với hệ thông tin địa lý (GIS) và hệ định vị toàn cầu
bằng vệ tinh (GPS) được xem như là giải pháp rất hiệu quả để xây dựng và cập nhật dữ
liệu không gian nhằm hỗ trợ khả năng cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để
quản lý hiệu quả trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng ở
các thành phố lớn trên Thế giới. Tia Lazer cũng bắt đầu được ứng dụng trong Viễn thám.
Hiện nay nó được ứng dụng chủ yếu cho mục đích nghiên cứu trong khí quyển, làm
bản đồ địa hình và nghiên cứu lớp phủ bề mặt bằng hiệu ứng huỳnh quang.
Viễn thám ngày nay đã cung cấp thông tin tổng hợp hoặc những thông tin tức thời
để có thể khắc phục một loạt các vấn đề thiên tai, theo dõi sự biến động của tài nguyên
phục hồi như nước, sinh vật.
Trên thế giới ảnh vệ tinh đã được sử dụng rộng rãi trong việc tính diện tích thực
vật, đánh giá biến động lớp phủ, có nhiều chỉ số được sử dụng liên quan đến thực vật

như chỉ số NDVI, LAI… Nhưng sử dụng rộng rãi nhất có lẽ là NDVI vì nó cho ta kết

7

quả nhanh nhất khi có mặt của thực vật, thông qua nó ta có thể tính được biến động lớp
phủ, tính diện tích… nhằm phục vụ cho công tác quản lí một cách nhanh chóng.
Sơ lược về GIS
Định nghĩa
Theo Ducker (1979) định nghĩa. GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông
tin, ở đó có cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặc trưng phân bố không gian, các
hoạt động sự kiện có thể được xác định trong khoảng không như đường điểm vùng.
Theo Nguyễn Kim Lợi nnk., (2009) GIS được định nghĩa như là một hệ thống thông
tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan
về mặt địa lí không gian, nhằm hỗ trợ việc thu nhận, lưu trữ, quản lí, xử lí, phân tích và
hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp từ
thông tin cho các mục đích con người đặt ra.
Chức năng của GIS
GIS có 4 chức năm cơ bản:
+ Thu thập dữ liệu: dữ liệu sử dụng trong GIS đến từ nhiều nguồn khác nhau và
GIS cung cấp công cụ để tích hợp dữ liệu thành một định dạng chung để so sánh và phân
tích.
+ Quản lý dữ liệu: sau khi dữ liệu được thu thập và tích hợp, GIS cung cấp các
chức năng lưu trữ và duy trì dữ liệu.
+ Phân tích không gian: là chức năng quan trọng nhất của GIS nó cung cấp các
chức năng như nội suy không gian, tạo vùng đệm, chồng lớp.
+ Hiển thị kết quả: GIS có nhiều cách hiển thị thông tin khác nhau. Phương pháp
truyền thống bằng bảng biểu và đồ thị được bổ sung với bản đồ và ảnh 3 chiều. Hiển thị
trực quan một trong những khả năng đáng chú ý nhất của GIS, cho phép người sử dụng
tương tác hữu hiệu với dữ liệu.
Trong nghiên cứu lớp phủ, GIS đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp và phân

tích cơ sở dữ liệu. Mục đích của cơ sở dữ liệu là tổng hợp, hệ thống hóa, thống nhất
nguồn dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cây xanh đô thị.
Cấu trúc dữ liệu bao gồm các file chứa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của các

8

đối tượng. Mặt mạnh của GIS được thể hiện thông qua chức năng phân tích không gian
hoặc mối liên hệ giữa các thông tin địa lý
1.1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Các nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và Viễn thám (Remote sensing) thuộc nhóm những
công nghệ phát triển nhanh nhất hiện nay. Bất cứ sự vật hiện tượng nào trên trái đất có
thể bản đồ hoá thì có thể ứng dụng GIS. GIS sử dụng máy tính với những phần mềm
chuyên dụng để lưu trữ, phân tích và trình diễn dữ liệu đã thu thập được về một chủ đề
nào đó. Với các thông tin có sẵn liệu GIS sẽ giúp gì trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn. GIS có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của cỏ dại, sâu bệnh
phá hoại mùa màng, thể hiện loại đất, hạn hán, lũ lụt và rất nhiều các yếu tố khác giúp
quản lý quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong nghiên cứu “Remote sensing methods to detect land-use/cover changes in
New Zealand’s ‘indigenous’ grasslands” của các tác giả Emily s. Weeks và cộng sự[7]
sử dụng chỉ số khác biệt thực vật NDVI, ảnh viễn thám đa thời để so sánh sự khác biệt
thực vật trong khu vực nghiên cứu và sự biến đổi của thực vật qua các năm. Lập bản đồ
phân bố thực vật mới. tính độ chính xác của phương pháp bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên
tại các khu vực.
Nghiên cứu của Bjorn Prenzel

[8] đã đưa ra cơ sở khoa học về lựa chọn phương
pháp được sử dụng để đưa các kết quả mang tính định lượng trong việc nghiên cứu biến
động lớp phủ thực vật và sử dụng đất dựa vào cơ sở viễn thám. Theo đó tùy vào trường
hợp mà ta sử dụng các phương pháp theo thuyết xác định hay dựa vào kinh nghiệm. Một

điểm đáng chú ý mà tác giả có đề cập đến là yêu cầu về dữ liệu khi đánh giá biến động:
dữ liệu thu thập phải có cùng đặc điểm ( về không gian, độ phân giải…), dữ liệu phải đạt
được tiêu chuẩn nhất định về bóng mây hay sương mù, dữ liệu thu thập phải cùng khu
vực nghiên cứu.
Các nghiên cứu trong nước
Tại việt Nam các đề tài nghiên cứu về lớp phủ thực vật đã được thực hiện khá nhiều
và mang lại nhiều kết quả khả quan.

9

Như trong nghiên cứu Bùi Nguyễn Lâm Hà và cộng sự [1] đã sử dụng các chỉ số
thực vật khác nhau để ước tính sinh khối rừng, một số phương pháp tác giả đã sử dụng
như: NDVI (được tính toán dựa trên sự khác biệt phản xạ ánh sáng cận hồng ngoại và
ánh sáng đỏ đối với thực vật), LAI (Leaf Area Index) (tỉ số giữa diện tích bề mặt lá của
tán cây với diện tích bề mặt đất mà cây phát triển tại đó), fAPAR (phần bức xạ mặt trời
được hấp thụ bởi thực vật thông qua quá trình quang hợp).
Trong một nghiên cứu khác của các tác giả TS. Dương Văn Khảm [3] đã sử dụng
chỉ số khác biệt thực vật NDVI. NDVI được trung bình hoá trong một chuỗi số liệu theo
thời gian sẽ là công cụ cơ bản để giám sát sự thay đổi trạng thái lớp phủ thực vật, trên
cơ sở đó biết được tác động của thời tiết, khí hậu đến sinh quyển. Chỉ số trạng thái thực
vật VCI.
Tác giả Trần Thị Vân [2] đã thực hiện khảo sát và xử lý các ảnh vệ tinh tài nguyên
Landsat TM, ETM+ và Aster có kênh hồng ngoại nhiệt với độ phân giải trung bình 60m,
90m, và 120m. Qua đó đã xây dựng tập các bản đồ phân bố không gian đô thị, các bản
đồ phân bố độ phát xạ bề mặt và các bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đô thị trong thời
gian từ năm 1989 đến 2006. Luận án cũng đã xác định được không gian cũng như hình
thái đảo nhiệt đô thị bề mặt cho TPHCM với đặc trưng phân bố đỉnh cao nhiệt độ tập
trung ở các quận mới đô thị hóa mạnh từ sau năm 1997. Kết quả nổi bật là đã xây dựng
hàm hồi quy tuyến tính bội phản ánh mối quan hệ giữa nhiệt độ bề mặt và quá trình đô
thị hóa sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho các nhà quy hoạch và quản lý định

hướng phát triển đô thị bền vững.
1.1.4. Chỉ số thực vật NDVI
Chỉ số NDVI (Normalized Difference Vegetation Index) được xác định dựa trên sự
phản xạ khác nhau của thực vật thể hiện giữa kênh phổ thấy được và kênh phổ cận hồng
ngoại. Dùng để biểu thị mức độ tập trung của thực vật trên mặt đất.
Chỉ số thực vật NDVI được tính toán theo công thức sau:
NDVI = (NIR-Vi) / (NIR+Vi)
+ NIR : kênh cận hồng ngoại
+ Vi : kênh thấy được ở đây thường là kênh đỏ
Giá trị của NDVI là dãy số –1 đến +1:

10

+ Giá trị NDVI thấp thể hiện nơi đó NIR (near infrared) và Vi (visible) có độ phản
xạ gần bằng nhau, cho thấy khu vực đó độ phủ thực vật thấp
+ Giá trị NDVI cao thì nơi đó NIR có độ phản xạ cao hơn độ phản xạ của Vi cho
thấy khu vực đó có độ phủ thực vật tốt.
+ Giá trị NDVI có giá trị âm cho thấy ở đó Vi có độ phản xạ cao hơn độ phản xạ
của NIR (near infrared), nơi đấy không có thực vật, là những thể mặt nước hay do mây
phủ.
Bảng 1.3 : phân loại chỉ số thực vật theo chỉ số NDVI của USGS
STT
Giá trị NDVI
Loại đối tượng
1
-1 đến 0
Diện tích mặt nước, bóng mây
2
0 – 0.2
Đất trống, vùng đô thị…

3
0.2 – 0.49
Đất vườn tạp quanh nhà, cây ngắn ngày sau thu hoạch
4
0.50 – 0.79
Vườn cây lâu năm, rừng trồng…
5
0.80 – 1
Rừng già, rừng tái sinh nhiều tầng

Các bước thực hiện để tính toán NDVI trong phần mềm Idrisi:
Vào Image Proccessing- Transformation- Vegindex
Vì ảnh đầu vào của đề tài là ảnh Landsat8 nên Red band tương ứng với kênh 4,
infrared band là kênh 5.
1.2. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Quận 1 và Quận 3 trực thuộc TPHCM có tọa độ Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ
10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Với vị trí tâm
điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông
quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và
còn là một cửa ngõ quốc tế quan trọng.


11


Hình 1.1: Bản đồ hành chính Quận 1 và Quận 3.







12

Địa hình
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Với địa hình
cao hơn mặt nước biển từ 2 - 6m, là vùng đất tương đối thấp của một móng đất nén dẽ,
giàu đá ong, gọi là phù sa cổ Đồng Nai, có tới mấy vạn năm tuổi. Dọc theo bờ sông Sài
Gòn và rạch Bến Nghé được hình thành một nền đê tự nhiên do phù sa mới, màu mỡ bồi
đắp suốt mấy mươi thế kỷ qua. Vì thế đất đai của Quận 1 dùng cho xây dựng và trồng
trọt đều rất tốt. Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển, đón hướng gió mát từ Cần
Giờ về. Với độ nóng trung bình hàng năm 26
o
C và lượng mưa trung bình 1.800 milimét,
đây là một trong vài khu vực của thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát quanh
năm.
Quận 1 và Quận 3 ẩn chứa một số tài nguyên. Kết quả thăm dò địa chất cho thấy
vùng đất khô ráo này đã có một lịch sử tạo thành rất đáng quan tâm. Mặt đất có độ phì
khá, còn mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng lăng. Hình ảnh còn
sót lại, tuy không được tự nhiên của thảm rừng mưa nhiệt đới này là ở Thảo cầm viên,
Tao Đàn và một vài nơi khác. Bên dưới lớp đất rừng này là một chiều dày hơn 200m phù
sa cổ do hệ thống sông Đồng Nai bồi đắp suốt nửa triệu năm dư. Kẹp giữa những lớp cát
sụn là những mạch nước ngầm phong phú, có độ sâu từ 30m đến 200m. Bên dưới phù sa
cổ là móng đá phiến sét không thấm, nó ngăn nước không cho tụt sâu hơn nữa. Qua nhiều
năm khai thác, sử dụng, nguồn nước ngầm ở Quận 1 và Quận 3 có lúc bị nhiễm mặn

nhưng dần dần vẫn được phục hồi như cũ, có trữ lượng lớn, độ tinh khiết cao. Đây là
nguồn tài nguyên quý giá đối với quá trình xây dựng, phát triển của bất kỳ đô thị nào.
Địa chất thủy văn
Địa chất bao gồm chủ yếu là hai trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt.
Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành phố
Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng Nai Bắt nguồn
từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000
km². Với lưu lượng bình quân 20–50 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng
Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng

13

Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km
và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình
vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m.
Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội
thành mở rộng. Hệ thống sông, kênh rạch do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật
của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất
nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Khí hậu thời tiết
Khí hậu: hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân
năm 1.979mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm
27.55ºC, không có mùa đông.
Trong năm có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được
bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô
từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô mát, nhiệt độ cao vừa mưa ít). Trung bình
có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C,
thấp nhất xuống 13.8°C. Hàng năm có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng
mưa trung bình đạt 1.949 mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng

theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía bắc có lượng mưa
cao hơn khu vực còn lại.
Nguồn nước và thủy văn
Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố
Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều
sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có
lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000
m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ
Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành
phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các
chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Nước
ngầm nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích

14

Pleixtoxen; càng xuống phía Nam-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm
phèn, nhiễm mặn. Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể,
nhưng chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn
thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m.
Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh
rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với việc tiêu thoát nước ở khu vực
nội thành. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là
tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ,
độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến đến tận
Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của nguồn lớn,
nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
Thảm thực vật
Tại Thành phố Hồ Chí Minh có 3 hệ sinh thái rừng chính:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Ðông Nam Bộ: hệ sinh thái rừng này

vốn có ở Củ Chi và Thủ Ðức. Theo một số tài liệu nghiên cứu cho biết, rừng nguyên sinh
Củ Chi là rừng kín thường xanh ưu thế cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) và trong cấu trúc
tổ thành hỗn giao có khoảng 20-30% các loài cây rụng lá thuộc họ Ðậu (Leguminosea),
họ Tử vi (Lythraceae), đều ở tầng nhô và tầng tán rừng.
+ Hệ sinh thái rừng úng phèn: thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng đất phèn
TP.Hồ Chí Minh rất nghèo nàn. Các cánh rừng Tràm tự nhiên (Melaleuca leucadendron)
trên giải diện tích rộng lớn khi xưa ở Tây Nam Củ Chi, Bình Chánh, Hóc môn, Nhà Bè,
do khai thác và canh tác của con người, nay hầu như không còn nữa, chỉ sót lại số ít rặng
cây ở dạng chồi bụi, hoặc một vài ha rừng Tràm trồng còn được bảo tồn ở Trạm thí
nghiệm Tân Tạo (Bình Chánh).
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn: rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ (phía
Nam Thành phố) vốn là rừng nguyên sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá
trình hình thành bãi bồi cửa sông ven biển; ưu thế loài cây đước (Rhizophora apiculata)
có kích thước lớn; với hệ thực vật khá phong phú-104 loài thuộc 48 họ. Thời thuộc Pháp,
nó là rừng cấm, song, khoảng từ năm 1961-1970 bị các đợt khai quang rải chất độc hóa

15

học của Mỹ, nên có tới 80% diện tích rừng vùng này bị hủy diệt, khiến đại bộ phận đất
đai trở thành những trảng cỏ cây bụi thứ sinh.
Thực vật đặc trưng tại Quận 1 và Quận 3 tập trung chủ yếu ở các công viên đặt biệt
là Thảo Cầm Viên, trước đây được gọi là Vườn Bách Thảo nơi sưu tập, bảo tồn nhiều
loại cây quý và lạ có ở trong và ngoài nước. Nơi đây còn giữ lại nhiều cây đại mộc của
rừng nguyên sinh miền Đông Nam Bộ cách đây hàng trăm năm. Đến nay bộ sưu tập thực
vật Thảo Cầm Viên rất đa dạng và phong phú có hơn 2.100 cây gỗ với hơn 360 loài thuộc
100 họ. Trong đó có khoảng 20 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam cần được bảo vệ và
hơn 100 loài nhập từ nước ngoài được đem trồng ở đây.
Đến Thảo Cầm Viên Sài Gòn, bạn có thể tìm thấy những loài cây quí hiếm đặc hữu
của Việt Nam và Đông Dương như: cây Dáng Hương (Pterorpus macrocarpus), cây
Cẩm Lai (Dalbergia bariaensis), cây Trầm Hương (Aquilaria crassna) cho trầm có giá

trị kinh tế cao, cây Tung (Tetrameles nudiflora) có bộ rễ bạnh đồ sộ và nguồn gen độc
đáo đã được đưa vào sách đỏ bảo vệ, cây Sọ Khỉ (Khaya senegalensis) có mã số 1552
cạnh chuồng rái cá có thể xem là cây xanh đại mộc trong thành phố cao hơn 40m và
đường kính thân hơn 3m phải đến 10 người ôm mới giáp được chu vi gốc.
Trong khuôn viên Thảo Cầm Viên, bạn sẽ bắt gặp loài cây cho hoa thật đẹp như
cây Sala còn gọi là cây Đầu lân (Couroupita surinamensis) được mệnh danh cây nhà
Phật, cây Cát Anh (Brownea ariza) hoa đỏ hợp thành chùm rực rỡ còn được gọi là cây
hoa hồng núi, cây Nón Cụ (Napolea imperialis) có nguồn gốc châu Phi và chỉ có ở Thảo
Cầm Viên, không thấy ở những nơi khác trong nước ta.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội của Quận 1
- Diện tích: 7.7211 km2
- Dân số: 198815 người (năm 2013). Trong đó Nữ: 107775 người
- Mật độ dân số: 25654 người /km2
Bắc giáp Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận, lấy rạch Thị Nghè làm ranh giới và
giáp quận 3, lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới.
Đông giáp Quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới. Tây giáp Quận 5, lấy đường Nguyễn
Văn Cừ làm ranh giới. Nam giáp Quận 4, lấy rạch Bến Nghé làm ranh giới.

16

Quận 1 có 10 phường: Bến Nghé, Bến Thành, Cô Giang, Cầu Kho, Cầu Ông
Lãnh, Đa Kao, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Cư Trinh, Phạm Ngũ Lão, Tân Định.
Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc mở mang, giao lưu, phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Nằm bên bờ sông Sài Gòn, Quận 1 tiếp cận các đầu mối
giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn, Khánh Hội. Hệ thống kinh rạch Bến
Nghé - Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa, hành khách từ
trung tâm Thành phố đi các nơi và ngược lại. Dọc bờ sông, kinh, rạch của Quận có cảng
nhỏ, cầu tàu, công xưởng sửa chữa, đóng tàu, xà lan tạo thành những yếu tố mở mang
giao thương, dịch vụ. Mạng lưới đường bộ của Quận 1 khá hoàn chỉnh, không những

đảm bảo sự thông thoáng cho lưu thông nội thị mà còn có các trục đường chính đi đến
sân bay, nhà ga, hải cảng và các cửa ngõ của thành phố để đi khắp các tỉnh, thành trong
cả nước.
Từ ngày hình thành cho đến nay, Quận 1 luôn luôn giữ được vị trí trung tâm của
thành phố. Qua hơn 300 năm xây dựng, tôn tạo và phát triển, ngày nay Quận 1 đã trở
thành trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu, đầu tư và sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. Doanh thu dịch vụ
- thương mại của quận trong năm 2000 đạt trên 325.7 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu có năm
đạt trên 33 triệu USD.
Cơ cấu dân cư của Quận 1 chuyển dịch theo hướng phù hợp với đặc điểm của một
Quận trung tâm thành phố. Bên cạnh trên 20.000 cán bộ công chức (tại chức và hưu trí)
của quận, thành phố và các cơ quan Trung ương trú đóng trên địa bàn, phần lớn dân cư
là công nhân - lao động tập trung trong hơn 1450 doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, bộ
phận dân cư còn lại là tiểu thương trong 11560 hộ kinh doanh cá thể, học sinh - sinh viên
Gần 10% dân số có trình độ đại học và sau đại học. Toàn dân đã có trình độ trung học
cơ sở và có 3 phường thực hiện xong phổ cập phổ thông trung học. Tính theo tuổi đời,
Quận 1 là một địa phương khá trẻ với hơn 85% dân số có độ tuổi từ 50 trở xuống, trong
đó có 143412 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62.3% dân số.
Trên địa bàn Quận 1 có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh chiếm tuyệt
đại đa số với hơn 88.4% dân số, người Hoa có 23465 người, chiếm 10.3% dân số, các

17

dân tộc khác gồm người Chăm, Khơme, Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao, Gia-rai tổng
cộng có 294 người, chiếm 2.3% dân số.
49.51% dân số Quận 1 theo các tôn giáo khác nhau, trong đó bao gồm:
- Theo Phật giáo : 83672 người.
- Theo Thiên Chúa giáo : 18652 người.
- Theo đạo Tin Lành : 1500 người.
- Theo đạo Cao Đài : 700 người.

- Theo đạo Hồi : 650 người.
- Theo đạo Hòa Hảo : 100 người.
Theo các tôn giáo khác là 245 người và 121665 người không tín ngưỡng.
Các tôn giáo đã xây dựng 58 công trình thờ tự (nhà thờ, chùa, thánh đường, thánh
thất) trên đất Quận 1, ngoài ra còn có hàng chục đình, đền, miếu mạo thờ tự theo tín
ngưỡng dân gian. Nhiều công trình thờ tự có giá trị kiến trúc và lịch sử văn hóa như Nhà
thờ Đức Bà, Đền Trần Hưng Đạo, chùa Phước Hải, chùa Thiên Hậu
Trải qua hơn ba thế kỷ, đồng bào các dân tộc, các tôn giáo sinh sống trên đất Quận
1 đã kề vai sát cánh, đoàn kết một lòng trong các cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch
họa, lao động không biết mệt mỏi để dựng xây, tô điểm nên tầm vóc Quận 1 ngày nay.
Các công trình kiến trúc nổi bật:
Hầu như các công trình kiến trúc nổi bật của thành phố đều tập trung tại đây: Nhà
hát Lớn, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm, Tòa nhà UBND thành phố, Hội trường
Thống Nhất (dinh Độc Lập cũ, nơi ở và làm việc của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa).
Đặc biệt, mới đây thành phố đã khánh thành tòa tháp Bitexco Financial Tower.
Đây cũng là quận tập trung phần lớn các tòa nhà cao ốc, các công viên lớn của
thành phố này, như công viên Tao Đàn, Thảo cầm viên. Ngoài ra, ở đây cũng có Viện
bảo tàng thành phố, Đài phát thanh, Bưu điện Sài Gòn.
Trong tương lai không xa khi Khu đô thị mới Thủ Thiêm được xây dựng, sẽ có 5
cây cầu và một đường hầm qua sông Sài Gòn được hoàn tất nối quận này với trung tâm
mới ở Quận 2.
Điều kiện kinh tế - xã hội của Quận 3
- Diện tích: 4.92 km
2

×