Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Ước lượng giá trị kinh tế môi trường huyện đảo Phú Quốc bằng phương pháp chi phí du hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên nhằm nâng cao bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
I HC BÁCH KHOA
oOo



S TH OANH HOA


NG GIÁ TR KINH T NG
HUYO PHÚ QUC B
U
NHIÊN NHM NÂNG CAO BO V MÔI TRNG


Chuyên ngành: Quản lý môi trường
Mã số: 608510


LU



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2012
i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA–ĐHQG–HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học:




PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Cán bộ chấm nhận xét 1:



TS. Lê Văn Khoa
Cán bộ chấm nhận xét 2:



TS.Phan Thị Giác Tâm
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp.HCM
ngày …26…tháng……01……năm…2013……
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. PGS.TS.Nguyễn Phước Dân
2. PGS.TS.Phùng Chí Sỹ
3. TS. Lê Văn Khoa
4. TS. Phan Thị Giác Tâm
5. TS. Đinh Quốc Túc
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa Quản lý môi trường
sau khi luận văn đã được sửa chữa
CH TCH HNG NG KHOA

ii

I HC QUC GIA TP.HCM CNG HÒA XÃ HI CH T NAM
I HC BÁCH KHOA c lp - T do - Hnh phúc



NHIM V LU

Họ tên học viên: Sử Thị Oanh Hoa MSHV: 09260529
Ngày, tháng, năm sinh: 06 – 02 – 1985 Nơi sinh: Nha Trang
Chuyên ngành: Quản lý môi trường Mã số: 608510

 TÀI: Ước lượng giá trị kinh tế môi trường huyện đảo Phú Quốc bằng
phương pháp chi phí du hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên nhằm nâng cao
bảo vệ môi trường.
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Nêu tầm quan trọng của việc đánh giá giá trị hàng hóa, dịch vụ phi thị trường.
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường và tiến hành dự báo
xu hướng các vấn đề môi trường trên đảo Phú Quốc khi phát triển du lịch.
- Phương pháp luận đánh giá giá trị kinh tế môi trường hàng hóa phi thị trường.
- Thiết kế nghiên cứu: bản câu hỏi khảo sát trực tuyến và tiến hành khảo sát thu
thập dữ liệu .
- Kết luận đề xuất kiến nghị thông qua các kết quả thu được.
II. NGÀY GIAO NHIM V: 2/07/2012
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIM V: 30/11/2012
IV. CÁN B NG DN: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2012
CÁN B NG DN CH NHIM B O


NG KHOA
iii


LI C

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi rất may mắn đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ các thầy cô và bạn bè.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Phùng Chí Sỹ đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Khoa Môi trường, Trường Đại học
Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là thầy TS. Võ Lê Phú, thầy TS. Lê
Văn Khoa, chị Mai Minh Phương đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình tôi và bạn bè
những người đã luôn bên tôi, động viên giúp tôi vượt qua khó khăn.



Sử Thị Oanh Hoa
iv

TÓM TT
Môi trường thiên nhiên có môi liên hệ vô cùng mật thiết đối với hoạt động
sống và phát triển của con người chúng ta. Tuy nhiên do phát triển quá mức, thiếu
sự nhận thức đầy đủ về giá trị môi trường, người dân, các cấp chính quyền và các
bên liên quan chưa quan tâm, bảo vệ thích đáng và đầu tư cho công tác bảo tồn chưa
tương xứng với giá trị thật của thiên nhiên. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chi
phí du hành và đánh giá ngẫu nhiên vào đối tượng du khách tại Phú Quốc để ước
lượng giá trị môi trường đảo nhằm nâng cao bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra được lợi ích to lớn mà du lịch có thể mang lại cho các bên hữu quan và đồng
thời khẳng định tầm quan trọng của thiên nhiên trong vai trò là tài nguyên du lịch để
tạo ra các giá trị giải trí. Nghiên cứu còn cho thấy tính khả thi của việc áp dụng các
công cụ kinh tế vào quản lý môi trường ở địa phương. Du khách sẵn lòng đóng góp
cho kịch bản bảo tồn thiên nhiên trên đảo với mức 4.46USD/người/chuyến đi.


T khóa: Bảo tồn thiên nhiên, phương pháp chi phí du hành, phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên.

v

ABSTRACT
Nature environment has a close relationship to human activities and
development. However, due to unstainable development, a lack of understanding ‘s
environmental value, inhabitants, authorities and stakehoders have protected
environment insufficiently and the investment in nature conservation has not
corresponded to its value. Applying methods of economic valuation to non-market
goods, the research applied simultaneously travel cost and contingent valuation
methods to tourists in Phu Quoc island to estimate the island’s value to increase
environmental protection. The result shows the huge tourism benefit for multi-
beneficiaries and confirms the importance of nature as a recreational asset. It also
explores the possibility for local authorities to apply market-based instruments to
environmental management. Tourists are willing to pay for hypothetical scenario of
nature conservation at rate of 4.46USD/person/trip.

Keywords: nature conservation, travel cost method, contingent valuation method.
vi

L
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012





Sử Thị Oanh Hoa
vii

MC LC
LI C iii
TÓM TT iv
L vi
DANH MC HÌNH ix
M U 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU LUẬN VĂN 4
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.6 TÍNH MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 6
NG QUAN 8
1.1 GIÁ TRỊ MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ
GIÁ TRỊ HÀNG HÓA MÔI TRƯỜNG 8
1.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ MÔI
TRƯỜNG CỦA HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG 9
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới 9
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam 10
NG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIN KINH T XÃ HI
VÀ HIN TR  NG HUY O PHÚ
QUC 12
2.1 ĐIỀU KIỆN VỀ ĐỊA LÝ VÀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 12
2.4.1. Điều kiện về đia lý 12

2.1.1. Điều kiện khí hậu thủy văn: 13
2.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 13
2.2.1 Tình hình kinh tế 13
2.2.2 Tình hình xã hội 14
2.3 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC 14
2.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 15
viii

2.4.1. Hiện trạng môi trường nước huyện đảo Phú Quốc 15
2.4.2. Hiện trạng môi trường đất huyện đảo Phú Quốc 17
2.4.3. Chất lượng môi trường không khí 20
2.4.4. Hiện trạng rừng và đa dạng sinh học 23
2.5 DỰ BÁO CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TƯƠNG LAI 24
2.5.1. Vấn đề ô nhiễm suy thoái môi trường nước 24
2.5.2. Vấn đề gia tăng ô nhiễm môi trường không khí 24
2.5.3. Vấn đề suy thoái môi trường biển 24
2.5.4. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học, các nguồn lợi thủy sản 25
2.5.5. Vấn đề ô nhiễm, suy thoái tài nguyên môi trường đất 26
C TÍNH GIÁ TR KINH T HUYO PHÚ QUC 27
3.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 27
3.2 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH 29
3.2.1 Cơ sở lý thuyết 29
3.2.2 Các bước tiến hành 32
3.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGẪU NHIÊN 36
3.3.1 Cơ sở lý thuyết 36
3.3.2 Các bước tiến hành 38
P, PHÂN TÍCH D LIU TÍNH TOÁN GIÁ TR
KINH T HUYO PHÚ QUC 41
4.1 THU THẬP DỮ LIỆU 41
4.1.1. Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn du khách 41

4.1.2. Thiết kế khảo sát thu thập dữ liệu 44
4.2 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 45
4.2.1. Phương pháp chi phí du hành 45
4.2.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên 56
KT LUN VÀ KIN NGH 67
 70
PH LC 74
ix


DANH MC HÌNH
Hình 1: Vị trí huyện đảo Phú Quốc 3
Hình 2: Tổng giá trị kinh tế hàng hóa, dịch vụ môi trường 9
Hình 3: Bảng đồ hành chánh huyện đảo Phú Quốc 12
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn giá trị NO
2
qua các năm 2005 – 2008 tại khu vực
huyện đảo Phú Quốc 22
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn NH
3
qua các năm 2005 – 2008 tại khu vực huyện
đảo 22
Hình 6: Phương pháp đánh giá giá trị kinh tế 29
Hình 7: Giá trị giải trí khu du lịch 31
Hình 8: Du khách đánh giá điều kiện môi trường, vệ sinh trên đảo Phú
Quốc 48
Hình 9: Du khách xếp hạng thứ tự các vấn đề ưu tiên trên đảo 49
Hình 10: So Sánh trình độ học vấn giữa du khách quốc tế và nội địa 51
Hình 11: Số lần du khách du lịch Phú Quốc 53
Hình 12: Số ngày nghỉ trên đảo 53

Hình 13: Thu nhập hàng tháng giữa du khách trong và ngoài nước 57
Hình 14: Trình độ học vấn giữa du khách trong và ngoài nước 57
Hình 15: Cách thức du khách sẵn lòng chi trả chương trình bảo tồn thiên
nhiên 61
Hình 16: Cách thức du khách sẵn lòng chi trả cho chương trình cải thiện
môi trường 61
x

DANH MC BNG BIU
Bảng 1: Chất lượng nước mặt khu vực Phú Quốc 16
Bảng 2: Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ 17
Bảng 3: Tổng hợp thông tin các bãi chôn lấp rác trên địa bàn
huyện đảo Phú Quốc 19
Bảng 4: Chất lượng không khí vùng Hải Đảo 21
Bảng 5: Chi tiêu của du khách cho chuyến du lịch ở Phú Quốc 46
Bảng 6: Thu nhập hàng tháng của du khách quốc tế và nội địa 46
Bảng 7: Thống kê phương tiện giao thông ra Đảo Ngọc 47
Bảng 8: Thống kê các hoạt động vui chơi của du khách trên đảo 47
Bảng 9: Nhận định của du khách về thực trạng môi trường tự
nhiên và thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường trên đảo 50
Bảng 10: Bảng tóm tắt dữ liệu phân tích theo phương pháp chi
phí du hành 52
Bảng 11: Kết quả phân tích hồi quy Poisson bằng phương pháp
chi phí du hành 55
Bảng 12: Tác động biên sau khi phân tích mô hình hồi quy
Poisson 56
Bảng 13: Mô tả các thông số phân tích theo phương pháp đánh
giá ngẫu nhiên 58
Bảng 14: Tóm tắt số liệu mức sẵn long chi trả của du khách 59
Bảng 15: Phương pháp chi trả cho chương trình bảo tồn thiên

nhiên và chương trình cải thiện môi trường trên đảo 60
Bảng 16: Phân tích hồi quy Probit để xác địng quyết định đóng
góp của du khách cho chương trình thiên nhiên môi
trường đề xuất 62
Bảng 17: Tác động biên của các hệ số sau khi phân tích Probit 63
Bảng 18: Phân tích hồi quy Tobit về mức du khách sẵn lòng
đóng góp 64
Bảng 19: Tác động biên sau phân tích hồi quy Tobit 65
xi

DANH MC PH LC
PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn du khách (Bảng tiếng Việt) 74
PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn du khách (Bảng tiếng Anh) 84



xii

DANH MC CÁC T VIT TT
CE Phương pháp lựa chọn thực nghiệm
CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
DLST Du lịch sinh thái
EEPSEA Chương trình kinh tế và môi trường các nước Đông Nam Á
NOAA Cục Quản lý Đại dương và Khí quyển quốc gia Hoa Kỳ
TCM Phương pháp chi phí du hành
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
WTA Mức giá chấp nhận đền bù
WTP Mức giá sẵn lòng chi trả

WWF Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
ZTCM Phương pháp chi phí du hành theo vùng
1

M U
1.1 TÍNH CP THIT C TÀI
Nằm trong quần thể đảo ven bờ biển Tây Nam, huyện đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang là một vùng đảo giữ vị trí chiến lược về mặt an ninh quốc phòng, phát
triển kinh tế, đây còn là nơi giao lưu thương mại, dịch vụ mang ý nghĩa quốc tế và
khu vực. Cách Hà Tiên 40km, được mệnh danh là hòn đảo lớn nhất Việt Nam, Phú
Quốc có biển trời mênh mang, xanh ngát, có núi cao rừng già bao phủ. Bên trong
những dãy núi trùng điệp là những con sông, dòng suối uốn lượn đổ ra biển khơi.
Theo ông Thái Thành Lượm (2010), Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang,
huyện đảo Phú Quốc có nhiều hệ sinh thái đặc trưng, bao gồm: hệ sinh thái rừng
nhiệt đới nguyên sinh còn gần như nguyên vẹn ở Vườn Quốc gia Phú Quốc; hệ sinh
thái dưới nước; hệ sinh thái biển Trong đó, rừng nguyên sinh (chiếm khoảng 75%
tổng diện tích đảo) đã và đang có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ mực nước
ngầm và điều hoà khí hậu quanh năm mát mẻ trên đảo. Hệ sinh thái dưới nước nằm
lọt lòng trong khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang nổi tiếng với
rạn san hô phong phú, đầy màu sắc và thảm cỏ biển độc nhất vô nhị ở nước ta. Nơi
đây còn là nơi trú ngụ của quần thể Bò biển (Dugong dugon) quý hiếm, tuy nhiên
chúng đang bị đe doạ bởi sự đánh bắt lấy thịt và buôn bán các bộ phận cơ thể để
làm thuốc. Ngoài ra, khu vực này còn xuất hiện các loài rùa biển quý như: vích, đồi
mồi, rùa da…
Được thiên nhiên ưu đãi với nhiều bãi tắm đẹp, hệ sinh thái đa dạng, phong
cảnh thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, vài năm gần đây Phú Quốc đã trở thành một
điểm đến nổi tiếng, hằng năm thu hút hàng nghìn lượt khách trong nước và quốc tế
đến tham quan, nghĩ dưỡng.
Với mục tiêu xây dựng đảo Phú Quốc thành một đảo du lịch tầm cỡ khu vực
và thế giới, đón tiếp 2- 3 triệu lượt khách/năm vào năm 2020 (Quyết định số

01/2007/QĐ-TTg), những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch, kinh tế
huyện đảo trong đó có Quyết định số 178/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến
2

năm 2010 và định hướng đến năm 2020” và Quyết định số 01/2007/QĐ-TTg về
việc phê duyệt “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc tỉnh Kiên
Giang thời kỳ 2006 – 2020” đã nhấn mạnh “ưu tiên cho phát triển kinh tế bền vững
gắn với giữ gìn cảnh quan và môi trường sinh thái”.
Phú Quốc đang trên đà đổi mới, sự phát triển nhanh tạo sức ép lên môi trường
tự nhiên trên đảo đặc biệt là do những tác động từ biến đổi khí hậu và áp lực do gia
tăng dân số, các hoạt động kinh tế. Mặc dù được định hướng phát triển đi đôi với
bảo vệ môi trường và được Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
137/2008/QĐ-TTg vào ngày 10 tháng 10 năm 2008, phê duyệt “Đề án tổng thể bảo
vệ môi trường đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” nhưng
môi trường tự nhiên trên đảo vẫn bị xâm hại nghiêm trọng và đang suy thoái dần.
Những năm gần đây, các dự án khai thác tài nguyên, quá trình di dân từ đất liền ra
đảo và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của cư dân địa phương đã gián tiếp, hoặc
trực tiếp tác động tiêu cực đến môi trường. Phú Quốc có tiềm năng to lớn để phát
triển trở thành một điểm du lịch đẳng cấp quốc tế sánh ngang với thiên đường du
lịch Bali, Phuket ở Đông Nam Á.
Tuy nhiên hiện nay, Phú Quốc đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, những
vấn đề ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học, làm xấu đi hình ảnh thiên
đường trong mắt du khách trong và ngoài nước. Vấn đề lựa chọn giữa khai thác tài
nguyên để phát triển kinh tế hay ưu tiên cho công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ
môi trường đang là vấn đề hóc búa cho các nhà quản lý hiện nay. Phát triển bao
nhiêu là tốt nhất cho nền kinh tế ở huyện đảo Phú Quốc để tối đa hóa lợi ích xã hội,
nhưng mặt khác vẫn bảo vệ tốt môi trường thiên nhiên đảm bảo cho phát triển bền
vững? Một khi giá trị thực của tài nguyên môi trường không được nhận biết, các tác

động, hậu quả đến con người ngày càng lớn.
Đề tài “Ước lượng giá trị kinh tế môi trường huyện đảo Phú Quốc bằng
phương pháp chi phí du hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên nhằm nâng cao
bảo vệ môi trường” sẽ cung cấp thông tin hữu ích để giải quyết bài toán khó khăn
này. Kết quả giá trị kinh tế du lịch của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để các nhà quản lý
lựa chọn các dự án tối ưu để phát triển bền vững. Ngoài ra kết quả của đề tài cũng
3

góp phần nâng cao nhận thức về môi trường của người dân và du khách, hiểu được
cái quý giá của tự nhiên và họ đang sở hữu hay đang chiêm ngưỡng từ đó có những
hành động bảo vệ tích cực và thiết thực hơn.


























(Nguồn: Trích từ trang web )
Hình 1: V trí huyo Phú Quc
4

1.2 MC TIÊU LU
Mục tiêu của luận văn là lượng giá giá trị kinh tế môi trường huyện đảo Phú
Quốc, đi sâu vào việc phân tích, đánh giá kinh tế các thành phần tài nguyên, môi
trường du lịch trên đảo theo đơn vị tiền tệ.
Cuối cùng, dựa trên những kết quả thu được, luận văn sẽ đề xuất sử dụng
công cụ kinh tế , công cụ quản lý mềm vào công tác quản lý môi trường ở địa
phương nhằm tạo nguồn ngân sách phục vụ cho công tác bảo tồn và đồng thời nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường thiên nhiên trên đảo của người dân và du khách.
1.3 PHNG NGHIÊN CU
1.3.1. Phạm vi không gian
Bao gồm toàn bộ phần đất liền của đảo Phú Quốc, vùng biển ven bờ đảo Phú
Quốc, các điểm DLST ở quần đảo An Thới, đặc biệt là vườn quốc gia Phú Quốc và
khu bảo tồn thiên nhiên biển, nhất là các rạn san hô, thảm cỏ biển.
1.3.2. Phạm vi thời gian:
Đề tài được thực hiện từ đầu năm 2012 bắt đầu từ việc tổng quan tài liệu, thu
thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến tình hình phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là
phát triển du lịch đảo, hiện trạng môi trường cũng như dự báo diễn biến môi trường
trên đảo Phú Quốc từ năm 2005 đến 2011. Đầu năm 2012, tiến hành khảo sát trực
tuyến thu thập dữ liệu sơ cấp liên quan đến hành vi du lịch của du khách, mức du
khách sẵn lòng chi trả cho kịch bản bảo tồn trên đảo cũng như cải thiện điều kiện vệ

sinh môi trường trên đảo và đặc điểm của du khách tới đảo để tính toán giá trị kinh
tế đảo.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: du khách đã từng và du khách chưa từng đến du lịch
Phú Quốc nhưng có mong muốn đi trong tương lai gần.
1.4 NI DUNG NGHIÊN CU
Đề tài ước lượng giá trị kinh tế huyện đảo Phú Quốc thông qua hai phương pháp
chi phí du hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. Nội dung nghiên cứu gồm 05
phần chính:
5

- Giá trị môi trường và tầm quan trọng của việc đánh giá giá trị hàng hóa, dịch
vụ phi thị trường. Đề tải tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về vấn đề
này, phân tích lý do thực hiện đề tài.
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường và tiến hành dự báo
xu hướng các vấn đề môi trường trên đảo Phú Quốc khi phát triển du lịch.
- Trình bày phương pháp luận và chi tiết hai phương pháp được áp dụng để
đánh giá giá trị kinh tế môi trường huyện đảo Phú Quốc: phương pháp chi phí du
hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
- Thiết kế nghiên cứu: bản câu hỏi khảo sát trực tuyến và tiến hành khảo sát
thu thập dữ liệu để tính toán giá trị kinh tế môi trường đảo.
- Dựa vào kết quả thu được nhận xét đánh giá giá trị kinh tế môi trường đảo
đồng thời đề xuất áp dụng các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường.
1.5 U
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng những phương pháp cơ bản được
trình bày dưới đây. Ngoài ra, đối với phương pháp đánh giá giá trị hàng hóa phi thị
trường, luận văn áp dụng hai phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp chi phí
du hành và đánh giá ngẫu nhiên sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 3 để đánh
giá giá trị kinh tế môi trường Phú Quốc.
- Phương pháp kế thừa: đề tài sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu, tư
liệu, kết quả của các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế khái quát phương

pháp luận đánh giá giá trị kinh tế hàng hóa, dịch vụ phi thị trường đồng thời phân
tích lý do lựa chọn đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến chuyên gia về nội dung bản câu
hỏi khảo sát, đề xuất áp dụng công cụ kinh tế vào công tác quản lý môi trường ở địa
phương. Các chuyên gia bao gồm các nhà khoa học nghiên cứu về bảo tồn thiên
nhiên, các nhà môi trường, kinh tế môi trường, cũng như các nhà quản lý, đề xuất
chính sách ở địa phương.
- Phương pháp mô hình toán kinh tế: các mô hình toán kinh tế được sử dụng
trong đề tài để đánh giá giá trị kinh tế môi trường đảo bao gồm hàm chi phí du
hành, mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch vụ môi trường.
6

Các mô hình này được kế thừa và phát triển trên cơ sở lý các lý thuyết kinh tế, được
tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các biến số phù hợp, được chạy và thử
nghiệm để điều chỉnh các trục trặc và lỗi kỹ thuật phát sinh.
- Phương pháp điều tra xã hội học: được tiến hành khảo sát trực tuyến với đối
tượng tham gia là du khách tham quan.
- Phương pháp xử lý thống kê: các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập
được xử lý bằng phần mềm thống kê STATA; dữ liệu, thông tin thu thập được chỉ
được sử dụng phục vụ việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải, phân tích và thảo luận chi
tiết. Các biện pháp và qui trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết
quả phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá giá trị hàng hóa dịch vụ phi thị trường: áp dụng
phương pháp đánh giá ngẫu nhiên nhằm trong nhóm phương pháp phát biểu sự ưa
thích (Stated preference method) và phương pháp chi phí du hành nằm trong nhóm
phương pháp bộc lộ sự ưa thích (Reaved preference method) để ước lượng giá trị
kinh tế môi trường huyện đảo Phú Quốc.
1.6 TÍNH MC VÀ THC TIN

- Tính mi: Việc đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên và môi trường ở nước ta
được bắt đầu vào giữa những năm 90 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào đánh giá thiệt hại và
áp dụng chủ yếu phương pháp giá thị trường. Phương pháp này thường bỏ qua giá
trị của các hàng hóa dịch vụ môi trường chưa được định giá trên thị trường, do đó
giá trị tính được chưa thể hiện đầy đủ mức thiệt hại. Những năm gần đây, đánh giá
giá trị kinh tế hàng hóa dịch vụ môi trường phi thị trường được quan tâm tuy nhiên
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện và mới chỉ dừng ở việc đánh giá giá
trị kinh tế khu bảo tồn hay vườn quốc gia. Đề tài đánh giá giá trị kinh tế môi trường
đảo, hải đảo nhằm khẳng định môi trường là tài sản để phát triển du lịch đảo và
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân và du khách là vấn đề rất mới
mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực .
7

- Tính khoa hc: dựa vào tình hình phát triển du lịch, thực trạng môi trường đảo
đề tài áp dụng phương pháp chi phí du hành và đánh giá ngẫu nhiên để ước lượng
giá trị kinh tế huyện đảo. Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp từ cuộc khảo sát du khách và
số liệu thứ cấp từ các cơ quan chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu về Phú Quốc
trước đây.
- Tính thc tin: góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân
và du khách tới đảo. Ngoài ra giá trị thu được sẽ là cơ sở khoa học cho các cấp quản
lý, chính quyền địa phương đánh giá đầy đủ lợi ích chi phí của dự án mà không bỏ
qua yếu tố môi trường vào.
8

NG QUAN
1.1 GIÁ TR NG VÀ S CN THIT CA VI
GIÁ TR NG
Môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện cho chúng ta sống,
hoạt động và phát triển. Theo quan điểm hiện đại, môi trường bao gồm các thành

phần tự nhiên như đất, nước, không khí… và các yếu tố xã hội, nhân văn tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời sống và hoạt động của con người. Môi trường có
mối quan hệ vô cùng mật thiết đối với sự phát triển của con người thể hiện qua bốn
chức năng chính: cung cấp nơi sống, chỗ cư trú an toàn, đủ điều kiện để con người
phát triển; cung cấp nguyên liệu, năng lượng cho hoạt động sản xuất; nơi chứa
đựng và tự làm sạch chất thải do con người tạo ra; và cuối cùng là nơi lưu giữ và
cung cấp thông tin. Tuy nhiên do tập trung phát triển kinh tế, chúng ta đã và đang
làm môi trường bị suy thoái, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên diện rộng.
Giá trị của hàng hóa, dịch vụ môi trường thường hay bị đánh giá thấp, hoặc bị lờ đi
hoặc thậm chí bị bỏ quên.
Theo quan điểm kinh tế, giá trị của hàng hóa chính là giá mà cá nhân sẵn
sàng chi trả để có được hàng hóa đó. Giá trị này dễ dàng được nhận biết thông qua
giá cả của hàng hóa đó trên thị trường. Hàng hóa dịch vụ môi trường có loại được
buôn bán được trên thị trường và rất có giá trị như các sản phẩm từ rừng, khoáng
sản, dầu mỏ than đá, kim loại…nhưng còn lại đa phần là các loại hàng hóa không
buôn bán được hay còn gọi hàng hóa môi trường phi thị trường như nước sạch, các
khu bảo tồn, vườn quốc gia Giá trị của loại hàng hóa này không được biểu hiện rõ
ràng và thường bị quy là vô giá trị. Một khi không nhận thức được giá trị này, người
dân, người ra quyết định có xu hướng bỏ qua nó, sử dụng thừa thải, không hợp lý và
không có ý thức, hành động bảo vệ chính đáng.
Giá trị môi trường lần đầu tiên được các nhà kinh tế học đề cập đến từ những
năm 1950 nhằm quy đổi giá trị theo dòng tiền trong việc xem xét yếu tố môi trường,
đánh giá toàn diện chi phí lợi ích của dự án. Pearce và Tunner (1990) tổng kết tổng
giá trị môi trường bao gồm: giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Giá trị sử dụng là
các sản phẩm, dịch vụ môi trường cung cấp cho con người một cách trực tiếp (giá
9

trị lâm sản, khoáng sản, giá trị du lịch…) hoặc gián tiếp (giá trị chống xói mòn, giá
trị hấp thụ cácbon…). Giá trị phi sử dụng bao gồm các giá trị mà xã hội bằng lòng
chi trả để có thể được sử dụng các dịch vụ của hệ sinh thái, môi trường trong tương

lai.

Hình 2: Tng giá tr kinh t hàng hóa, dch v ng
(Nguồn: Dịch lại từ Pearce, Atkinson & Mourato, 2006)

1.2 TNG QUAN CÁC NGHIÊN CU V NG GIÁ TR MÔI
NG CA HÀNG HÓA VÀ DCH V PHI TH NG
1.2.1. Tng quan các nghiên cu trên th gii
Nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế hàng hóa dịch vụ môi trường xuất hiện đầu
tiên ở Mỹ từ những năm 1950, ngày nay các phương pháp, kỹ thuật đánh giá đã
được phát triển hoàn thiện và áp dụng rộng rãi tại nhiều nước. Các nước phát triển
như Úc, Canada , các nước ở khu vực Bắc Âu sử dụng chúng như là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho quá trình ban hành chính sách phát triển có tác động lớn đến môi trường.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái lan, Philipin,
Indonesia…cũng tiến hành thực hiện đánh giá các giá trị kinh tế môi trường phục vụ
cho phát triển bền vững.
Được sự hỗ trợ của WWF, Garcia (2006) đã sử dụng phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên để tìm ra giá trị sẵn lòng chi trả của du khách khi tham quan đảo Puerto
10

Galera ở Philipin là 70 PhP cho du khách nội địa và 530 PhP đối với du khách quốc
tế. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc minh bạch việc phân bổ nguồn phí
môi trường thu được và nguồn phí này phải nhằm vào mục đích phục vụ cho du lịch
địa phương phát triển bền vững. Tác giả đồng thời kiến nghị thực hiện đánh giá giá
trị này thường xuyên để xác định mức phí thu hợp lý.
Gần đây Arif Rahman Hakim, Sri Subanti và Mangara Tambunan (2011) đã
tiến hành đánh giá giá trị du lịch ở hồ Rawapening, Indonesia. Các tác giả sử dụng
cả hai phương pháp chi phí du hành và đánh giá ngẫu nhiên thông qua du khách tính
được tổng giá trị môi trường lần lượt là 741 tỷ Rp/năm và 1654 tỷ Rp/năm. Kết quả
của nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của hồ Rawapening trong phát triển

du lịch ở địa phương.
Bishop và cộng sự (2011) trong một nghiên cứu của NOAA đã áp dụng đánh
giá ngẫu nhiên du hành thông qua khảo sát trực tuyến với hơn 3200 hộ dân để xác
định giá trị kinh tế rặn san hô vùng biển Hawaii. Nhóm nghiên cứu tiến hành hỏi
mức sẵn lòng chi trả của người dân cho hai vấn đề: bảo vệ và bảo tồn hệ sinh thái
rặng san hô bằng cách giảm các tác động xấu từ việc đánh bắt hải sản và phục hồi
rặn bị tàn phá do tàu bè. Giá trị này được ước tính lên tới 33.57 triệu đô la Mỹ mỗi
năm thể hiện người dân rất quan tâm đến đa dạng sinh học nơi đây và sẵn sàng hỗ
trợ chính quyền địa phương trong công tác bảo tổn.
1.2.2. Tng quan các nghiên cu  Vit Nam
Tại Việt Nam, việc đánh giá giá trị kinh tế hàng hóa dịch vụ môi trường bắt
đầu vào giữa những năm 1990 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường 1993
trong đó đòi hỏi việc xác định thiệt hại do ô nhiễm suy thoái môi trường gây ra
trong đó sử dụng chủ yếu các phương pháp giá thị trường. Gần đây, việc đánh giá
thiệt hại về tài nguyên và môi trường càng trở nên cấp bách cùng với áp lực phát
triển kinh tế. Vì thế, đã có xuất hiện nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này và các
phương pháp được sử dụng ngày càng đa dạng hơn. Hiện nay, nhiều tác giả đã quan
tâm đến việc áp dụng phương pháp đánh giá giá trị kinh tế hàng hóa dịch vụ môi
trường phi thị trường đặc biệt là phương pháp phương pháp Chi phí du lịch (Travel
Cost Method - TCM) và Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method -
11

CVM). Các phương pháp này dựa trên các thị trường sẵn có hoặc xây dựng các
thị trường giả định để đánh giá phúc lợi (welfare) của người sử dụng tài nguyên khi
tham gia thị trường, từ đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách. Mở đầu bằng
nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh và Lê Thị Hải (1999) về giá trị du lịch của
Vườn quốc gia Cúc Phương thông qua việc sử dụng phương pháp TCM. Tiếp sau
là nghiên cứu của hai tác giả Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn (2000) về
đánh giá giá trị kinh tế môi trường Hòn Mun, Nha Trang Khánh Hòa áp dụng
phương pháp du hành theo vùng (ZTCM) để xây dựng đường cầu giải trí của du

khách nội địa khi đến thăm đảo Hòn Mun. Giá trị giải trí của Hòn Mun được ước
tính khoảng 45,4 tỷ đồng vào năm 2000. Giá trị này thể hiện tiềm năng du lịch to
lớn của đảo Hòn Mun, mặc dù giá trị giải trí chỉ phản ánh một phần trong tổng giá
trị kinh tế đảo Hòn Mun nhưng nó cũng đã cho thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường tại khu vực này giai đoạn 2000-2007. Năm 2008, nghiên cứu của Phạm
Hồng Mạnh và Trương Ngọc Phong cho ra kết quả giá trị cải thiện chất lượng môi
trường đảo Hòn Mun được ước tính đạt 28.3 tỷ đồng.
Ngoài phương pháp TCM, phương pháp CVM cũng được áp dụng phổ biến
để xác định giá trị phi sử dụng của tài nguyên cũng như lợi ích của việc tiến hành
các chương trình bảo tồn, cải thiện chất lượng môi trường. Phương pháp này cũng
được sử dụng trong các nghiên cứu của tác giả Bùi Dũng Thể (2005) để xác định
mức chi trả của người dân để bảo tồn rừng đầu nguồn tại Huế và tác giả Đinh Đức
Trường (2008) để xác định sự suy giảm giá trị của hệ sinh thái san hô do sự cố dầu
tràn tại Quảng Nam. Gần đây, một phương pháp đánh giá mới dựa trên thị trường
giả định và lựa chọn hành vi (Choice modelling) cũng đã được thực hiện trong
nghiên cứu của Đỗ Nam Thắng (2008) để xác định giá trị của bảo tồn đất ngập
nước ở Vườn Quốc gia Tràm Chim. Phương pháp này đòi hỏi phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà sinh thái học để xây dựng các
kịch bản bảo tồn phù hợp, từ đó tính ra lợi ích của từng kịch bản.


12

HIN TRNG PHÁT TRIN KINH T XÃ HI VÀ MÔI
NG HUYO PHÚ QUC
2.1 . U KIN V A LÝ VÀ KNG TH
2.4.1. u kin v a lý
Nằm ở cực tây nam vùng biển Việt Nam, thuộc vùng vịnh Thái Lan, Phú Quốc có
tổng diện tích tự nhiên là 589,23km
2

. Mũi Đông Bắc của đảo cách quốc gia láng
giềng Cam-Pu-Chia 4 hải lý, cách thành phố Rạch Giá, thủ phủ của tỉnh Kiên
Giang 62 hải lý về phía Đông và thị xã Hà Tiên là 25 hải lý. Đảo Phú Quốc có hình
tam giác, cạnh đáy nằm ở hướng Bắc, nhỏ dần lại về phía Nam. Chiều dài lớn nhất
của đảo là 49 km tính đường chim bay theo hướng Bắc-Nam. Nơi rộng nhất trên
đảo theo hướng Đông-Tây nằm ở khu vực Bắc đảo với chiều dài là 27 km. Chu vi
của đảo Phú Quốc tổng cộng khoảng 130 km.
Quần đảo Phú Quốc bao gồm 1 đảo chính và khoảng trên 20 đảo nhỏ. Trên đảo
chính có hai thị trấn : Dương Đông, An Thới và 8 xã: Bãi Thơm, Gành Dầu, Cửa
Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Dương Tơ, Hòn Thơm, Thổ Chu.














Hình 3: B hành chánh huyo Phú Quc
(Nguồn: Website tỉnh Kiên Giang, 2011)

×