ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỀ TÀI : KINH TẾ XANH TRUNG QUỐC
Nhóm 3
1. Lê Thị Hải Anh
2. Hoàng Thị Hồng Hạnh
3. Nguyễn Thị Thanh Thảo
Hà Nội, tháng 12/2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC HÌNH ii
DANH MỤC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN VỀ KINH TẾ XANH 5
1.1. Khái quát về kinh tế xanh 5
1.1.1. Khái niệm kinh tế xanh 5
1.1.2. Các khái niệm liên quan 6
1.1.3. Các chỉ số đo lường nền kinh tế xanh……………… ………………………… 7
1.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế xanh 8
1.2. Các nhân tố thúc đẩy các nước chuyển dịch sang nền kinh tế xanh 9
1.3 Những xu thế đặc thù của quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế xanh 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH Ở TRUNG QUỐC 12
2.1. Khái quát quá trình hướng tới nền kinh tế xanh ở Trung Quốc 12
2.1.1. Tình hình phát triển của Trung Quốc hiện nay 12
2.1.2. Quá trình phát triển nền kinh tế xanh của Trung Quốc 17
2.2. Thực tiễn phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc………………………………… 22
2.2.1. Phát triển và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo … 22
2.2.3. Phát triển các ngành công nghệ tiên tiến……………… ……………….……….30
2.2.4. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu 32
2.2.2. Phát triển hệ thống giao thông xanh… 38
2.2.5. Thành lập các đặc khu kinh tế “xanh” ,,, 42
CHƯƠNG 3. TRIỂN VỌNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH Ở TRUNG QUỐC
TRONG VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ………… …… 44
3.1. Cơ hội và thách thức cho phát triển xanh ở Trung Quốc… 44
3.1.1. Cơ hội… 44
3.1.2. Thách thức……………………… ………………… …………………………… 45
3.1.2. Giải pháp cho phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc……… … ………………46
3.2. Bài học phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam từ Trung Quốc…… …………… …48
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa tiếng Việt
1
BĐKH
Biến đổi khí hậu
2
CDM
Clean Development
Mechanism
Cơ chế phát triển sạch
3
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4
EAS
East Asia Summit
Hội nghị thượng đỉnh Đông Á
5
FYP
Five Year Plan
Kế hoạch năm năm
6
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
7
GHGs
Green House Gas
Khí nhà kính
8
HSR
Hochschule lông Technik
Rapperswil (Tiếng Đức)
Đường cao tốc
9
NDRC
National Development and
Reform Commission
Ủy ban phát triển và cải cách quốc
gia
10
OECD
The Organisation for
Economic Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
11
R&D
Research & evelopment
Nghiên cứu và phát triển
12
RPS
Renewable Energy Standard
Tiêu chuẩn năng lượng tái tạo
13
SEZ
Special Economic Zone
Đặc khu kinh tế
ii
14
UNCESCAP
The United Nations
Economic and Social
Commission for Asia and
the Pacific
Ủy ban Liên hợp quốc về kinh tế
và xã hội khu vực châu Á - Thái
Bình Dương
15
UNFCCC
United Nations Framework
Convention on Climate
Change
Công ước khung về biến đổi khí
hậu của Liên Hợp Quốc
16
UNEP
United Nations Environment
Programme
Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc
17
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
18
WCED
World Commission on
Enviroment and
Development
Ủy ban Thế giới về Môi trường và
Phát triển
iii
DANH MỤC HÌNH
STT
Số hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1
GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai
đoạn 2000-2012
13
2
Hình 2.2
Biểu đồ biểu thị các thành phố có chỉ số AQI cao
nhất trên thế giới
15
Hình 2.3
Lượng phát thải CO
2
của một số nước trong khu vực
châu Á, 2006-2010
16
3
Hình 2.4
Công suất lắp đặt pin mặt trời của một số nước
24
4
Hình 2.5
Top 10 quốc gia có tổng công suất lắp đặt tuabin gió
lớn nhất thế giới
26
5
Hình 2.6
Dung tích sinh khối được lắp đặt, 2006-2020
28
6
Hình 2.7
Tăng sản xuất khí sinh học ở Trung Quốc , 2008-
2010
30
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Tóm tắt các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch 5 năm
lần thứ 11, 12
21
2
Bảng 2.2
Thay đổi giá bán dự kiến ( RMB ) để lắp đặt nhà máy
điện mặt trời ở Trung Quốc từ 2010-2012.
25
3
Bảng 2.3
Các công ty năng lượng lớn nhất đầu tư vào năng
lượng gió
27
4
Bảng 2.4
Việc làm tiềm năng được tạo ra trong tàu điện đô thị
Bắc Kinh
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) thì Kinh tế Xanh là nền
kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con người, công bằng cho xã hội, vừa giảm thiểu
đáng kể các rủi ro, tai biến về môi trường và khủng hoảng sinh thái. Đây được xem là
mô hình mới, góp phần giải quyết những thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi
khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
Trong ba thập kỷ qua, Trung Quốc đã thực hiện chính sách công nghiệp hóa, đô thị
hóa, mở rộng vai trò và tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế toàn cầu. Phát triển
nhanh chóng đã đưa Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, Trung Quốc cũng là nước phát là lượng khí thải Carbon lớn nhất
trong thời gian ngắn này. Tăng dân số và phát triển kinh tế của Trung Quốc đang gây
sức ép rất lớn về nhu cầu và nguồn cung cấp năng lượng và nước. Và như một hệ quả
đối với môi trường, báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới về Trung Quốc, được
xuất bản vào năm 2012, ước tính mức độ suy thoái môi trường và cạn kiệt tài nguyên
của Trung Quốc là khoảng 9% tổng thu nhập quốc gia (số đo tương tự như tổng sản
phẩm trong nước). Khoảng năm 2007, Trung Quốc đã trở thành nước đóng góp lượng
carbon lớn nhất trong các quốc gia trên thế giới. Điều này đã đẩy Trung Quốc vào ánh
đèn sân khấu toàn cầu, đặc biệt là tại các cuộc đàm phán biến đổi khí hậu hàng năm của
Liên Hợp Quốc.
Các mô hình kinh tế truyền thống và mô hình tiêu thụ nguyên liệu cho đến nay là
không bền vững, không chỉ đối mặt với suy thoái môi trường toàn cầu nghiêm trọng mà
còn nảy sinh nhiều vấn đề , như bất bình đẳng xã hội gia tăng, cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên…Một cuộc chuyển đổi trên toàn thế giới là rất cần thiết để giải quyết các
vấn đề môi trường trong bối cảnh sự gia tăng của dân số , cũng như bất bình đẳng xã
hội rộng lớn. Chính vì thế, Chính phủ Trung Quốc đã và đang thực hiện Chiến lược phát
triển mới: phát triển kinh tế xanh nhằm hướng tới duy trì nền kinh tế tăng trưởng ổn
định và bền vững, đề cao chất lượng tăng trưởng. Chiến lược phát triển mới của Trung
Quốc chuyển từ phương thức phát triển kinh tế tiêu hao nhiều tài nguyên sang phương
thức phát triển kinh tế tiết kiệm tài nguyên.
2
2. Tình hình nghiên cứu
- PGS.TS Kim Ngọc (2011), Phát triển Kinh tế xanh ở Trung Quốc và hàm ý chính
sách cho Việt nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
Bài nghiên cứu đã phân tích khá chi tiết về các chính sách phát triển kinh tế xanh ở
Trung Quốc bao gồm phát triển năng lượng tái tao, phát triển các ngành công ngệ tiên
tiến, chính sách và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, thành lập đặc khu kinh tế
xanh. Từ đó đưa ra các giải pháp cho việc phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam.
- Tổng cục môi trường, trung tâm đào tạo và truyền thông môi trường (2012), Sổ
tay hành trang kinh tế xanh, Hà Nội.
Quyển sổ tay đã đưa ra một cái nhìn khái quát về khái niệm của kinh tế xanh, vai trò
của kinh tế xanh đối với các vấn đề toàn cầu và chỉ ra một số thành công của các nước
khi áp dụng mô hình kinh tế xanh, trong đó có phát triển năng lượng tái tạo của Trung
Quốc.
- Achim Steiner (2013) , China’ Green Long March, UNEP
Bài viết đã nghiên cứu tương đối đầy đủ về việc phát triển năng lượng tái tạo của Trung
Quốc trên các lĩnh vực năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh học, công
nghiệp môi trường và ngành xi măng.
- Christine Loh (2012), The Green economy: Pushes and pulls on corporate
China, ACCA
Bài viết nêu chi tiết về các kế hoạch 5 năm lần thứ 11, 12 tại Trung Quốc trong lĩnh vực
tăng trưởng xanh, đồng thời phân tích chi tiết về môi trường của Trung Quốc hiện nay.
- Pan, J., Ma, H., & Zhang, Y. (2011), Green economy and green jobs in China:
Current status and potentials for 2020, Worldwatch Institute
Bài viết đã chỉ ra về tình hình kinh tế xanh và việc làm xanh của Trung Quốc hiện nay
và dự báo cho năm 2020. Bài phân tích đưa ra được các con số cụ thể về quá trình thực
hiện nền kinh tế xanh ở Trung Quốc từ năm 2006 – 2010. Đặc biệt trong việc phát triển
các năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió. Từ đó cho thấy số
lượng việc làm mà các ngành này tạo ra tại Trung Quốc là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng lên.
3
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu :
Tổng hợp và phân tích những thông tin tổng quan về kinh tế xanh, thực trạng kinh
tế xanh Trung Quốc, những cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển nền kinh tế
xanh Trung Quốc.
Câu hỏi nghiên cứu :
- Kinh tế xanh là gì, vai trò và các nhân tố thúc đẩy các nước chuyển dịch sang
nền kinh tế xanh?
- Thực trạng phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc như thế nào?
- Cơ hội và thách thức của việc phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc hiện nay?
Giải pháp cho việc phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc trong bối cảnh hiện nay là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc tài liệu, tư duy logic, kế thừa những lý luận và con số điều tra của các nghiên
cứu trước đây.
- Mô tả: Phương pháp này giúp miêu tả cụ thể và chi tiết quá trình xây dựng nền
Kinh tế xanh của Trung Quốc
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá: phân tích những dữ kiện quan trọng, tổng hợp các
kết quả để từ đó phân tích đầy đủ về bài nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Nền kinh tế xanh Trung Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu : Trung Quốc.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài chỉ ra cài nhìn tổng quan về nền Kinh tế xanh bao gồm khái niệm, đặc
điểm, vai trò của nền kinh tế xanh, những nhân tố thúc đẩy việc các nước chuyển dịch
sang nền kinh tế xanh. Quá trình phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc qua các thời kì
đặc biệt là kế hoạch năm năm lần thứ 11 ( 2006 – 2011) và kế hoạch năm năm lần thứ
12 ( 2011 – 2015). Những chiến lược của Trung Quốc trong phát triển năng lượng tái
tạo, phát triển khoa học công nghệ, ứng phó với biến đổi khí hậu và thành lập đặc khu
4
kinh tế. Từ đó nghiên cứu chỉ ra được những cơ hội và thách thức của Trung quốc và
đưa ra những giải pháp của Trung quốc trong bối cảnh kinh tế Đông Á trong thời đại
hiện nay, đồng thời đưa ra một số chính sách kiến nghị cho Việt Nam.
7. Kết cấu
Bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận chung về nền kinh tế xanh.
Chương 2 : Thực trạng phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc.
Chương 3 : Giải pháp trong phát triển kinh tế xanh ở Trung Quốc và bài học cho Việt
Nam.
5
CHƯƠNG
1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG
VỀ
KINH
TẾ
XANH
1.1.
Khái
quát
về
kinh
tế
xanh
1.1.1.
Khái
niệm
kinh
tế
xanh
Kinh
tế
xanh/tăng
trưởng
xanh
không
chỉ
là
sự
lồng
ghép
vấn
đề
môi
trường
trong
phát triển
kinh
tế,
mà
nó
đã
được
hiểu
sâu
rộng
hơn,
đề
cập
đến
cả
phát
triển
cân
bằng,
hài
hòa giữa
các
mục
tiêu.
Ngày nay nó đã được coi là một mô hình phát
triển mới, được nhiều nước ủng hộ và hướng theo.
-
Theo
Tổ
chức
hợp
tác
và
phát
triển
kinh
tế
(OECD)
“Tăng
trưởng
xanh
là
thúc
đẩy
tăng
trưởng
và
phát
triển
kinh
tế
đồng
thời
đảm
bảo các
nguồn
tài
sản
tự
nhiên
tiếp
tục
cung
cấp
các
tài
nguyên
và
dịch
vụ
môi
trường
thiết yếu
cho
cuộc
sống
của
chúng
ta.
Để
thực
hiện
điều
này,
tăng
trưởng
xanh
phải
là
nhân tố
xúc
tác
trong
việc
đầu
tư
và
đổi
mới,
là
cơ
sở
cho
sự
tăng
trưởng
bền
vững
và
tăng
cường
tạo
ra
các
cơ
hội
kinh
tế
mới’’.
Trong
nền
kinh
tế
xanh,
sự
tăng
trưởng
kinh
tế
phải
gắn
với
giảm
phát
thải
carbon, giảm
thiểu
ô
nhiễm
môi
trường,
sử
dụng
hiệu
quả
các
nguồn
năng
lượng
và
tài nguyên,
ngăn
chặn
sự
suy
giảm
đa
dạng
sinh
học
và
các
dịch
vụ
hệ
sinh
thái.
-
Theo
chương
trình
môi
trường
Liên
Hợp
Quốc
(UNEP)
“Kinh
tế
xanh
là
nền
kinh
tế
nâng
cao
đời
sống
của
con
người
và
cải
thiện
công
bằng xã
hội,
đồng
thời
giảm
đáng
kể
những
rủi
ro
môi
trường
và
những
thiếu
hụt
sinh
thái. Nói
một
cách
đơn
giản
thì
nền
kinh
tế
xanh
có
mức
phát
thải
thấp,
sử
dụng
hiệu
quả tài
nguyên
và
hướng
tới
công
bằng
xã
hội”.
-
Theo
Ủy
ban
Liên
hợp
quốc
về
kinh
tế
và
xã
hội
khu
vực
châu
Á
-
Thái
Bình Dương
(UNESCAP)
Từ
năm
2005,
UNESCAP
đã
tổ
chức
Diễn
đàn
đối
thoại
chính
sách:
"Hướng
tới
tăng trưởng
xanh
ở
châu
Á
-
Thái
Bình
Dương".
Theo
đó,
tăng
trưởng
xanh
là
cách
tiếp
cận để
đạt
được
tăng
trưởng
kinh
tế,
với
mục
đích
giảm
nghèo,
đảm
bảo
sự
6
bền
vững
về đẩy
hiệu
quả
về
sinh
thái;
tăng
trưởng
xanh
khác
với
tăng
trưởng
truyền
thống
là không
lấy
phương
châm
"phát
triển
trước,
bảo
vệ
môi
trường
sau",
mà
lấy
việc
phòng ngừa,
lồng
ghép
bảo
vệ
môi
trường,
giảm
phát
thải
cácbon
trong
sản
xuất,
kinh
doanh làm
động
lực
để
tăng
trưởng.
Các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn đạt khác nhau nhưng chúng
đều quy tụ 3 điểm chính :
1. Kinh tế xanh là nền kinh tế thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính
để giảm thiểu biến đổi khí hậu.
2. Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng
cường các ngành công nghiệp sinh thái, đổi mới công nghệ.
3. Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát triển
công bằng.
Như
vậy,
có
thể
hiểu
nền
kinh
tế
xanh
là
một
nền
kinh
tế
sạch,
phát
triển
theo
chiều
sâu
và
gắn
với
phát
triển
bền
vững
trong
đó
con
người
là
trung
tâm
và
giữ
vai
trò
chủ
đạo.
1.1.2. Các khái niệm liên quan
-
Kinh
tế
nâu( Brown economy)
Là
nền
kinh
tế
dựa
trên
các
nguồn
năng
lượng
hóa
thạch,
đã
bộc
lộ
phát
thải
khí
nhà kính,
khủng
hoảng
biến
đổi
khí
hậu,
không
bảo
đảm
an
ninh
năng
lượng
dẫn
đến
chiến tranh
và
xung
đột,
không
bảo
đảm
an
ninh
lương
thực…
Hiện
nay
trên
thế
giới
còn
tới
40%
dân
số
thế
giới
dùng
nguồn
năng
lượng
hóa
thạch để
nấu
ăn;
đây
là
nguồn
năng
lượng
xả
ra
nhiều
khí
nhà
kính
-
nguyên
nhân
gây
biến đổi
khí
hậu,
đẩy
con
người
vào
nguy
cơ
thiếu
lương
thực.
Mặt
khác,
nền
“kinh
tế
nâu” thúc
đẩy
khai
thác
các
nguồn
năng
lượng
hóa
thạch
một
cách
mạnh
mẽ,
đồng
thời
xả ra
môi
trường
một
lượng
khí
nhà
kính
cực
lớn;
còn
tới
20%
số
người
dân
trên
trái
đất (1,3
tỷ
người)
hiện
chưa
được
dùng
điện,
trong
khi
nguồn
năng
lượng
hoá
thạch
của trái
đất
đang
cạn
kiệt.
7
-
Kinh
tế
môi
trường
Xét
về
mặt
học
thuật,
“Nền
kinh
tế
xanh”
là
sự
nâng
cấp
của
“Kinh
tế
môi
trường”, trong
kinh
tế
môi
trường
về
bản
chất
đó
là
“Nghiên
cứu
mối
quan
hệ
tương
tác,
phụ thuộc
và
quy
định
lẫn
nhau
giữa
kinh
tế
và
môi
trường
(hệ
thống
hỗ
trợ
cuộc
sống
của trái
đất)
nhằm
bảo
đảm
một
sự
phát
triển
ổn
định,
hiệu
quả,
liên
tục
và
bền
vững
trên cơ
sở
bảo
vệ
môi
trường
và
lấy
con
người
làm
trung
tâm”,
kinh
tế
xanh
nhấn
mạnh hơn
đầu
tư
cho
phát
triển
chú
trọng
tới
giảm
thiểu
ô
nhiễm,
nhất
là
giảm
phát
thải cacbon
và
duy
trì,
phát
triển
nguồn
vốn
của
tự
nhiên,
mang
lại
quyền
hưởng
lợi
của mọi
người
do
đầu
tư
đó
mang
lại.
-
Kinh tế sinh thái(
Ecological Economy)
Nền kinh tế sinh thái là nền kinh tế được xây dựng, vận hành, phát triển dựa trên
cơ cấu năng lượng tổng hợp sạch; hệ thống công nghệ sạch theo chu trình kín, trình độ
tự động hóa cao; là hệ thống thân thiện với môi trường trong sự gắn bó hài hòa giữa tự
nhiên, con người và xã hội. Mục tiêu của nền kinh tế sinh thái hiện đại là đem sức khỏe,
hạnh phúc được sống hòa hợp giữa con người với tự nhiên, giữa con người với con
người.
-
Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại
mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai " phát triển bền vững đòi hỏi sự tiến bộ và tăng cường sức mạnh của cả ba yếu tố
có tính chất phụ thuộc và tương hỗ: Kinh tế- Xã hội- Môi trường. Kinh tế xanh cùng với
tiêu dung và sản xuất xanh có thể ví như hai mặt của đồng xu đều nhằm đẩy nhanh quá
trình tiến tới quá trình phát triển bền vững.
1.1.3.
Các
chỉ
số
đo
lường
kinh
tế
xanh
UNEP
phối
hợp
với
OECD
và
World
Bank
(WB)
phát
triển
một
bộ
các
chỉ
tiêu
mà
từ
đó
các
chính
phủ
có
thể
lựa
chọn
các
chỉ
tiêu
phù
hợp
tùy
thuộc
vào
tình
hình
của
từng
quốc
gia.
Các
chỉ
tiêu
có
thể
được
chia
thành
ba
nhóm
sau
đây:
Chỉ
số
kinh
tế:
Chỉ
số
về
tỉ
lệ
đầu
tư,
tỉ
lệ
sản
lượng
và
việc
làm
trong
các
lĩnh vực
đáp
ứng
các
tiêu
chuẩn
bền
vững,chẳng hạn như : GDP xanh.
8
Chỉ
số
môi
trường:
Chỉ
số
sử
dụng
hiệu
quả
tài
nguyên,
về
ô
nhiềm
ở
mức
độ ngành
hoặc
toàn
nền
kinh
tế
(như
hệ
số
sử
dụng
năng
lượng/GDP),
hoặc
hệ
số sử
dụng
nước/GDP)
Chỉ
số
tổng
hợp
về
tiến
bộ
và
phúc
lợi
xã
hội:
Chỉ
số
tổng
hợp
về
kinh
tế
vĩ
mô, bao
gồm
ngân
sách
quốc
gia
về
kinh
tế
và
môi
trường.
1.1.4.
Vai
trò
của
phát
triển
kinh
tế
xanh
Kinh
tế
xanh
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
phát
triển
bền
vững
Sản xuất và tiêu dùng bền vững tập trung chủ yếu vào việc tăng hiệu quả của việc sử
dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Thêm vào đó, các hoạt động của
Kinh tế xanh xem xét các xu hướng kinh tế vĩ mô và các công cụ điều tiết mà chính phủ
có thể sử dụng, thông qua các chính sách kinh tế và các loại hình chính sách khác nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, đáp ứng các tiêu chuẩn xanh hóa nền kinh
tế.
Kinh
tế
xanh
góp
phần
xóa
đói
giảm
nghèo
Kinh tế xanh
góp
phần
xóa
đói
giảm
nghèomà
không
phải
trả
giá
đắt
cho
việc
khai
thác
quá
mức
các
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
như:
khoáng
sản,
nước, rừng,
không
khí
Hạn
chế
được
sự
suy
giảm
đa
dạng
sinh
học
và
suy
thoái
các
hệ
sinh
thái;
giúp
kinh
tế
nông
–
lâm
-
ngư…
phát
triển
ổn
định.
Kinh
tế
xanh
tạo
ra
hàng
loạt
việc
làm
mới
và
có
nhiều
tiềm
năng
Nền kinh tế xanh có khả năng tạo ra nhiều việc làm trong một loạt các lĩnh vực mới
nổi và nhiều tiềm năng như: nông nghiệp hữu cơ, năng lượng tái tạo,giao thông công
cộng… đồng thời, kinh tế xanh cũng tạo ra nhiều việc làm có năng suất lao động cao,
hiệu quả về cải thiện môi trường sinh thái,thúc đẩy tăng trưởng và bảo vệ môi trường
Chương
trình
kinh
tế
xanh
sẽ
góp
phần
ổn
định
đời
sống
Bằng
cách
thúc
đẩy
đầu
tư
vào
lâm
nghiệp
xanh, các
của
hơn
1
tỉ
người
đang
sinh
sống
bằng
các
sảnphẩm
từ
gỗ
và
chất
xơ,
với
tổng
thu
nhập
chỉ
chiếm
1%
GDP
toàn
cầu.
9
Kinh
tế
xanh
giúp
các nước
đang
phát triển
đạt
được
các
lợi
ích
kinh
tế
và
xã
hội
Chính sách Kinh tế Xanh có thể giúp các nước đang phát triển đạt được các lợi ích kinh
tế và xã hội về nhiều mặt, chẳng hạn như thông qua việc triển khai các công nghệ năng
lượng sạch và cải thiện tiếp cận với các dịch vụ năng lượng; nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thông qua đầu tư và áp dụng sản xuất sạch hơn; đảm bảo an ninh lương thực
thông qua việc sử dụng nhiều phương pháp nông nghiệp bền vững và tiếp cận với các
thị trường mới nổi nhờ các hàng hóa và dịch vụ “xanh” của họ.Những tiến bộ trong
khai thác hiệu quả tài nguyên và đa dạng hóa các nguồn năng lượng sẽ góp phần giảm
chi phí nhập khẩu và đảm bảo an ninh năng lượng cho các quốc gia, tránh những biến
động về giá cả thị trường; đồng thời hạn chế các ảnh hưởng môi trường và chi phí liên
quan đến sức khỏe từ những hoạt động sản xuất.
1.2. Các nhân tố thúc đẩy các nước chuyển dịch sang nền kinh tế xanh
Không
phải
ngẫu
nhiên,
các
nước
lại
chuyển
dịch
từ
mô
hình
kinh
tế
truyền
thống
sử
dụng
tài
nguyên
và
nguyên
liệu
hóa
thạch
cho
hoạt
động
sản
xuất
sang
một
nền
kinh
tế
sử
dụng
hiệu
quả
và
bền
vững
các
nguồn
năng
lượng
tái
tạo
và
ít
gây
hại
cho
môi
trường.
Nhóm
nghiên
cứu
chia
các
nhân
tố
thúc
đẩy
các
nước
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh
thành
ba
loại:
Nhân
tố
kinh
tế,
nhân
tố
xã
hội
và
nhân
tố
môi
trường.
-
Nhân
tố
kinh
tế:
Thể
hiện
qua
tốc
độ
tăng
trưởng
và
mức
thu
nhập
GDP
.
Các
hoạt
động
kinh
tế
nhằm
làm
tăng
nhu
cầu
sử
dụng
nguyên
liệu
và
tài
nguyên
thiên
nhiên.
Thêm
vào
đó,
lý
thuyết
đường
cong
môi
trường
Kunznet
về
mối
quan
hệ
giữa chất
lượng
môi
trường
và
tăng
trưởng
kinh
tế
chỉ
ra
rằng
khi
GDP
bình
quân
đầ
u
người
tăng
thì
dẫn
đến
môi
trường
bị
suy
thoái;
tuy
nhiên,
khi
đạt
đến
một
điểm
nàođó,
thì
tăng
GDP
bình
quân
đầu
người
lại
làm
giảm
suy
thoái
môi
trường.
Do
đó,
cần
phải
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh
để
đạt
đến
mức
tăng
trưởng
bền
vững
tối
ưu đó,
phát
triển
đồng
đều
giữa
tăng
trưởng
kinh
tế
và
chất
lượng
môi
trường.
10
-
Nhân
tố
xã
hội
bao
gồm:
Dân
số
và
khoảng
cách
thu
nhập
Dân
số:
Yếu
tố
dân
số
tác
động
đến
sự
cần
thiết
phải
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh
bởi
việc
tiêu
thụ
nguyên
liệu
và
sử
dụng
đất
không
qua
thị
trường
chính
thức,
đặc
biệt
ở
các
nước
đang
phát
triển.
Những
nước
có
dân
số
gia
tăng
nhanh
chóng
thì
nhu
cầu
năng
lượng
càng
cao
mà
không
phải
lúc
nào
cũng
phản
ánh
được
bởi
sự
tăng
trưởng
GDP.
Điều
này
đòi
hỏi
phải
phát
triển
kinh
tế
theo
hướng
sử
dụng
các
nguồn
năng
lượng
thay
thế
đặc
biệt
là
khi
nhiên
liệu
hóa
thạch
đang
khan
hiếm
hoặc
tương
đối
đắt
tiền
hoặc
khi
nguồn
tài
nguyên
tái
tạo
đang
dồi
dào
(như
nước
ở
Trung
Quốc).
Khoảng
cách
thu
nhập:
Cùng
với
sự
phát
triển
kinh
tế
đặt
những
gánh
nặng
lên
xã hội
và
khoảng
cách
thu
nhập
ngày
một
gia
tăng.
Phát
triển
bền
vững
là
khi
cân
đối
hài hòa
giữa
các
lợi
ích
kinh
tế,
xã
hội
và
môi
trường. Khi
khoảng
cách
thu
nhập
càng cao
thì
càng
phải
đặt
ra
yêu
cầu
cấp
thiết
phải
thay
đổi
mô
hình
sang
nền
kinh
tế
xanh nhằm
thu
hẹp
khoảng
cách
giàu
nghèo.
-
Nhân
tố
môi
trường:
Nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
và
chất
lượng
môi
trường
Nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên:
Hầu
hết
các
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
như
than đá,
khí
đốt,
dầu
mỏ
là
nguyên
liệu
đầu
vào
cho
quá
trình
sản
xuất.
Tuy
nhiên,
số lượng
tài
nguyên
thiên
nhiên
là
có
hạn,
trong
khi
nhu
cầu
sản
xuất
của
con
người
ngày một
gia
tăng.
Vì
thế,
điều
này
thúc
đẩy
phải
chuyển
dịch
sang
một
mô
hình
tăng trưởng
mới
sử
dụng
có
hiệu
quả
các
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên,
chuyển
hướng
sang sử
dụng
năng
lượng
tái
tạo.
Chất
lượng
môi
trường:
Ô
nhiễm
môi
trường,
hiệu
ứng
nhà
kính,
sự
nóng
lên
của Trái
Đất
là
một
trong
những
vấn
đề
cấp
bách
hiện
nay
và
có
lẽ
là
nhân
tố
có
tác
động lớn
nhất
đến
việc
thúc
đẩy
các
nước
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh.
Mức
độ
ô nhiễm
môi
trường
càng
lớn,
càng
cần
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh.
1.3. Những xu thế đặc thù của quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế xanh
Nền “kinh tế xanh” ghi nhận giá trị và vai trò của đầu tư vào vốn tự nhiên nhằm
bảo vệ đa dạng sinh học, kết cấu sống của hành tinh. Đa dạng sinh học đóng góp cho
phúc lợi của con người và cung cấp cho các nền kinh tế nguồn tài nguyên đầu vào có
11
giá trị cũng như các dịch vụ điều hòa hướng tới một môi trường vận hành an toàn. Tuy
nhiên, những “dịch vụ hệ sinh thái” chủ yếu mang bản chất hàng hóa và dịch vụ công
cộng nên không được lượng hóa giá trị kinh tế đầy đủ. Điều này là một trong những
nguyên nhân chính khiến giá trị của đa dạng sinh học không được đánh giá đúng mức
và quản lý yếu kém gây nhiều tổn thất, trong khi giá trị kinh tế của các dịch vụ hệ sinh
thái là một phần cơ bản của vốn tự nhiên.
Nền “kinh tế xanh” sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ các-bon thấp thay
thế cho nhiên liệu hóa thạch.Nguồn cung cấp năng lượng tái tạo ngày càng tăng sẽ giảm
những rủi ro về biến động giá nhiên liệu hóa thạch, đồng thời đạt được lợi ích giảm phát
thải khí nhà kính (Greenhouse gases -GHGs) vì hệ thống năng lượng dựa trên nhiên liệu
hóa thạch hiện nay là gốc rễ của hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH). Ngành năng
lượng chiếm tới 2/3 lượng phát thải GHGs và chi phí thích ứng với BĐKH ước đạt 50
tỷ - 170 tỷ USD vào năm 2030, trong đó các nước đang phát triển có thể phải gánh chịu
một nửa chi phí đó. Nhiều quốc gia, đặc biệt những nước nhập khẩu dầu ròng phải đứng
trước thách thức giá nhiên liệu hóa thạch tăng cao. Chính vì vậy, đầu tư vào các nguồn
tái tạo có sẵn (thậm chí dồi dào ở nhiều nơi) có thể cải thiện đáng kể an ninh năng lượng,
nói rộng ra là an ninh kinh tế và tài chính. Ngoài ra năng lượng tái tạo còn mang lại
nhiều cơ hội kinh tế lớn.
Một nền kinh tế xanh hướng tới lối sống đô thị bền vững và giao thông các-bon
thấp. Khu vực thành thị ngày nay là nơi cư trú của hơn 50% dân số thế giới, tiêu thụ
50% - 60% năng lượng và phát thải 75% tổng lượng GHGs. Đô thị hóa nhanh chóng
đang gia tăng về áp lực cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và y tế cộng đồng,
thường gây nên kết cấu hạ tầng nghèo nàn, hoạt động môi trường suy giảm và chi phí
chăm sóc sức khỏe công cộng cao. Trong bối cảnh đó, cơ hội duy nhất cho các thành
phố tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm lượng khí thải cũng như rác thải là nâng
cao khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết yếu thông qua các phương thức giao thông cải
tiến, các-bon thấp, giúp tiết kiệm tiền, đồng thời cải thiện năng suất và công bằng xã
hội.
12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ XANH TRUNG
QUỐC HIỆN NAY
2.1
Khái quát quá trình hướng tới nền kinh tế xanh của Trung Quốc
2.1.1. Tình
hình
phát
triển
của
Trung
Quốc
hiện
nay
Kể từ năm 1978 chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã cải cách nền
kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo mô hình Liên Xô sang một nền
kinh tế theo định hướng thị trường trong khi vẫn duy trì thể chế chính trị do Đảng Cộng
sản Trung Quốc lãnh đạo. Chế độ này được gọi bằng tên "Chủ nghĩa Xã hội mang màu
sắc Trung Quốc", là một loại kinh tế hỗn hợp. Các cải cách quyết liệt từ những năm
1978 đã giúp hàng triệu người thoát nghèo, đưa tỷ lệ nghèo từ 53% dân số năm 1981
xuống còn 8% vào năm 2001.
[3]
.
Tăng
trưởng
GDP
trung
bình
khoảng
10%
một
năm
đã
giúp
Trung
Quốcgần
đây
đã
trở
thành
nền
kinh
thế
lớn
thứ
hai
thế
giới
và
ngày
càng
đóng
một
vài
trò
quan
trọng
và
có
ảnh
hưởng
trong
nền
kinh
tế
toàn
cầu.
Hiện
nay,
Trung
Quốc
có
một
số
điểm
đáng
chú
ý
như
sau:
-
Về
kinh
tế
Tăng
trưởng
GDP
của
Trung
Quốc
qua
các
năm
cao,
đều
trên
8%,
cao
nhất
là
vào
năm
2007
đạt
13,61%
và
tổng
mức
GDP
đã
tăng
gấp
gần
7
lần
và
đạt
mức
8227,1
tỷ USD
vào
năm
2012.
Năm
2011,
kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
của
Trung
Quốc
đứng
thứ 2
thế
giới,
liên
tiếp
3
năm
là
nước
xuất
khẩu
lớn
nhất
và
nước
nhập
khẩu
lớn
thứ
2 trên
thế
giới.
Trong
10
năm
qua,
dự
trữ
ngoại
tệ
của
Trung
Quốc
đã
tăng
gấp
10
lần, trở
thành
nước
có
dự
trữ
ngoại
tệ
lớn
nhất
thế
giới
với
hơn
3240
tỉ
USD
dự
trữ
(tính đến
cuối
tháng
6
năm
2012).
Hình
2.1
cho
thấy
tốc
độ
tăng
trưởng
GDP
của
Trung
Quốc giai
đoạn
2000-2012, và sự vươn lên mạnh mẽ
của Trung Quốc
trên thế giới
13
Hình 2.1.
Hình
2.1
cho
thấy
tốc
độ
tăng
trưởng
GDP
của
Trung
Quốc giai
đoạn
2000-2012
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Nhìn
vào
hình trên
ta
có
thể
thấy,nền kinh tế Trung Quốc đã vượt qua các nền kinh
tế lớn khác để trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới chỉ sau Mỹ,GDP bình quân đầu
người tăng hơn gấp 3 từ mức 2.800 USD năm 2002 lên 9.100 USD vào năm 2012,
Trung Quốc đã thoát khỏi các nước nghèo và bắt đầu gia nhập nhóm các nước có thu
nhập trung bình. Tuy nhi
ê n, mặc
dù
GDP
của
Trung
Quốc
tăng
mạnh
nhưng
từ
sau
năm
2007
t ốc đ ộ t ăng tr ư ởng gi ảm d ần do t ác đ ộng c ủa cu ộc
khủng
hoảng
kinh
tế
thế
giới
-
Về
xã
hội
+ Năm
2006:
xóa
bỏ
thuế
nông
nghiệp,
hàng
trăm
triệu
nông
dân
được
hưởng
lợi.
+
Cải
cách
y
tế
: tháng 4 -2009, với mục tiêu cung cấp trung tâm y tế với giá phải
chăng cho toàn bộ nhân dân Trung Quốc cho đến năm 2020, Trung Quốc đã chi 850 tỷ
NDT (124 tỷ USD) cho kế hoạch cải cách v à chi ến l ư ợc n ày đ ã ph át huy hi ệu qu
ả.
Số
liệu
của
Tổng
cục
thống
kê
Trung
Quốc cho
thấy,
đến
cuối
năm
2011,
hơn
1,3
tỉ
dân
Trung
Quốc
đã
được
đóng
bảo
hiểm
y
tế,với
mức
phí
tăng
từ
80
CNY
(năm
2008)
lên
200
CNY.
Mặc
dù
vậy,
số
người
khám bệnh
sử
dụng
bảo
hiểm
y
tế
để
chi
trả
còn
quá
ít,
khám
bệnh
vẫn
khó
và
đắt.
14
+ Tốc
độ
đô
thị
hóa
kể
từ
năm
2010
đã
được
đẩy
mạnh,
số
liệu
Viện
Khoa
học
Xã
hội
Trung
Quốc
cho
thấy
đến
cuối
năm
2011,
số
người
thường
trú
tại
các
đô
thị
của
Trung
Quốc
đã
đạt
691
triệu,
tỉ
lệ
đô
thị
hóa
đạt
51,27%,
tăng
12,26%
so
với
năm
2002
–tăng
khoảng
189
triệu
người.
Mặc
dù
vậy,
hiệu
quả
sử
dụng
đất
rất
thấp,
quy
hoạch
xây
dựng
còn
nhiều
hỗn
loạn,
điều kiện về nhà ở,
môi
trường
nhiều
thành
phố
ô
nhiễm
nghiêm
trọng.
+
Bất
bình
đẳng
và
chênh
lệch
giàu
nghèo
ngày
càng
gia
tăng.
Theo
số
liệu
của
WorldBank,
hệ
số
Gini
để
tính
mức
độ
chênh
lệch
giàu
nghèo
của
Trung
Quốc
vào
năm
2009
là
42,1%
so
sánh
con
số
63,1%
của
Cộng
hòa
Nam
Phi
nước
có
sự
chênh
lệch
giàu
nghèo
lớn
nhất.
Hệ
số
Gini
càng
cao,
mức
độ
chênh
lệch
giàu
nghèo
càng
lớn.
-
Về
môi
trường
Trung
Quốc
đang
phải
đối
mặt
với
vấn
đề
ô
nhiễm
môi
trường
ngày
càng
trầm
trọng
hơn.
Trong
bản
báo
cáo
“Các
điều
kiện
môi
trường”
năm
2012
của
Bộ
Bảo
vệ
Môi
trường
Trung
Quốc
nhấn
mạnh
"Chất
lượng
không
khí,
nước
và
đất
của
Trung
Quốc
đều
giảm
rõ
rệt".
Môi trường nước
Số
liệu
trong
báo
cáo
cho
thấy
tỷ
lệ
nước
ngầm
tại
198
thành
phố
có
chất
lượng
"tệ"
hoặc
"cực
kỳ
tệ"
chiếm
57,3%
trong
năm
2012
và
hơn
30%
sông
lớn
của
Trung
Quốc
bị
"ô
nhiễm"
hoặc
"ô
nhiễm
nghiêm
trọng".
Hầu như tất cả các dòng
sông của quốc gia này đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, và một nửa dân số thiếu
nước sạch. 90% các vùng nước ở đô thị bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khan hiếm nước cũng
là một vấn đề; ví dụ sự khan hiếm nước gay gắt ở miền Bắc Trung Quốc đã buộc chính
quyền lập một kế hoạch chuyển nước quy mô lớn lấy nước từ sông Dương Tử đến các
thành phố phía Bắc, bao gồm Bắc Kinh và Thiên Tân
Môi trường không khí
Năm
2011,
chỉ
27
trongsố
113
thành
phố
quan
trọng
sở
hữu
bầu
không
khí
đạt
chất
lượng
tiêu
chuẩn.
Đầunăm
2013,
sương
mù
ô
nhiễm
đã
bao
trùm
¼
lãnh
thổ
và
ảnh
hưởng
tới
hơn
một
nửa dân
số
Trung
Quốc
trong
hơn
20
ngày.
AQI (Air
Quality Index) là chỉ số đại diện cho nồng độ của một nhóm các chất gây ô nhiễm gồm
CO, NO2, SO2, O3 và bụi, được sử dụng để đánh giá tình trạng chất lượng không khí.
15
Chỉ số AQI trên 100 điểm có nghĩa là không khí ở thành phố đó “không tốt cho sức
khỏe của những nhóm người nhạy cảm” trong khi chỉ số trên 400 điểm được đánh giá
là rất nguy hiểm.
Hình 2.2: Biểu đồ biểu thị các thành phố có chỉ số AQI cao nhất trên thế giới.
Nguồn: worldbank.org
Nhìn vào biếu đồ trên,ta có thể thấy thành phố Lanzhoucuar, Trung Quốc là một
trong thành phố có chỉ số AQI cao thứ 2 thế giới chỉ sau Ludhiania của Ấn Độ báo
động tình trạng ô nhiễm không khí trầm trọng của Trung Quốc.
Bên cạnh đó,một trong những nguyên nhân hàng đầu trong ô nhiễm không khí tại Trung
Quốc là quốc gia này có lượng phát thải CO2 quá lớn từ các hoạt động sản xuất. Biểu
đồ dưới đây thể hiện lượng phát thải CO2 của một số nước khu vực châu Á giai đoạn
2006-2010.
16
Hình
2.3:
Lượng
phát
thải
CO
2
của
một
số
nước
trong
khu
vực
châu
Á,
2006-2010
Đơn
vị:
triệu
kiloton
Nguồn:
Ngân
hàng
Thế
giới,
worldbank.org
Nhìn
vào
hình
vẽ
ta
thấy,
lượng
phát
thải
CO
2
của
Trung
Quốc
rất
lớn
và
tăng
qua
các
năm.
Lượng
phát
thải
của
Trung
Quốc
ra
môi
trường
không
khí
gấp
khoảng
8
lần
so
với
Nhật
Bản
và
gấp
khoảng
gần
10
lần
so
với
Hàn
Quốc.
Điều
này
cho
thấy
ô
nhiễm
môi
trường
không
khí
ở
Trung
Quốc
là
cực
kỳ
trầm
trọng.
Môi trường đất
Tình trạng ô nhiễm đất được xem là một trong những mối nguy sức khỏe nghiêm
trọng nhất tại Trung Quốc. Đất ô nhiễm các loại thuốc trừ sâu, phân bón hóa học cũng
như các chất độc hại như chì, arsenic, và cadium. có đến 65% các loại phân bón ở khu
vực nông thôn Trung Quốc không được sử dụng đúng cách dẫn đến ô nhiễm đồng ruộng
và các dòng sông.
Tác hại của ô nhiễm môi trường
Khủng hoảng môi trường ở Trung Quốc đặt ra một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự
tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu gần đây nhất của Ngân hàng Thế giới, chi phí cho việc
giữ sạch nguồn nước chiếm khoảng 9% GDP. Thêm vào đó, Bộ Bảo vệ Môi trường
Trung Quốc cũng ước tính chi phí chung cho ô nhiễm môi trường ở mức khoảng 1.500
tỷ Nhân dân tệ (chiếm khoảng 3,5% GDP của đất nước) theo số liệu năm 2010.Khủng
hoảng môi trường khiến Trung Quốc phải trả giá đắt. Bên cạnh thiệt hại lớn về kinh tế
mà cuộc khủng hoảng này mang lại, Trung Quốc phải chịu thiệt hại về con người.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2006
2007
2008
2009
2010
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Việt Nam
17
Ô nhiễm không khí cũng đã khiến 1,2 triệu người dân Trung Quốc chết sớm trong năm
2010. Cuối năm 2013, 1 cô bé 8 tuổi ở tỉnh Giang Tô đã trở thành bệnh nhân ung thư
phổi trẻ nhất của Trung Quốc vì ô nhiễm không khí.Nghiên cứu dịch tễ tiến hành từ
những năm 1980 ở miền Bắc Trung Quốc cũng đã chỉ ra rằng không khí ở thành thị
Trung Quốc gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng như: bệnh về hô hấp, tim
mạch, mạch máu não. Tình trạng ô nhiễm gia tăng kéo theo sự gia tăng các bệnh cấp và
mãn tính. Những con số cho thấy khoảng 11% bệnh nhân mắc bệnh ung thư hệ tiêu hóa
ở Trung Quốc có thể xuất phát từ việc dùng nguồn nước uống không an toàn.
Sự
suy
giảm
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên,
ô
nhiễm
môi
trường
nghiêm
trọng
cùng
với
khoảng
cách
giàu
nghèo
ngày
một
gia
tăng
là
do
sự
tăng
trưởng
kinh
tế
quá
nhanh
của
Trung
Quốc
hiện
nay.
Điều
này
là
do,
trong
quá
trình
tăng
trưởng,
chính
sách
và
biện
pháp
bảo
vệ
môi
trường
không
được
quan
tâm
đúng
mức,
đặc
biệt
là
khi
một
số
người
theo
đuổi
mục
tiêu
phát
triển
thái
quá,
hi
sinh
môi
trường
sinh
thái
để
phục
vụ
tăng
trưởng.
Mô
hình
kinh
tế
phát
triển
theo
hướng
phát
triển
kinh
tế
trước
rồi
khắc
phục
vấn
đề
ô
nhiễm
môi
trường
sau,
dựa
vào
đầu
tư
tài
nguyên
để
kích
thích
tăng
trưởng
đã
giúp
Trung
Quốc
đạt
được
tốc
độ
tăng
trưởng
cao
trong
hơn
30
năm
qua
nhưng
đem
lại
hậu
quả
vô
cùng
nghiêm
trọng,
làm
môi
trường
bị
ô
nhiễm,
sinh
thái
bị
hủy
hoại.
Do
đó,
Trung
Quốc
không
thể
hi
sinh
môi
trường
để
phát
triển
kinh
tế
với
tốc
độ
cao,
áp
lực
tài
nguyên
môi
trường
không
cho
phép
Trung
Quốc
tiếp
tục
tăng
trưởng
cao.
Tăng
trưởng
nóng,
ô
nhiễm
môi
trường
trầm
trọng,
áp
lực
tài
nguyên
môi
trường
là
những
nhân
tố
thúc
đẩy
Trung
Quốc
chuyển
dịch
sang
nền
kinh
tế
xanh,
để
hướng
tới
tăng
trưởng
và
phát
triển
bền
vững.
2.1.2.
Quá
trình
phát triển
nền
kinh
tế
xanh
của
Trung
Quốc
Quá
trình
hướng
tới
nền
kinh
tế
xanh
của
Trung
Quốc
trải
qua
một
thời
gian
dài
với những
dấu
mốc
quan
trọng
sau:
1996 :
Chuyển
đổi
phương
thức
tăng
trưởng
kinh
tế
2003 :
Tập
trung
phát
triển
khoa
học
công
nghệ
2007 :
Phát
triển
nền
văn
minh
sinh
thái
2006-
2011
:
Kế
hoach
5
năm
lần
thứ
11,
bước
đầu
chuyển
đổi
phát
triển
kinhtế
theo
mô
hình
kinh
tế
xanh.
18
2012-
2015
:
Kế
hoạch
5
năm
lần
thứ
12,
tiếp
tục
phát
triển
mô
hình
kinh
tế xanh,
hướng
tới
các
mục
tiêu
xanh.
Trong
đó,
hai
kế
hoạch
năm
năm
lần
thứ
11
và
12
là
hai
dấu
mốc
quan
trọng
và
thể hiện
rõ
nhất
việc
hiện
thực
hóa
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
xanh
của
chính
phủ
Trung Quốc.
Vì
vậy,
nhóm
nghiên
cứu
trước
tiên
trình
bày
một
cách
tóm
tắt
về
những
mục tiêu
đề
ra
và
kết
qủa
đạt
được
của
các
kế
hoạch
năm
năm
lần
thứ
11
và
12
của
Trung Quốc
trong
việc
phát
triển
kinh
tế
xanh.
Sau
đó
sẽ
tập
trung
nghiên
cứu
thực
tiễn
phát triển
kinh
tế
xanh
ở
Trung
Quốc
trong
một
số
ngành
tiêu
biểu
như
năng
lượng
tái
tạo, công
nghệ
tiên
tiến,
giao
thông
vận
tải,
2.1.2.1. Kế
hoạch
5
năm
lần
thứ
11
(2006
–
2010)
Ngày
14
tháng
3
năm
2006,
phiên
họp
toàn
thể
lần
thứ
tư
của
kỳ
họp
Quốc
hội
nhân
dân
Trung
Quốc
lần
thứ
10
đã
chính
thức
thông
qua
kế
hoạch
5
năm
lần
thứ 11
(11
th
FYP)
cho
giai
đoạn
2006
–
2010.
Trong
giai
đoạn
đó,
Trung
Quốc
đã
đưa
ra
những
quy
định
và
thi
hành
hàng
loạt
những
luật
định
và
điều
chỉnh
cùng
rất
nhiều
những
chính
sách
khác
thể
hiện
nỗ
lực
đẩy
mạnh
những
mục
tiêu
xanh
trong
11
th
FYP.
Những
chính
sách
đó
đóng
một
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
bảo
tồn
năng
lượng
và
giảm
phát
thải trong đó có nh
ững điểm ch ính sau:
Đầu
tư
vào
những
dự
án
bảo
tồn
năng
lượng
trọng
điểm.
Trong
4
năm
đầu
của
11
th
FYP,
Chính
phủ
đã
đầu
tư
128,5
tỷ
nhân
dân
tệ
vào
các
dự
án
tiết
kiệm
năng
lượng
và bảo
vệ
môi
trường
và
tiếp
tục
đầu
tư
thêm
83,3
tỷ
cho
cả
năm
2010.
Tuy
nhiên,
tổng quỹ
đầu
tư
của
chính
phủ,
khoảng
200
tỷ
nhân
dân
tệ
chỉ
chiếm
10
–
15%
tổng
đầu
tư vào
bảo
tồn
năng
lượng.
Chính
quyền
trung
ương
đóng
một
vai
trò
quan
trọng
trong việc
định
hướng
các
doanh
nghiệp
và
chính
quyền
các
cấp
để
đầu
tư
vào
việc
chuyển đổi
sang
công
nghệ
tiết
kiệm
năng
lượng.
Ví
dụ,
chính
quyền
trung
ương
dành
quỹ như
tiền
thưởng
thay
vì
trợ
cấp
các
dự
án
tiết
kiệm
năng
lượng
của
công
ty
trong phạm
vi
dự
án
tiết
kiệm
năng
lượng
lớn
(lượng
năng
lượng
tiết
kiệm
vượt
10.000
tấn than
đá
tương
đương)
được
thưởng
theo
số
lượng
năng
lượng
tiết
kiệm
được.