Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

mô hình chăn nuôi heo an toàn sạch bệnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.44 KB, 20 trang )

1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi heo hiện đang là một nghành phát triển vì nhiều ly do. Thòt heo là
nguồn thực phẩm rất quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta trong thòt
heo chứa nguồn dinh dương rất cao. Nuôi heo cũng mang lại nguồn lợi kinh tế khá
lớn cho người chăn nuôi. Nuôi heo cũng không phải tốn quá nhiều công sức và
công chăm sóc. Nếu ngươi chăn nuôi áp dụng hàm ủ biogas thi có thể giải quyết
vấn đề môi trường và có thể tận dụng chất thải từ heo làm nguồn khí đốt cho sinh
hoạt hàêng ngày của chúng ta và sử dụng chất thải từ heo làm phân bón cho cây
trồng.bên canh nhũng lợi ích thì cũng có một số vấn đề cần quan tâm nhất là tình
hình dòch bệnh hiện nay đang diễn biến rất phức tạp như dòch heo tay xanh, dòch lỡ
môm lông móng…đã gây ra những thiệt hại rất lớn cho nghành nuôi heo. Vì vậy để
việc nuôi heo có hiệu quả thì cần phải có một mô hình chăn nuôi an toàn sạch
bệnh.
2. Xây dựng trại nuôi heo
2.1. Yêu cầu về trại heo
Dựa trên quy mô cơ cấu đàn heo, chu kỳ nuôi để xác để xác đònh mặt bằng của
trại phù hợp với từng giống thuận tiện cho việc chăm sóc đảm bảo vệ sinh môi
trường và dễ dàng trong công tác phòng dòch.
-Một số yêu cầu của chuồn trại:
+Chuồng trại phải thoáng mát, chống được các cơn bảo giông có thể hất nươc vao
chuông đặt biệt phải phù hơp với đặt điểm sinh lý của heo.
+chuồng trại phải thuận lợi cho việc phân phối thức ăn và nước uống cho heo
không làm lảng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng.
+khi xây dựng chuồng trại phải tính đến hiệu quả kinh tế vừa đủ nhu cầu vư tiết
kiệm chi phí đầu tư.
+ đảm bảo an toàn cho đàn heo và con ngươi, đặt biệt là đảm bảo vệ sinh tránh
gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Mặt bằng
Diện tích phải đảm bảo theo đònh mức bao gồm chỗ ở, mang ăn mang uống và
các công trình phục vụ. Mặt bằng xây dựng phải đủ lơn thuạn tiện cho việc chăm
soc heo, vận chuyển heo. Mặt bằng phải phù hợp với quy mô của đàn heo đảm


bảo cho việc vệ sinh phong dòch.
2.3. Bố trí mặt bằng
Bố tri theo hướng đong tây để trại heo nhân được nhiều ánh sáng trại phải thoáng
mát. Bố trí trại phải phù hợp với dặt điểm sinh lý của tưng giống heo
Khoảng cách giữa các chuồng phải hợp ly thuận tiện cho việc di chuyển vận
chuyển heo từ chuồng này sang chuồng khac hoặc khi xuất bán.
Ngoài cổng chính ngoài trại là nhà trực và tiếp khách và có hố sát trùng ở của trại,
nhà công nhân và cán bộ kỹ thuật lớn nhỏ tuỳ vào quy mô của trại. Có nhà kho
1
chứa thức ăn và bảo quản. Có hệ thống cấp nước cho đàn heo của trại. Trại phải
có hệ thống xử lý chất thải không làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
Đáp ứng về việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và việc phòng trư dòch hại cho
đàn heo và bảo vệ sức khoẻ cho con người. Việc bố trí mặt băng là yếu tố quyết
đònh phát triển chăn nuôi trong giai đoạn dài vì vậy phải đảm bảo chăn nuôi có
hiệu quả kinh tế.
2.4 Tính toán mặt bằng
- nguyên tắc: dựa trên qui mô cơ cấu đàn heo, chu kỳ nuôi để xác đònh mặt bằng
của trại heo(công trình chính và phụ) phù hợp với đặt điểm sinh lý của từng giống
heo, thuận tiện cho viêc chăm sóc và bảo đảm vệ sinh phòng dòch.
-Phương pháp tinh toán mặt bằng: việc tính toán mặt bằng chuồng trại chăn nuôi
heo phải căn cứ vào các điều kiện sao
+ quy mô và cơ cấu đàn heo
+ diện tích cho từng con,từng chuồng và từng dãy chuồng và sao đó tính toán cho
toàn trại.
2.5 Sắp xếp mặt bằng cho các công trình trong trại heo
1. Cổng vào 2. Nhà trực 3. Nhà công nhân kỹ thuật 4. Giếng nước 5. tháp nước
6. nhà lấy tinh và pha chế tinh dòch 7. nhà kho chưa thức ăn 8,9,10,11,12. các dãy
chuồng nuôi 13. nhà chế biến thức ăn 14. cổng phụ.
2.6. Các hệ thống chăn nuôi heo ở nước ta
Thật là khó khăn để làm rõ ranh giới của các hệ thống chăn ni heo cho việc quản

lý đàn heo ở các hệ thống chăn ni rất khác nhau. Theo mỗi một nước, người
chăn ni có thể xác định phương pháp quản lý theo cách riêng của họ. Tuy
nhiên việc xác định qui mơ, cơ cấu đàn và từng hệ thống chăn ni ở trong
một phạm vi khơng gian nhất định nào đó là cần thiết và cũng chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố tác động và có sự tác động lẫn nhau đến kết quả sản
xuất của họ.
- Hệ thống chăn nuôi heo công nghiệp
Quy mơ đàn heo khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Chẳng hạn như quy mơ
đàn ở Philippines từ 25 - 50 nái, ở Việt Nam từ 50 - 100 nái và ở Thái Lan là 200 –
500 nái. Trong hệ thống sản xuất này, chăn ni hầu hết dựa vào thức ăn cơng nghiệp
và có năng suất tương đối cao. Ở nước ta, hệ thống chăn ni này chủ yếu tập trung ở
các khu vực cận đơ của thành phố lớn như Hồ Chí Minh và Hà Nội. Có chương trình
vắc xin và cơng tác thú y được thực hiện bài bản.

- Hệ thống chăn ni heo cơng nghiệp
Hệ thống chăn ni heo đã được phát triển ở nước ta trong những năm gần đây
và một số nước quanh ta như Thái Lan, Phillipines. Ở nước ta, chủ yếu do các doanh
nghiệp nước ngồi và liên doanh đầu tư, có một số doanh nghiệp nhà nước, tất cả các
doanh nghiệp này đã tổ chức theo hình thức chăn ni heo theo một hệ thống chăn
2
ni hiện đại. Ví dụ: Xí nghiệp chăn ni heo Phú Sơn, Trại giống cấp 1 thành phố
thành phố Hồ Chí Minh, , Cơ sở chăn ni lợn của Viện chăn ni quốc gia Các cơ
sở chăn ni này đều có qui mơ từ 500 hoặc 1000 heo thịt. Hệ thống chăn ni kiểu
này chưa phổ biến ở các nước đang phát triển bởi vì đòi hỏi phải có sự đầu từ lớn và
rủi ro rất cao khi khả năng quản lý chưa thật tốt.

3. Tổ chức công việc cho trại heo
Tổ chức công việc cho trại heo là vấn đề cần chú ý cho tất cả các trại chăn nuôi.
Quản ly như thế nào để việc chăn nuôi heo có năng suất tốt, sử dụng nguồn tài
nguyên đòa phương tốt, có hiêu quả kinh tế cao và phải bền vững.

Việc quản lý đàn heo còn có liên hệ đến viêc xác đònh quy mô cơ cấu đàn tỷ lệ
đực cái thích hợp, tỉ lệ chọn loc và loại thải phương phap chu chuyển một cách
thích hợp và thuận lợi cho các diều kiện chăn nuôi của họ, các hoạt động quản lý
sức khoẻ và dòch bệnh.
3.1. Xác đònh quy mô đàn heo
Xác đònh quy mô là xác đònh số đầu cần nuôi trong một cơ sở sản xuất. Nhằm
đáp ứng nhu cầu thò trường, đòng thời phải bảo đảm cân đối giữa yêu cầu của đàn
heo và khả năng đáp ứng của cơ sở về tài chính,giống, thức ăn, truồng trại, cơ sở
vật chất kỹ thuật và khả năng quản lý của cơ sở đó. Trên cũng có thể hiểu hiểu là
số đầu heo sau khi cai sữa có mặt thường xuyên trong một cơ sở chăn nuôi. Nếu ở
cơ sở sản xuất giống thì chúng là số heo nái sinh sản và đục giống. cơ sở chăn
nuôi tổng hợp thì là heo nái sinh sản, heo đực giống, heo con sau cai sữa và heo
thòt. Có thể tham khảo các đề xuất các qui mô đàn trong chăn nuôi heo công
nghiệp. Tuy nhiên khi xây dựng qui mô người chăn nuôi cần xem xét các điều
kiện liên quan.
Qui mô lớn 200 – 500 nái
1000 – 2000 lợn thòt
Qui mô vừa 50 - 100 nái
500 – 1000 lợn thòt
Qui mô nhỏ 30 - 50 nái
100 – 300 thòt
Những căn cứ để xác lập qui mô đàn
- khẳ năng tài chính
- nhiệm vụ phương hướng của kế hoạch sản xuất, nhu cầu thò trường và các chỉ
tiêu của nhà nước giao cho ( nếu có ). Bao gồm heo thòt, heo con giống xuất
bán, phân cho cây trồng hay các mục đích khác.
- Trình độ quản lí, cơ sở vật chất kỹ thuật chăn nuôi của cơ sở
- Cơ sở chuồng trò, lao động
- Kinh doanh
3.2 Gây dựng đàn heo

Muốn quản lí đàn heo tốt ta phải dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch hay nhu cầu của
thò trường và tình hình thực hiện các chỉ tiêu đó nhằm duy trì được qui mô đàn và
3
chất lượng đàn heo. Theo dõi sự diễn biến của đàn heo thông qua sổ gi chép đầy
đủ và chính xác. Đẻ gây dựng được đàn heo bước đầy thật không đẻ dàng đặt biệt
ở các nông hộ. Vì vây để gây dựng được đàn heo càn thực hiện các bước sau:
- Dựa vào
+ Nhu cầu thò trường về số lượng, chất lượng thòt, con giống heo
+ các chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước và khẳ năng cung ứng của thò trường về thức
ăn, thiết bò kỹ thuật, thú y… theo hàng tháng hàng quý
+ Tình hình thực tiễn của cơ sở sản xuât về nguồn lao động, thiết bò kỹ thuật, vốn
đất đai
- Tổ chức gây dựng con giống ban đầu cho cơ sơ chăn nuôi heo
Khi một trại chăn nuôi heo hay cơ sở chăn nuôi thì cơ sở đó phải đầu tư vốn để
mua giống heo gây dựng cho cơ sở mình. Muốn vậy khi mua giống cần chú ý:
+ Mua giống phù hợp với tình hình phát triieenr chăn nuôi hiện tại và phù hợp
với điều kiện chăn nuôi của đòa phương.
+ Số lượng cái và đực bao nhiêu phải tinh toán có khoa học dựa vào chương trình
công tác giống heo để tính toán.
+ Mua giông ở cơ sở đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng của phẩm giống và được
chọn lọc một cách ngiêm ngặt về chất lượng.
+ Nên mua heo đã nuôi kết thúc ở giai đoạn thứ nhất ( tuỳ thuộc vào điều kiện
đầu tư vốn )
+ Heo đực giống nên mua số lượng nhiều hơn dự kiến đẻ có thể chọn sau khi
chuyển lên sử dụng.
+ Khi mua lợn phải biết rõ li lòch đến đời ông bà của chúng.
3.3 Quản lí đàn heo
- Theo dõi gi chép đàn heo
Trong trại chăn nuôi phải sử dụng một hệ thống phiếu để theo dõi và gi chép môi
giông phải có một phiếu gi chép riêng.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
+ Trọng lượng bình quân đầu kỳ
+ Trọng lượng bình quân cuối kỳ
+ Tổng số thức ăn chi phí
+ Chi phí thức ăn/kg tăng trọng
+ Số lượng hao hục khi nuôi
+ Tổng chi phí thú y
3.4 Tổ chức sản xuất
Đây là một qui trình hoạt động trong trại chăn nuôi heo theo thứ tự nhất đònh
nhằm mục đích nâng cao năng suất và thu nhập
Nhiệm vụ:
- Thông báo kết quả sản xuất của đàn heo
- Tính toán giá cả của sản phẩm
- thiết lập được bản tính toán đầu ra đầu vào của trại chăn nuôi
Phân tích kết quả: quá trình này được thực hiện theo các bước sau
- Thiết lập một hệ thống gi chếp đầy đủ các loại heo có mặt trong trại
- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được của trại chăn nuôi
4
- Phân tích kết quả và so sánh vói các trại khác
- Đề ngò các biện pháp kỹ thuật để nâng cao nâng suất của trại
- Tổng kết và báo cáo kết quả cho ngươi quản lí cao nhất
4. Phương pháp nuôi dưỡng và chăm sóc heo thòt
4.1 Phân lô, phân đàn
Sau khi heo cai sữa ta tiến hành phgaan lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi
dưỡng. Viêc phân lô, phân đàn phải theo các nguyên tắt
sau đây
- Khi gép tránh không để heo phân biệt dàn và cắn
xé lẫn nhau.
- Mật độ phải thích hợp theo qui đònh lợn từ 10 – 35
kg có 0,4 – 0,5 m/ con lợn từ 35 – 100kg có 0,8m

/con.
- Heo ở trong cùng lô nên có trọng lượng như nhau
hoặc trên lệch nhau không nhiều
- Gi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi
từng cá thể
4.2 Phối hợp khẩu phần ăn cho heo
Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với đặt điểm sinh lía của các giai đoạn sinh trưởng và phat triển
- Có tỉ lệ thức ăn tinh/thô thích hợp
- Thức ăn có chất lượng tốt, không có các chất kháng sinh dưỡng và độc tố
- Phù hợp nguồn thức ăn có sẵn ở đòa phương để giam chi phí
4.3 kỹ thuật nuôi heo hai giai đoạn
Thời gian nuôi heo thòt thường được chia làm hai giai đoạn mỗi giai đoạn sẽ có
những tiêu chuẩn dimh dưỡng khác nhau.
4.3.1 giai đoạn 1
Heo thòt nuôi từ 70 – 130 ngày có trọng lượng trung bình 20 – 60 kg. đây là thời
kỳ cơ thể phát triển khung xương ,hệ cơ, hệ thần khinh do đó khẩu phần cần nhiều
protein, vitamin và khoáng chất để phát triển cả về chiều dài và chiều cao thân.
Thiếu dưỡng chât trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phat triển, hệ
cơ kém phát triển vì thế heo sẽ ngắn đòn, ít thòt và cơ bắp nhỏ, sự tích luỹ mở ở
giai đoạn sau sẽ nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí
chăn nuôi, dư protein sẽ bài thải dưới dạng ure gây ô nhiễm môi trường, heo dễ bò
viêm khớp, tích luỹ mở sớm. Người chăn nuôi nên cho ăn với khẩu phần 17 -18%
đạm giá trò khẩu phần có từ 3100 -3250 kcal.
4.3.2 Giai đoạn 2
Heo thòt được nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg.
đây là thời kỳ heo tích luỹ mở và các sớ cơ, các mô liên kết heo sẽ phat triển theo
chiều ngang và mập ra. Nên giai đoạn này heo cần nhiều glucid và lipid hơn giai
đoạn 1, ngược lại nhu cầu protein, vitanin và khoáng chất ít hơn. Dư dưỡng chât
lúc này chỉ tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mở, nhưng nếu thiếu dưỡng chât sẽ

làm heo bò gầy,bắp cơ dai không ngon, mất đi nhưỡng hương vò cần thiết, thòt có
5
màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này người chăn nuôi nên cho
ăn với khẩu phần 14 – 16% đạm thô giá trò khẩu phần từ 3000 – 3100 kcal
Kỹ thuật nuôi heoe hai giai đoạn nên áp dụng đối với các giống heo ngoại có
khẳ năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỉ lệ nạc cao như Landrace,
Hampshire hay heo lai F2 có 75% tỉ lệ máu ngoạ trở lên. Kỹ thuật này thường
được áp dụng ở những cơ sở nuôi heo tập trung, có trình độ thâm canh cao. Cả hai
giai đoạn nuôi điều phải cân đối thành phần acid amin và acid béo không no mạch
dài.
Phẩm chất thức ăn có quan hệ trực tiếp đến phẩm chất thòt heo khi giết mổ.
4.4 Kỹ thuật cho ăn uống
4.4.1 Thức ăn
Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thòt thức ăn tốt giúp heo
mau lớn, nâng suất cao, lãi cao, nâng cao phẩm chất thitjtuyf theo diều kiện của
từng hộ chăn nuôi mà sử dụng các phương thức sao:
- dùng thức ăn đậm đặt trộn với thức ăn sẵn có ở đòa phương
- dùng thức ăn tự trộn
- dùng thức ăn tổng hợp của các xí nghiệp thức ăn có uy tín
• chú ý: khi phối hợp khẩu phần ặn cần lưu ý đến tỉ lệ tôi đa của các nguyên
liệu
- khoai mì: có chứa HCN rất độc, nên sử dụng nguyên liệu đã qua chế biến
- đậu nành phải được rang chín, nếu cho ăn sống dể gây tiêu chảy nhưng không
được rang cháy
- Bôt cá: sử dụng bột cá loại tốt, không nên để lẫn sạn, cát…
- Primex: Là chế phẩm bổ sung thêm acid amin, vitamin, khoáng vi lượng…
primex có nhiều loại khác nhau Aminoaxit (Mỹ) vitamin (Nhật) Embavit
(Anh)… liều lượng trộn theo quy đònh
-
4.4.2 chế độ cho ăn

Khi heo mới bắt về cho ở chuồng riêng càng xa heo củ càng tốt. Ngày đầu không
nên tắm heo nên cho heo ăn khoản ½ lượng thức ăn bình thường , sau 3 ngày mới
cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với nơi bán heo, sau đó nếu thay
đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ.
6
Cn c vo c im phỏt trin ca heo v iu kin chn nuụi ca tng h m cú 2
phng thc cho n:
- Phng thc cho n t do: Cho heo n t do theo nhu cu t cai sa n xut
chung. Phng thc ny cú u v khuyt im nh sau:
+ u im: Heo mau ln nờn thi gian nuụi ngn, quay ng vn nhanh.
+ Khuyt im: Khụng tit kim c thc n, heo cú t l m cao.
- Phng thc cho n nh lng:
ă Heo di 60 kg: giai on ny cho n t do theo nhu cu phỏt trin ca heo ( giai
on di 30 kg nờn cho heo n nhiu ba trong ngy).
ă T 61 kg n lỳc git tht: giai on ny nu cho n nhiu heo s mp do tớch ly
m, nờn cho n hn ch khong 2,3 - 2,7 kg/con/ngy v s dng ỳng loi thc n.
Phng thc ny cú u v khuyt im nh sau:
+ u im: Tit kim c thc n, heo cú t l nc cao hn phng thc cho n t
do.
+ Khuyt im: Thi gian nuụi kộo di.
- Nc ung cho heo phi sch s v lng nc theo nhu cu
4.5 Chaờm soực
- Luụn m bo n heo sch s, thoỏng mỏt, khu vc chn nuụi phi yờn tnh, khụng
xỏo trn nh hng n heo.
- Thng xuyờn kim tra phỏt hin nhng trng hp bt thng xy ra. ỏnh du
theo dừi, kim tra thc n hng ngy iu chnh kp thi.
- Thng xuyờn kim tra nc ung, thc n trc khi dựng.
4.6. Xuaỏt baựn heo
- Khi n thi k xut chung chỳng ta cú th s dng cụng thc c tớnh trng
lng heo:

P (kg) = 87,5 x (vũng ngc)2 x di thõn
Vớ d: Heo cú vũng ngc 90 cm, di thõn 85 cm, thỡ trng lng s l: 87,5 x (90)2 x
85 = 60,24 kg.
Lu ý: Khi o phi heo ng t th thoi mỏi.
7
- Nên xuất heo vào giai đoạn đạt trọng lượng từ 90-100 kg/con.
- Nếu đang dùng kháng sinh để phòng bệnh thì phải ngưng thuốc từ 1-2 tuần trước khi
xuất chuồng.
- Ngày xuất chuồng phải tắm rửa vệ sinh sạch sẽ. Nên xuất chuồng vào buổi sáng sớm
hoặc xế chiều, cho uống nước đầy đủ, khơng nên cho ăn no tránh heo chết do vận
chuyển.
5. Kỹ thuật nuôi heo nái và heo con
5.1 chuồng trại
- Chọn địa điểm cao ráo sạch sẽ, thống mát, có rèm che lúc mưa gió. Nên xây
dựng chiều dài chuồng theo hướng Đơng - Tây để tránh bức xạ mặt trời.
- Nền chuồng làm bằng xi măng, có độ dốc
khoảng 2 %, khơng tơ láng (để tránh hiện tượng
heo bị trượt). Diện tích chuồng nái ni con
khoảng 5-6 m2/con, có ơ úm cho heo con từ 0,8 -
1 m2/ơ. Có máng ăn, núm uống tự động riêng
biệt đúng kích cỡ. Ngồi chuồng có rãnh thốt
phân và hố phân cách xa chuồng.
- Có điều kiện nên ni heo nái bằng lồng sắt,
dùng núm uống tự động (tham khảo kiểu chuồng
ở các trại chăn ni tiên tiến).
- Mẫu chuồng lồng ni heo nái và heo con
5.2 Chọn heo giống
- Nên chọn heo giống Yorkshire hoặc lai giữa Yorkshire với heo Landrace. Khơng
nên chọn heo lai 3-4 máu để làm nái hậu bị.
- Chọn ở các giai đoạn khác nhau, đặc biệt chọn giai đoạn heo 7-8 tháng tuổi đạt

trọng lượng 90-100 kg để phối giống.
- Chọn những con dài thân, mơng vai nở, háng rộng, bốn chân thẳng, chắc chắn, có
bộ móng tốt, âm hộ (hoa) phát triển tốt, núm vú nổi rõ, hai hàng vú thẳng phân bố
đều, khoảng cách hai hàng vú gần nhau là tốt. Heo nái có ít nhất 12 vú trở lên. Chú ý
nên chọn những con có tính tình hiền lành.
- Có thể chọn mua heo giống ở các trại chăn ni, hoặc chọn heo con từ những con
nái tốt của hàng xóm.
- Đối với heo thịt nên chọn ni heo lai 3 máu để phát huy ưu thế lai (heo mau lớn,
khả năng chống bệnh cao, tỷ lệ nạc nhiều…).
8
5.3 Heo leân gioáng vaø phoái gioáng
- Phối giống cho heo vào thời gian 7-8 tháng tuổi đạt trọng lượng từ 90-120 kg.
- Heo lên giống ăn ít hoặc bỏ ăn, cắn phá chuồng, kêu réo liên tục, nhảy lên lưng
của heo khác, âm hộ sưng đỏ, có thể có nước nhầy chảy ra.
- Thời gian heo lên giống từ 3-5 ngày, phối giống vào cuối ngày thứ hai hoặc sang
ngày thứ ba là tốt. Phối vào lúc heo chịu đực. Biểu hiện heo chịu đực: heo đứng im
cho con khác nhảy lên lưng nó, hoặc người dùng hai tay ấn mạnh lên lưng heo vẫn
đứng im, dịch nhờn âm hộ keo đặc lại.
- Có thể phối giống bằng heo đực nhảy trực tiếp hoặc bơm tinh nhân tạo, nên phối
kép (phối hai lần), lần phối thứ hai cách lần phối thứ nhất từ 6-8 giờ.
- Không nên dùng heo đực có trọng lượng quá lớn nhảy với heo nái mới phối lần
đầu. Chuồng cho heo phối phải sạch sẽ, nên rải rơm hoặc cỏ khô xuống dưới nền
chuồng là tốt nhất.
5.4. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG HEO NÁI MANG THAI
-Sau thời gian phối từ 18-21 ngày nếu heo không đòi đực lại thì coi như heo đã có
chửa. Thời gian heo chửa 114 ngày (3 tháng + 3 tuần + 3 ngày) ± 3 ngày.
- Giai đoạn 1-90 ngày tùy tầm vóc của heo nái mập, gầy mà cho ăn lượng thực
phẩm hợp lý 2-2,5 kg/ con/ngày. Từ 91 ngày trở đi cho heo ăn tăng lên từ 2,5-3,0
kg/con/ngày. Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 kg - 2 kg - 1
kg/ngày. Ngày heo đẻ có thể không cho ăn để tránh sốt sữa.

- Trong thời gian chửa 2 tháng đầu không nên di chuyển heo nhiều, tránh gây sợ sệt
heo sẽ bị tiêu thai. Trong thời gian chửa nên cho heo ăn thêm rau xanh, cỏ xanh.
- Cung cấp nước sạch cho heo uống theo nhu cầu.
5.5. CHĂM SÓC HEO NÁI ĐẺ VÀ HEO CON THEO MẸ
- Trước ngày heo đẻ 2-3 ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký
sinh trùng ngoài da.
- Heo nái sắp đẻ biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú sữa vọt ra, khi
thấy nước ối và phân xu, heo nái rặn từng cơn là heo con sắp ra.
- Heo con đẻ ra dùng giẻ sạch lau nhớt ở miệng, mũi, lau khô, cắt rốn, bấm răng bỏ
vào ô úm (sát trùng cuống rốn và dụng cụ bằng bông y tế nhúng cồn Iốt). Sau đó cho
heo con bú “sữa đầu” càng sớm càng tốt để có sức đề kháng chống lại những nhiễm
khuẩn phổ biến, giữ ấm cho heo con từ 31-33 0C trong mấy ngày đầu bằng bóng đèn
điện hoặc rơm, bao bố.
- Bình thường heo đẻ 5-10 phút/con. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ
nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ thì phải mời thú y can thiệp.
9
- Trường hợp heo mẹ khỏe, bình thường không nằm đè con thì nên cho heo con bú tự
do là tốt nhất. Nếu nhốt vào ô úm thì tối thiểu cho bú 1 giờ 1 lần. Nên sắp xếp heo con
có khối lượng nhỏ cho bú vú phía trước để đàn heo con phát triển đều.
- Heo con đẻ ra trong 1-3 ngày đầu chích sắt liều 200 mg/con (1-2 cc/con). Nếu heo
mẹ thiếu sữa thì có thể cho heo con ăn dặm thêm các chế phẩm dinh dưỡng dành cho
heo con sơ sinh. Từ 7-10 ngày tập cho heo con ăn bằng loại thức ăn dễ tiêu. Thiến heo
đực vào khoảng 3-7 ngày tuổi.
- Nên tập heo con ăn sớm để có thể cai sữa. Tùy điều kiện thức ăn và tình trạng đàn
heo mà cai sữa hợp lý. Nên cai sữa vào khoảng từ 28-35 ngày tuổi.
- Heo mẹ đẻ xong, theo dõi số lượng nhau ra. Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%.
Ngày thụt 2 lần, mỗi lần 2-4 lít, nếu sốt cao phải chích kháng sinh, hoặc mời thú y can
thiệp.
- Heo nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi cho ăn thỏa
mãn nhu cầu.

- Thời kỳ heo nái nuôi con, thức ăn phải tốt, máng phải sạch sẽ, không để thức ăn
mốc, thừa, máng uống phải luôn đầy nước vì heo tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước,
không nên thay đổi thức ăn của heo nái.
5.6. CAI SỮA HEO
- Gần ngày cai sữa nên giảm lần bú của heo con và tăng lượng thức ăn để chuẩn bị
cho giai đoạn sống tự lập. Đồng thời giảm thức ăn của heo mẹ để giảm tiết sữa.
- Ngày cai sữa cho heo mẹ nhịn ăn, sau đó cho ăn tăng lên để sớm động dục lại. Sau
cai sữa 4-7 ngày heo nái động dục lại là tốt. Heo con giảm ½ khẩu phần sau đó tăng
lên từ từ theo đủ nhu cầu.
- Heo con sau cai sữa cần được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, nên nuôi heo trên lồng
sắt sau cai sữa là tốt nhất.
5.7. SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO HEO MẸ VÀ HEO CON
- Heo nái nuôi con: Nên sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp thức ăn gia súc
có uy tín, mới sản xuất.
- Heo con từ tập ăn đến 20 kg: Nên sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp thức
ăn gia súc có uy tín, mới sản xuất.
- Khi dùng thức ăn đậm đặc trộn với nguyên liệu địa phương thì: Phải trộn theo tỷ lệ
của nhà sản xuất. Yêu cầu dùng nguyên liệu thật tốt, không bị ẩm mốc, sâu mọt.
10
6. PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH
6.1. VỆ SINH PHÒNG BỆNH:
6.1.1. Vệ sinh chuồng trại:
- Ngăn cách khu vực chăn nuôi heo với các súc vật khác như: Chó, mèo…
- Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3-7 ngày trước khi thả heo
vào chuồng.
- Hàng ngày phải quét phân trong chuồng giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ.
- Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt…
- Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi tháng một
lần.
6.1.2. Vệ sinh thức ăn và nước uống:

- Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho heo ăn, thức ăn phải đảm bảo chất
lượng, không bị thiu, thối, mốc…
- Nếu sử dụng thức ăn tự trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh vào thức ăn để ngừa
bệnh cho heo.
- Nước uống phải đủ, sạch và không bị nhiễm bẩn.
6.2. TIÊM PHÒNG CHO HEO
6.2.1. Heo nái
- Trước khi phối giống chích ngừa đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh dịch tả, tụ huyết
trùng, phó thương hàn.
- Định kỳ chích ngừa cho heo nái các bệnh giả dại, parvovirus, viêm phổi theo sự
hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.2.2. Heo con:
- Chích ngừa đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh phó thương hàn, tụ huyết trùng, dịch
tả, sau 2-3 tuần chích lập lại lần 2.
- Bắt buộc chích ngừa bệnh Lở mồm long móng và cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
bệnh lở mồm long móng theo sự hướng dẫn của trạm thú y địa phương.
7. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
7.1. BỆNH VIÊM TỬ CUNG:
11
Thường xảy ra sau khi sinh 1-5 ngày.
7.1.1 Nguyên nhân:
- Bị nhiễm trùng khi phối giống do: Dụng cụ thụ tinh, tinh nhiễm khuẩn, thao tác
thụ tinh không đúng kỹ thuật, không vệ sinh vùng âm hộ của heo nái khi phối, heo
đực bị viêm niệu quản (khi phối trực tiếp).
- Bị nhiễm trùng khi sanh do: Chuồng trại thiếu vệ sinh, dụng cụ, tay không sát trùng,
đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, heo con quá lớn khi đẻ gây xây xát, kế phát của bệnh sót
nhau.
7.1.2. Triệu chứng:
Heo sốt 40-41 0C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chất nhầy và mủ chảy ra ở âm hộ trắng đục hôi
thối.

7.1.3 Điều trị:
- Dùng một trong những loại kháng sinh sau: Ampicillin: 2 g/ngày; Penicillin: 3-4
triệu UI/2 lần/ngày; Tylan: 7-8 mg/kg trọng lượng/ngày; Septotrim 24% 1 cc/15 kg
trọng lượng/ngày. Để tăng sức đề kháng và mau lành ta dùng thêm: Anagin: 2 ống
5cc; Vitamin C: 2 g/ngày; Dexamethasol: 5-10 mg/ngày.
- Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1% ngày 1 lần từ 2-4 lít, sau khi thụt rửa 30 phút
dùng Penicillin 2-3 triệu UI bơm vào tử cung.
7.2. Bệnh viêm vú:
7.2.1. Nguyên nhân:
Vú bị xây xát dẫn đến nhiễm trùng (do răng heo con cắt không sát, chuồng trại thiếu
vệ sinh), kế phát bệnh viêm âm đạo, tử cung, sót nhau dẫn đến viêm vú, sữa mẹ quá
nhiều, heo con bú không hết dẫn đến viêm vú.
7.2.2. Triệu chứng:
Heo sốt cao 40-410C, bỏ ăn, phân táo, vú sưng, nóng, đỏ, đau, vú viêm không cho
sữa, vắt sữa thấy lợn cợn màu trắng xanh vàng. Heo con bú sữa viêm bị tiêu chảy.
7.2.3. Điều trị:
- Nếu kế phát bệnh viêm âm đạo tử cung, sót nhau ta phải điều trị.
- Dùng thuốc kháng sinh và tăng sức đề kháng tương tự bệnh viêm tử cung.
- Chườm lạnh vú viêm để giảm hiện tượng viêm đồng thời vắt bỏ sữa bị viêm.
12
- Khi đã hồi phục để tăng khả năng cho sữa: Chườm nóng bầu vú, chích Oxitocin: 10
UI/ngày, 3-4 ngày, dùng chế phẩm có chứa Thyroxine, khoáng, vitamin bổ sung cho
nái.
Chú ý: Ta nên chích kháng sinh vào quanh gốc vú hoặc tĩnh mạch để bệnh mau lành.
7.3. Bệnh mất sữa:
Thường xảy ra từ 1-3 ngày sau sanh.
7.3.1. Nguyên nhân:
Kế phát bệnh viêm vú, bệnh viêm tử cung, sót nhau, suy dinh dưỡng lúc mang thai,
đặc biệt thiếu can xi, năng lượng, Vitamin C, suy nhược một số cơ quan nội tiết.
7.3.2. Triệu chứng:

Vú căng nhưng không có sữa, sau đó teo dần, không sốt hoặc sốt cao (kế phát bệnh
viêm vú, viêm tử cung, sót nhau), dịch nhầy chảy ra ở âm môn, đi đứng loạng choạng,
có khi bị bại liệt, lượng sữa giảm dần rồi mất hẳn.
7.3.3. Điều trị:
Nếu là kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau thì ta phải điều trị các bệnh
này. Ngoài ra ta còn sử dụng: Thyroxine: 2 mg/ngày chích bắp hoặc tĩnh mạch 4-5
ngày (hoặc dùng các chế phẩm kích thích tiết sữa: Lactoxil, Thyroxine… cho nái ăn);
chích Oxitoxine: 10 UI/lần/ngày dùng 4-5 ngày; Glucoza 5%: 250 cc/ngày 3-4 ngày
chích tĩnh mạch, phúc mạc hay dưới da; Gluconatcanxi 10%: 10 cc/ngày chích tĩnh
mạch 3-4 ngày (nếu nái bị bại liệt ta dùng Gluconatcanxi: 50 cc/ngày 3-4 ngày) đồng
thời ta dùng thêm Vitamin C, Vitamin B12, Bcomlex… và khoáng chất.
Chú ý: Khi dùng Thyroxin đòi hỏi thân nhiệt phải bình thường: 38 - 390C.
7.4. Bệnh heo con tiêu chảy phân trắng:
Bệnh thường xảy ra ở heo con theo mẹ dưới 30 ngày tuổi.
7.4.1. Nguyên nhân:
- Chuồng trại thiếu vệ sinh, lạnh, ẩm ướt.
- Đối với heo mẹ: Do thiếu dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu vitamin A, thay
đổi đột ngột khẩu phần heo mẹ lúc nuôi con, heo mẹ có thể bị một số bệnh: Phó
thương hàn, viêm vú, viêm tử cung, sót nhau …
- Đối với heo con: Thiếu sữa đầu, thiếu nguyên tố vi lượng, đặc biệt là thiếu sắt, heo
con bị viêm rốn, thức ăn cho heo con bị chất lượng kém, chua mốc, heo con bị nhiễm
một số virus: Rotavirus, Coromavirus; Vi trùng Ecoli, Clostridium, Samonilla, cầu
trùng.
13
7.4.2. Triệu chứng:
Heo con thường không sốt hoặc sốt nhẹ, thời kỳ đầu bụng hơi chướng, về sau bụng
tóp, lông xù, đít dính phân nhoe nhoét, ói mửa (ít xảy ra). Đặc trưng là phân lỏng
trắng như vôi, vàng đôi khi có bọt, cá biệt có thể có máu, phân có mùi tanh đặc biệt.
7.4.3. Điều trị:
Trước khi điều trị ta phải xác định rõ nguyên nhân, vừa điều trị nguyên nhân, vừa

điều trị triệu chứng tiêu chảy trên heo con thì mới có kết quả.
- Điều trị tiêu chảy: Thuốc cầm tiêu chảy (se niêm mạc ruột) cho uống các chất chát:
Lá ổi, cỏ sữa, măng cụt… Bổ sung vi khuẩn đường ruột: Dùng Biolactyl: 1
g/con/ngày. Dùng kháng sinh uống hoặc chích một trong những loại sau (từ 2-3 ngày
liên tục):
+ Uống: Baytrill 0,5%: 1 cc/5 kg trọng lượng/ngày; Flumcolistin: 1 cc/3-5 kg trọng
lượng/ngày; Spectinomycine: 1 cc/4-5 kg trọng lượng/ngày; Baycox 2,5 %: 0,8 cc/kg
trọng lượng/ngày (nghi bị cầu trùng).
+ Chích: Baytrill 2,5%: 1 cc/ 10 kg trọng lượng/ngày; Septotrim 24 %: 1 cc/10 kg
trọng lượng/ngày; Bencomycine S: 1 cc/ 15-20 kg trọng lượng/ngày; TyloPC: 1 cc/5
kg trọng lượng/ngày.
Để phòng mất nước, chất điện giải ta bổ sung thêm Orezol, Lactatringer…/O)
7.5 beänh heo tai xanh
7.5.1 nguyeân nhaân
Bệnh do Arterivirus gây ra, đây là loại virus ái lực với đại thực bào ở phổi, chúng
không bị tiêu diệt bởi đại thực bào như những mầm bệnh khác mà có khả năng tồn
tại, sinh sôi làm hư hại đại thực bào, làm giảm chức năng miễn dịch, tạo điều kiện cho
các loại mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh ở hệ hô hấp.
Virus có trong nước miếng, nước mũi, phân, tinh dịch, sữa…và lây lan qua tiếp xúc
trực tiếp hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống, phương tiện vận chuyển, dụng cụ
chăn nuôi, chim muông… Trong không khí mầm bệnh lan truyền xa đến 3km.
Ở heo nái bệnh, có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi. Heo
trưởng thành bệnh bài thải virus trong 14 ngày, heo con bệnh có thể bài thải virus
tới 1-2 tháng.

7.5.2 Triệu chứng
Các biểu hiện lâm sàng khác nhau ở các loại heo: heo nái mang thai, heo con sơ sinh,
heo lứa và heo lớn.
14
- Heo nái: Sốt nhẹ, biếng ăn, một số nái chửa sảy thai vào giai

7.5.3. Diều trò
- Đối với heo con: Tiêm Amicin 0,5cc/con lúc 3, 7, 14 ngày sau khi
đẻ, mỗi lần tiêm liên tBệnh khơng thuốc điều trị đặc hiệu. Một số biện pháp
được áp dụnục 3 ngày. Cung cấp thêm chất điện giải và bù nước do tiêu
chảy bằng Vime C- Electrolyte.
- Đối với heo nái và đực giống: Tiêm Ceftifi suspension 1cc/ 15kg
thể trọng liên tục 3 ngày. Sau đó trộn thức ăn hoặc pha nước uống
Ampiseptryl 3g/10kg thể trọng liên tục 3 - 4 tuần ngay khi phát hiện bệnh
xảy ra trong đàn.
Ngồi ra, việc giảm đàn và cải thiện điều kiện ni dưỡng, vệ sinh sát
trùng chuồng trại, tăng cường các loại vitamin A,C, E, D, acid hữu cơ, và
bêtaglucan, mannan oligosaccaride giúp khơi phục hệ miễn dịch góp phần
khống chế bệnh nhanh chóng.

Phòng bệnh
- Tạo điều kiện thích hợp cho điều kiện sống của heo. Định kỳ sát trùng
chuồng trại bằng Vimekon 15 ngày/lần. Khơng mua heo từ vùng có bệnh và
phải ni cách ly ít nhất 8 tuần.
- Tiêm vắc xin PRRS nhược độc cho heo sau cai sữa, heo nái khơng
mang thai, heo hậu bị. Tiêm vacxin phòng Mycoplasma giúp giảm nguy cơ
phát sinh PRRS trong đàn.

Tẩy trừ bệnh
Sau khi bệnh xảy ra và đã được khống chế, để phòng bệnh tái nhiễm
cần thực hiện các biện pháp sau:
- Giảm đàn: Lấy mẫu máu tồn đàn để kiểm tra và tách riêng những
heo còn hiện diện của virus để sát trùng tồn bộ chuồng trại, sau đó bỏ trống
2 tuần mới cho nhập heo an tồn vào.
- Cách ly cai sữa sớm: Cai sữa sớm những con heo lớn nhất trong đàn
từ 5 ngày tuổi để ni tách riêng, mỗi nhóm heo cai sữa

8. xử lí chất thải
Việc xử lý chất thải trong nuôi heo hiện nay đang là một vấn đề rất được
quan tâm vì chất thải heo ảnh hưởng khá lớn dến môi trường đặt biệt khi nuôi
heo tập trung với qui mô công nghiệp. Hiện nay có nhiều biện pháp xử lí chất
thải đạt hiệu quả cao như mô hình vườn ao chuồng là mô hingf chăn nuôi kết
hợp với nuôi cá và trồng vườn tận dụng chất thải làm thúc ăn cho cá và phân
bons cho cây trồng, một mô hình xử lí khác đang được nhân rộng hiện nay la
mô hình hầm ủ biogas đây là mô hình tận dụng chất thải heo làm khi đôt giảm
thiểu rất lớn sự ảnh hưởng tới môi trường và giảm được môt khoảng chi phí
trong sinh hoạt hằng ngày. Sau đây tôi xin giơi thiệu về mô hình hầm ủ biogas.
15
8.1 xây dựng hầm ủ biogas
Đấy hầm: Được xây như đáy bể chứa nước gia đình mà nơng dân vẫn làm, hoặc đổ
đan có độ dày 5- 6cm.
Bốn bức tường xung quanh:
Được xây dựng bằng gạch ống, trộn hồ với tỉ lệ 1 xi măng /3- 4 cát. Sau đó phải
tráng một lớp hồ (với tỉ lệ xi măng và cát như trên) để tăng độ bền của hầm ủ phân.
Gờ đắp bằng xi măng (còn gọi bắt con lươn xung quanh thân hầm) : Làm điểm tựa
để gắn bọc nilon (PE) vào xung quanh thành hầm.
Kích thước rộng 3-4km, dày 1- 1,5cm.
Vị trí cách miệng hầm 0,6cm.
Bọc nilon (gắn trùm phía trên): Mục đích là để giữ gas được tồn vẹn, an tồn và
khơng bị thất thốt. Khơng phải chi một khoản tiền lớn để thiết kế xây dựng một nắp
hầm kiên cố, cơng phu. Trong thực tế khơng ít những hầm biogas xây kiên cố, tốn
kém nhưng vẫn bị rạn nứt, phải gia cố lại hoặc đập bỏ.
Kích thước phụ thuộc vào kích thước hầm ủ đã xây của từng gia đình.
Vị trí gắn bọc vào sát gờ xi măng được đắp xung quanh hầm biogas.
Cách gắn bọc: Dùng đinh thép (dài 2cm) để đóng ép bọc nilon vào sát thành hầm,
khoảng cách đinh đóng cách nhau khoảng 0, 5m. Sau đó trát một lớp hồ dày 1- 1,
5cm nối tiếp phía trên gờ xi măng, để phủ kín tồn bộ các vết đinh vừa mới đóng,

đồng thời giúp bọc nilon được gắn chắc hơn. Cách gắn bọc nilon này giống như
giăng mùng mà phía dưới mùng được dắt vào dưới chiếu.
Lưu ý: Phải để trống một góc hầm khoảng thân người chui lọt, để lên xuống và hút
cặn lắng ở đáy hầm khi cần thiết. Chỗ bọc nilon này phải túm lại và treo vào đó một
cục gạch nhỏ để nhấn chìm vào trong nước phân của hầm và đảm bảo hầm kín
tuyệt đối, gas sẽ khơng thốt lên được. Phải đục lỗ thốt gas ngay từ khi gắn bọc
vào thành hầm xong.
Mặt trên của hầm (nắp hầm): Để bảo vệ bọc nilon phía trong hầm, là các tấm đan
gắn bình thường, khơng cần phải xây cơng phu tốn kém và được sử dụng làm nền
chuồng ni heo
Ngồi ra, hệ thống phụ gồm 4 phần: bể lắng đất, các ống nhựa đầu vào phân, ống
nhựa đầu ra phân và lỗ thốt gas
8.2. Một hệ thống năng lượng khép kín gồm:
Hệ thống mương dẫn từ các nguồn thải đổ về bể phân hủy kỵ khí tùy theo lượng
chất thải trường và góp phần tận thu năng lượng trong điều kiện hiện nay.
cần xử lý, chu kỳ phân hủy thường lựa chọn từ 20 - 30 ngày trong điều kiện thời tiết
thuận lợi và mơi trường ổn định nhằm phát huy sự hoạt động hữu hiệu của vi sinh
16
vật trong hệ thống, khí CH4 (Metan) được tận thu tham gia vào sử dụng làm năng
lượng (nấu nướng, sưởi ấm, chạy máy nổ hay thắp sáng trực tiếp qua đèn măng
xơng). Chất thải xử lý sau biogas sẽ chuyển sang pha 2 (giai đoạn sục khí tăng
cường oxy nhằm giảm BOD, COD và lắng các chất thải hữu cơ đã phân hủy làm
sạch cơ bản nguồn thải.
Giai đoạn cuối là hồ hồn thiện (hồ sinh học) tiếp theo lọc qua các bể lọc than, cát,
sỏi Nếu có nhu cầu xử lý cao phải bổ sung Clo khử trùng trước khi thải vào nguồn
chung.
8.3 môt số mô hình hầm ủ phổ biến.
1. Loại hầm ủ nắp cố định, có vòm đúc.
Loại hầm nắp cố định được xây bằng gạch có vòm chứa gas đúc liền với bể chứa
dịch phân, thể tích bể chiếm 75% dung tích thiết kế, vòm chứa gas chiếm 25% thể

tích thiết kế, phần bể điều áp chiếm 25 - 30% thể tích tùy nhu cầu gas cần khai thác.
Loại bể này kích thước tùy theo nhu cầu xử lý của hộ chăn ni (tùy số lượng đàn
heo mà thiết kế thể tích bể chứa cho phù hợp để xử lý) cấu tạo của bể thường hình
trụ tròn, vòm chứa gas hình chóp cụt, bể điều áp hình chữ nhật hay tròn, vng tùy
địa hình, tại Đồng Nai và các vùng lân cận thường ứng dụng loại bể 5m
3
, 10m
3
, 20m
3
– 30m
3
.
Các loại bể lớn xây hình hộp có kích thước 50m
3
, 200m
3
phục vụ cho các trại chăn
ni và lò mổ có nhu cầu xử lý lớn, xây chìm trong lòng đất nên độ bền cao, nước
thải tự chạy vào hầm chứa ít tốn diện tích, có thể sử dụng mặt bằng để chăn ni
trên nóc bể, giữ nhiệt độ cao vào mùa lạnh và mùa mưa, thích hợp cho vi sinh vật
phát triển, áp lực gas mạnh, có thể dẫn đi xa (300m) nấu nhanh, sử dụng cho thắp
sáng tốt.
Nhược điểm: đào đất nhiều, vùng thấp trũng phải bơm nước khi thi cơng.
Kết quả triển khai tại Đồng Nai và phụ cận trên 1.000 bể từ 50 – 200m
3
.
2. Loại hầm ủ nắp vòm cầu do chương trình phát triển khí sinh học quốc gia
phổ biến.
Hầm ủ nắp cố định vòm cầu được xây bằng gạch đinh gồm bể chứa dịch phân hủy

liền với vòm chứa gas theo ngun tắc bể điều áp giống loại hầm cố định của Đồng
Nai tuy nhiên phần vòm được xây bằng gạch cuốn tơ trát 2 lớp vữa mác 75 và xử lý
3 lớp chống thấm, phần nắp đậy rời, bề điều áp hình bán cầu hoặc hình vng tùy
địa hình, thể tích chung của các bể từ 5m
3
, 10m
3
gần đây có phổ biến loại 20m
3
. Đặc
điểm hầm xây dựng nhanh khơng phải đúc đỡ tốn sắt thép và cốt pha. Tuy nhiên đòi
hỏi thợ xây phải có kỹ thuật cao, đối với vùng nước ngập khó thi cơng, những nơi
cần chăn ni và tận dụng mặt bằng trên mặt hầm khó áp dụng. Các loại bể quy mơ
lớn thuộc các trang trại từ 50m3 trở lên khó áp dụng.
Tại Đồng Nai số lượng hầm ủ loại này đã xây dựng trên 3.000 bể.
17
Đối tượng: các hộ chăn ni ít đất rộng phù hợp cho vùng nơng thơn ngoại thành.
Hệ thống gồm mương dẫn nước thải từ các nguồn thải tự chảy vào túi phân hủy
hình sống gồm 3 lớp túi nhựa dẻo polyetylen dày 0,3 – 0,5mm đường kính 1m, dài 8
– 12m tùy lượng phân, chất thải và nhu cầu xử lý. Chu kỳ phân hủy thường chọn (T)
= 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ trung bình 25 – 35 độ C. Vi sinh vật lên men có
sẵn từ các loại phân gia súc trong điều kiện kỵ khí (khơng có khơng khí).
Lượng khí Metan đươc sinh ra sau q trình lên men chiếm 50 - 70%
Được khai thác tận thu làm chất đốt, chất thải giảm mùi từ 70 - 80% có thể pha lỗng
hay sục khí tiếp theo dùng cho tưới cây hoặc ni cá.
Túi chứa khí gồm 2 ống hình trụ dài 3,5 – 4m lồng vào nhau được cột chắc theo
hướng dẫn của kỹ thuật viên, đảm bảo khí kín tuyệt đối, đường ống dẫn gas đến 2
bếp, có hệ thống thốt nước đọng và chống tăng áp đột ngột (Đồng Nai đã lắp đặt
trên 7.000 túi các loại).
Các túi ủ lắp đặt nhanh, giá rẻ thời gian thu hồi vốn nhanh dưới 1 năm.

4. Các hệ thống xử lý khép kín theo u cầu của Sở Tài ngun và Mơi trường.
Để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ tại Đồng Nai các hệ thống xử lý chất
thải tại Đồng Nai đều được thẩm định kèm theo báo cáo đánh giá tác động mơi
trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn mơi trường tùy theo từng vùng nhạy cảm hay
vùng sản xuất nơng nghiệp mà cơ quan quản lý cho phép như nguồn thải phải xử lý
đạt loại A hay B: TCVN (tiêu chuẩn Việt Nam)
Một hệ thống xử lý ứng dụng cho lò giết mổ súc sản hay trại chăn ni hoặc xử lý
chất thải sinh hoạt của những doanh nghiệp có từ 1.000 đến 10.000 cơng nhân trong
các khu cơng nghiệp
Kết luận:
Do tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam , qua kết quả triển khai các loại hình về xử
lý biogas tại địa phương và phối hợp các tỉnh khác, chúng tơi có một vài nhận
địnhnhư sau:
- Sử dụng các mơ hình hầm biogas tham gia vào việc xử lý chất thải đã đem lại hiệu
quả kinh tế cho cơ sở rất lớn.
- Hệ thống vừa đóng vai trò giải quyết các khâu ơ nhiễm về mùi hơi, ơ nhiễm nguồn
nước tốt vừa mang lại hiệu quả sử dụng khí đốt phục vụ cho sinh hoạt gia đình và
cơ sở sản xuất có nguồn phát thải.
- Gián tiếp làm hạn chế nguồn Mêtan phát thải vào khí gây ơ nhiễm mơi trường và
gián tiếp bảo vệ rừng thay thế chất đốt trong nhân dân.
9. kết luận chung
Để chăn nuôi heo đạt hiệu quả chung ta cần phải xây dựng một mô hình chăn
nuôi an toàn sạch bệnh. Để dạt năng xuất chất lượng cao chúng ta cần chăm sóc
dàn heo đúng kỹ thuật. Phòng trò bệnh hiệu quả và cần phải tính toán vơí mức chi
18
phí đầu tư thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Một vấn đề không thể thiếu là
vấn đề xử lí chất thải trong chăn nuôi heo phải vừa không ảnh hưởng đến môi
trường vừa mang lại hiêu quả kinh tế cao. Nếu làm tốt các vấn đề trên thì việc
nuôi heo sẽ mang lại hiệu quả cao.
19

Tài liệu tham khảo
1. violet.com
2. .google.com
3. kỹ thuật chăn nuôi heo
4. dinh dưỡng gia súc
20

×