Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
MỤC LỤC
!"#$%&'()*+
, -/012-/$%!"#*$%34%'3-/
%-2567!"8()
9.:%7
;<=.:%7>?
#'@%A-B%
#'*$%-0!%CD>%D()56=E56
%7F>G%,%7-%#D %!&-3B%+'H%D+?>?
I
#J'*+!%-KD247.DL
+B%MI
#N'*+B%MD$%34%I
"()>CI
O1&% %2P,Q/,L&EQ/%RS4<-5"
B%S%2P!%AT2C!US5/KSV*B%7>R
I
=)%),(SW,$%34%S01%!&$%
34%()S01B%7SB%B%7SMA>X()!"S0 !M
(> A2I
Q&YDL&>A01>01RL%I
"QZ[\=]I
>^<I
W(I
__`I
__I
_I
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
[01I
a_bS_II
b`JII
_IS`aI
%I
NbSJ`I
aISJbI
I_Sb`JI
DI
SbaI
JS_JI
JNIS_aII
RI
SI
SJI
SNI
#*<5"",c==9=%"=]'I
*%7>?%B%%"QZ[\=]I
%%7>? A01"1%GB/==9=,%
"dB/ "/2G1%>G%"C!U,"[*]*Y
*$A?-B;eZf=S;O;5!%S>%7%,!"g&-5&
SRT">D!%7-%RI
[01L1Dh-__`B!&%7V;[#a_bS_I^\*['S 4
!DL&-/)A4!"-%L1D56>1: %h
"!&>01- %A>01S4%G>\%7*-i
1%Gb
*h-__`%"jk4-/4!">%ASE5%7!"
L1DS X!"%A!"$T( A01
L1D&%>>2SOEAF ! !h>-V;[%h-
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
__`h&>A01>01>01- %ADJll__`&W(>R
A>?,c>4!DB%Wh-__`S R%4-B%
>4JSIm>RL1D>4aSJmb
*h-__S 51%&B%7! !hh-L014!"%A
%B%%"h("!S01%Ah/5%D>G%01J- Sh
NJa- 0>G%__`S%"%A)`%7V;[#aISJb'56m0>G%F!nh-
__`*$Eo"pS%&-%R(4
0HA?q5%DE5%71%>G%XgL1%@%"-E""
- iAB*h-__4R4KA>?L1
DBSJN^\*[j>4Im!DBb
*%7>?DB%%"QZ[\=]b
=!%%7>?%%D-^p!"GB/==9=%7>?
D%D--/014rS53%sXh-LG)G6-
tBC0%(S014 *YgG0>G%]Y*h-__S
A01BSba^\*[%&-SIm0>G%h-__`b
\G%D" A012"==9=B%=]S
%(RA>?>-B%h-W%D-!&J_uJamRK
B/\.>C%")A.> X5%7"+A01>
4%R>RA?-!8k!"-G%0HA?A>?,+
S%&-R%G%T1_S_m0>G%-E56,$
_S_Jmv_S_Nmb
$`
`
;<a;<"L-B;eZf=J`
_JNNI
=$%N`
5="a_
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1 : Tình hình TTQT của Chi nhánh NH BIDV TX Error: Reference
source not found
từ năm 2009 đến 2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả về doanh số và số phí chuyển tiền qua chi. Error: Reference
source not found
nhánh BIDV TX Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán nhờ thu Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Mức lệ phí thanh toán hàng nhập khẩu. .Error: Reference source not
found
Bảng 2 .4:Bảng Mức lệ phí thanh toán hàng xuất khẩuError: Reference source
not found
Bảng 2.5 : Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Error: Reference
source not found
Bảng 2.6 : Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩuError: Reference
source not found
Sơ đồ 1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: phương thức nhờ thu trơn Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Nhờ thu kèm chứng từ Error: Reference source not found
Sơ đồ 4 : Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 5: Sơ đồ thanh toán qua mạng SWIFT Error: Reference source not
found
Sơ đồ 6: Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại NHCT BĐ Error: Reference
source not found
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT ĐỂ CHỌN ĐỀ TÀI.
Hoạt động ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong sự vận
động của nền kinh tế. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam,
trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những đổi mới
sâu sắc, những bước phát triển mạnh đóng góp tích cực vào kiềm chế lạm
phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hệ thống chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, trải qua 50 năm
xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, luôn giữ
vai trò đầu tàu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.Trước bối cảnh trong nền kinh tế, ngân hàng đầu tư va phát triển Hà Nội
nói chung và chi nhánh Thanh Xuân nói riêng đã thực hiện những biện pháp
để lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính song song với xử lý tốt nợ
tồn đọng, cơ cấu lại hoạt động và bộ máy tổ chức nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã không ngừng phát triển về cả số
lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần để khẳng định vị thế
và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn quận Thanh Xuân nói
riêng và cả khu vực nói chung.
Trong từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, hệ thống Hà Nội nói chung và chi nhánh Thanh Xuân nói riêng,
hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò then chốt, là một nghiệp vụ không
thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Nó quyết đinh đến doanh thu và lợi
nhuận cho ngân hàng trong quá trình giao dịch, đồng thời sẽ quyết định đến
tổng ngoại tệ có thể thu được cho ngân hàng. Ngoài ra, thanh toán quốc tế xử
lý việc thanh toán nhanh chóng và gọn nhẹ, là khâu trung gian cho các bên
giao dịch trong và ngoài nước.Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế cũng
ẩn chứa nhiều rủi ro trong lĩnh vực thanh toán có khả năng bị nợ hoặc không
đòi được tiền của nước xuất hoặc nhập khẩu. Các khách hàng truyền thống
của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và sản xuất nên nợ đối với loại hình doanh nghiệp này luôn chiếm tỉ
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
trọng lớn trong tổng dư nợ. Xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế
giới cũng như trong nước ngày càng cao nên nhu cầu về thanh toán quốc tế
ngày càng nhiều nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động giao dịch của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân
hàng thương mại. Đến khi thực tập tại phòng thanh toán quốc tế của BIDV
Thanh Xuân, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một
trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình, trong
đó tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất
hiện nay, bởi nó đáp ứng được nhu cầu từ hai phía: Người bán hàng đảm bảo
nhận tiền và người mua nhận hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương
thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện đặc biệt là
trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV đã
không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục
tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của
khách hàng, thị phần thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên,
hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn tồn tại một số hạn
chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng trong và ngoài nước. Việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động thanh toán
quốc tế là mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân
hàng.
Bởi vậy, việc nghiên cứu để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế
tại BIDV chi nhánh Thanh Xuân là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ vấn đề
nêu trên, em đã chọn đề tài : “Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thanh Xuân “ để nghiên
cứu.Nhằm đáp ứng những yêu cầu trên cho khách hàng và các doanh nghiệp
đồng thời bắt kịp được với thời đại, đồng thời nâng cao được chất lượng dịch
vụ tại ngân hàng, tăng thu phí và hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh
Thanh Xuân cũng như hoạt động của chi nhánh.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn từ 2008 đến nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục và đẩy mạnh hoạt
động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả tốt hơn, chất lượng hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV Thanh Xuân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Thanh Xuân từ 2008 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu như: tổng hợp,phân tích số
liệu, quy nạp, khái quát hóa mô hình…
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI: Gồm 3 chương:
- Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Thanh Xuân
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Thanh
Xuân
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động
thanh toán quốc tế tại BIDV Thanh Xuân
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
CHƯƠNG I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BIDV THANH XUÂN
1.1.LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA BIDV THANH XUÂN
1.1.1. Tổng quan về BIDV
1.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2220.5544
Fax: 04. 2220.0399
Email:
- Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu
đời nhất Việt Nam.
1.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy
đủ các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết
kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư
vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận
lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển
đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
1.1.1.3. Nhân lực
- Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa
thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
1.1.1.4. Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng
lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư
(BSC), Công ty Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với
20 chi nhánh trong cả nước…
- Chỉ tính riêng khu vực phía Bắc và Hà Nội nói riêng đã có hơn 20 chi
nhánh với hàng 100 phòng giao dịch trên khắp địa bàn.BIDV là ngân hàng có
mạng lưới hệ thống chi nhánh dày đặc và lớn mạnh so với 1 số ngân hàng lân
cận như Vietcom bank,techcom bank…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar,
Nga, Séc
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public
(đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp
BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam
Partners (đối tác Mỹ)…
1.1.1.5. Công nghệ
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT
Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu
vực Đông Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
1.1.1.6. Cam kết
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
có chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm
dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành
công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định
mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong
cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
1.1.1.7. Khách hàng
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ
thống các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty
lớn; các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn
như World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch
vụ của BIDV .
1.1.1.8. Thương hiệu BIDV
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là
một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân
hàng trong 54 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển đất nước.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Mới ngày đầu thành lập ngân hàng với tên gọi là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam
- Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
1.1.2. Sự ra đời của BIDV Thanh Xuân
Thực hiện đề án cơ cấu hoạt động hệ thống ngành ngân hàng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thực hiện thành công các chủ
trương phát triển kinh tế Xã hội của Đảng và Nhà nước. Theo đó, một trong
các nhiệm vụ quan trọng của đề án là công tác phát triển mạng lưới, đặc biệt
tại những địa bàn kinh tế trọng điểm như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng nhằm thực hiện chiến lược xây dựng BIDV trở thành tập
đoàn tài chính vững mạnh.
Nằm trong kế hoạch thực hiện chiến lược đó, Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Thanh Xuân được thành lập theo quyết định số 880/QĐ-HĐQT ngày
02/10/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/12/2008, đặt trụ sở tại số
198 đường Nguyễn Tuân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Chi nhánh NHĐT&PT Thanh Xuân trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam, đi vào hoạt động với định hướng tập trung phát triển hoạt động ngân
hàng hiện đại, tiên tiến theo quy chuẩn quốc tế với quy mô hoạt động bán lẻ
chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh
NHĐT&PT Thanh Xuân ra đời sẽ góp phần cùng với các chi nhánh tại Hà
Nội, thành phố Hồ chí Minh và các khu đô thị lớn tạo thành hệ thống mạng
lưới Ngân hàng ĐT&PT với đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân
hàng hiện đại, tiện ích, hội tụ đủ các yếu tố và điều kiện hội nhập, đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng, sát cánh cùng các doanh nghiệp trong tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế.
Hướng tới khách hàng trên cơ sở phát triển một nền công nghệ ngân
hàng tiên tiến và đội ngũ cán bộ trẻ trung, chuyên nghiệp, tận tình, khách
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
hàng đến giao dịch tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Xuân
sẽ được cung cấp đầy đủ những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hàng đầu, tiện
ích với quy trình, thủ tục nhanh gọn.
Đúng như tên gọi của mình – Chi nhánh Thanh Xuân, với lực lượng cán
bộ trẻ trung, năng động và đầy nhiệt huyết, Chi nhánh được Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam giao là Chi nhánh đi đầu trong cung cấp các sản phẩm dịch
vụ mới nhất của hệ thống và là Chi nhánh điển hình về phong cách giao dịch
“lịch sự - văn minh - hiện đại”.
Sự hiện diện của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thanh Xuân sẽ góp phần
mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội, giúp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khai thác
tối đa cơ hội, mở rộng đối tượng khách hàng, khẳng định vị thế, hình ảnh
cũng như thương hiệu của mình trên địa bàn Thủ đô.
Tên đầy đủ tiếng Việt: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Chi nhánh Thanh Xuân
Tên viết tắt tiếng Việt: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thanh Xuân
Tên đầy đủ tiếng Anh: Bank for Investment and Development of
Vietnam, Thanh Xuan Branch.
Tên viết tắt tiếng Anh: BIDV Thanh Xuan Branch
Địa chỉ trụ sở: 198 Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04 – 22212866
Fax: 04- 22212899
Quyết định thành lập: Số 880/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2008
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0116001055 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/2008.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh xuân là chi nhánh cấp
1, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đại diện pháp nhân
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết
tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh:
Thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan theo Luật các tổ chức tín dụng, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, theo Quy chế tổ chức và hoạt
động do Hội đồng Quản trị ban hành theo ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Thanh Xuân
1.1.3.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
- Bộ máy tổ chức của BIDV Thanh Xuân bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc .
- Phòng ban gồm 5 khối:
+ Khối Quan hệ khách hàng: Gồm 2 phòng :
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Quan hệ khách hàng cá nhân
+ Khối quản lý rủi ro gồm phòng quản lý rủi ro
+ Khối tác nghiệp: Gồm 3 phòng:
Phòng Giao dịch Khách hàng
Phòng quản trị tín dụng
Phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ
+ Khối trực thuộc gồm 4 phòng :
Phòng giao dịch Địa Ốc
Phòng giao dịch Mĩ Đình
Phòng giao dịch số 3
Phòng giao dịch số 2
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
+ Khối quản lý nội bộ gồm:
Tài chính kế toán
Kế hoạch tổng hợp
Tổ chức hành chính
Sơ đồ : Hệ thống tổ chức BIDV chi nhánh Thanh Xuân
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
@%"-ốc
@%"-ốc 1 @%"-ốc 2 @%"-ốc 3
9ệ
KHDN
@[
;ố 3
c
=d
@[
Oỹ Đình
9ệ
KHCN
@[
Địa ốc
@[
;ố 2
c
@[Yd
c
9==[
DV &
QLKQ
c
=Y=
c
KHTH
c
9wxx
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
1.1.3.2. Chức năng hoạt động của từng phòng ban trong ngân hàng
a. Ban giám đốc và phó giám đốc
- Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo kinh doanh, hướng dẫn, thực hiện
công việc theo sự ủy quyền của giám đốc Hội Sở, chịu trách nhiệm về tất cả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý riêng 2 phòng là kế hoạch tổng hợp và phòng quản lý rủi ro.
- Phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh, công tác kế hoạch theo
từng khối quản lý và được giám đốc ủy quyền, ký duyệt mức cho vay theo
quy định. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, kịp thời
và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh.
- Ban giám đốc là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh.
Có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến ngân hàng: bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật… các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Xét duyệt, thiết lập các
chính sách hoạt động và đề ra chiến lược kinh doanh, đại diện chi nhánh ký
hợp đồng với khách hàng.
b. Phòng quan hệ Khách Hàng Cá Nhân
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
(KHCN) bao gồm các sản phẩm tín dụng, huy động vốn, thẻ, và các dịch vụ
chuyển tiền, chuyển khoản, thanh toán tự động, chi trả kiều hối… qua các
kênh giao dịch của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm chăm sóc KHCN, quản lý và phát triển quan hệ
với KHCN của chi nhánh thông qua việc ghi nhận và giải đáp các ý kiến thắc
mắc của KHCN, tư vấn hướng dẫn KH về sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ và chứng từ, thực hiện báo cáo thống kê
cho Giám Đốc chi nhánh về hoạt động tín dụng, huy động vốn, kinh doanh
dịch vụ dành cho KHCN.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh sản phẩm dịch vụ dành cho KHCN, và tình hình phát triển
quan hệ về chăm sóc KHCN của chi nhánh.
c. Phòng quan hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp
- Tố chức triển khai các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh
nghiệp (KHDN).
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ và chứng từ khác liên quan đến hoạt động
tín dụng doanh nghiệp, quản lý tài khoản và thông tin của KHDN.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê kế toán, và thực
hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, huy động
vốn, kinh doanh dịch vụ dành cho KHDN.
- Thực hiện các công việc khác liên quan đến việc phát triển quan hệ và
chăm sóc KHDN.
d. Phòng Ngân Quỹ( dịch vụ và quản lý kho quỹ )
Phòng ngân quỹ là nơi thực hiện tham mưu cho Ban Giám Đốc về hoạt
động ngân quỹ, là bộ phận quản lý toàn bộ tiền mặt bằng đồng Việt Nam,
ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, là nơi lưu trữ
toàn bộ chứng từ, sổ sách, giấy tờ của khách hàng đảm bảo khi vay vốn, thực
hiện quản lý tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng và một số nghiệp vụ liên
quan đến chức năng ngân quỹ:
- Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
- Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
- Kinh doanh vàng, đá quý, thu đổi ngoại tệ.
e. Phòng Kế Toán
- Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các
giao dịch trên Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM và tổng hợp các số
liệu kế toán của chi nhánh.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các
khoản tạm ứng, phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả,
thu nhập, chi phí…
- Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
- Hạch toán kế toán, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế toán tài
chính, để có thể xử lý, đánh giá nhiệm vụ, công tác của phòng có chất lượng
và hiệu quả.
f. Phòng tổ chức Hành chính – Nhân Sự
Phòng hành chánh thực hiện toàn bộ các công việc về hành chánh, tổng
hợp và báo cáo định kỳ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho
Ban Giám Đốc, thực hiện tham mưu cho BGĐ về công tác quản lý tuyển
dụng, đào tạo, thực hiện công tác thi đua, các chính sách, chế độ, chăm lo đời
sống cho cán bộ - công nhân viên.
1.2.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV THANH
XUÂN TỪ KHI THÀNH LẬP (2008) ĐẾN NAY
1.2.1.Về thanh toán quốc tế
1.2.1.1.Các phương tiện thanh toán quốc tế của ngân hàng
Khái niệm: Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của
ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên
bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương.
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả,
người ta sử dụng các phương tiện thanh toán thích hợp. Phương tiện thanh
toán là công cụ mà người ta thực hiện trả tiền trong quan hệ buôn bán với
nhau. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thương mại, quan
hệ thanh toán, có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phương tiện thanh
toán như: Séc, hối phiếu, kì phiếu, thẻ thanh toán.
a. Séc ( Cheque )
•Khái niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài
khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc
một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Séc được sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn được sử dụng
rộng rãi trong TTQT về hàng hóa, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả pí
mậu dịch khác.
•Thành phần tham gia thanh toán Séc.
- Người ký Séc : là người chủ tài khoản ở ngân hàng, thường là người
nhập khẩu.
- Người thụ lệnh: ngân hàng ( thực hiện trích tài khoản của người ký Séc
trả cho người thụ hưởng ).
- Người thụ hưởng: người được hưởng số tiền trên tờ Séc, thường là
người xuất khẩu.
•Những nội dụng ghi chú bắt buộc trên tờ Séc
- Tên của Séc: là loại Séc gì?
- Số tiền ghi trên Séc phải rõ ràng, trùng khớp.
- Trên tờ Séc phải có ngày tháng, địa điểm lập Séc.
- Tên, địa chỉ, tài khoản của người yêu cầu trích Séc.
- Ký Séc theo đúng chữ ký mẫu đã đăng ký.
•Phân loại Séc.
Có thể phân loại Séc theo các chuẩn mực sau:
Theo tiêu chí chuyển nhượng của Séc: Gồm có:
- Séc ghi tên: là loại Séc ghi rõ tên người hưởng lợi. Séc này không thể
chuyển nhượng được.
- Séc vô danh: là loại Séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ có câu “ trả
cho người cầm Séc “. Bất cứ ai cầm Séc đều có thể lĩnh tiền ở ngân hàng. Séc
này chuyển nhượng được.
- Séc theo lệnh: là loại Séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ
Séc. “ Yêu cầu trả theo lệnh của ông A”.
Theo tính chất của Séc chia thành:
- Séc tiền mặt: dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng.
- Séc chuyển khoản: không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển từ tài khoản
này sang tài khoản khác.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Séc gạch chéo: là loại Séc ghi trên mặt trước của tờ Séc có hai dòng kẻ
song song, loại Séc này không rút được tiền mặt mà chỉ dùng chuyển khoản,
song giới hạn phạm vi đến của tờ Séc.
- Séc xác nhận: là loại Séc trước khi được sử dụng phải mang tới ngân
hàng đóng dấu xác nhận, để ngân hàng khẳng định, đảm bảo khả năng chi trả
của tờ Séc.
- Séc du lịch: đây là loại “ lệnh “ của ngân hàng yêu cầu đại lý của mình
trả tiền cho người có tên trên tờ Séc, loại Séc này có giá trị vô thời hạn.Người
sở hữu Séc phải ký sẵn chữ ký thứ nhất trên tờ Séc. Khi lĩnh tiền người hưởng
lợi ký tại chỗ chữ ký thứ hai thì mới hợp lệ.
b. Hối phiếu ( Bill of exchange ).
•Khái niệm: Hối phiếu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu
người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu
cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương laic ho người thụ hưởng.
( khoản 2, điều 4 luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam).
Với khái niệm trên, hối phiếu có 3 đặc điểm:
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: người có nghĩa vụ trả tiền không
thể viện bất cứ lý do nào từ chối số tiền đã ghi trên hối phiếu ( trừ trường hợp
hối phiếu lập sai ).
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát
sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể được chuyển nhượng
một lần hoặc nhiều lần trong phạm vi thời gian có hạn của nó.
•Thành phần tham gia thanh toán hối phiếu
- Người ký phát hối phiếu: người xuất khẩu.
- Người trả tiền hối phiếu: người nhập khẩu hay một người thứ ba do sự
chỉ định của người nhập khẩu ( thườn là một người đóng vai trò ngân hàng
chấp nhận hoặc ngân hàng mở thư tín dụng ).
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Người thụ hưởng hối phiếu: là người được nhận số tiền ghi trên hối
phiếu. Trước hết, đó chính là người ký hối phiếu và cũng có thể là người nào
đó do người ký phát chỉ định.
•Nội dung hối phiếu
- Tên đề hối phiếu.
- Địa điểm phát hành hối phiếu.
- Ngày, tháng ký phát hối phiếu ( địa chỉ ).
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
- Số tiền của hối phiếu.
- Thời gian trả tiền của hối phiếu.
- Địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Người hưởng lợi hối phiếu.
- Người trả tiền hối phiếu.
- Người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm một
số nội dung khác theo thỏa thuận của hai bên, song không làm sai lệch tính
chất của hối phiếu theo luật định.
• Phân loại hối phiếu: Có nhiều căn cứ để phân loại hối phiếu như:
Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Gồm:
- Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà khi người hưởng lợi xuất
trình nó cho người thụ lệnh thì người này phải thanh toán ngay số tiền ghi trên
hối phiếu.
- Hối phiếu có kỳ hạn: là loại hối phiếu mà người có nghĩa vụ trả tiền
chỉ phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu sau một số ngày nhất định kể từ
ngày ký phát hoặc ngày hối phiếu được chấp nhận trả tiền.
Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Gồm
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu
không kèm theo điều kiện phải trao bộ chứng từ hàng hóa hay không.
- Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền hoặc
chấp nhận trả tiền trên hối phiếu là điều kiện của việc trao đổi bộ chứng từ
hàng hóa cho người trả tiền trên hối phiếu.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào tính chất chuyển nhượng hối phiếu thì được
phân thành ba loại: Hối phiếu đích dạnh, hối phiếu trả cho người cầm hối
phiếu và hối phiếu theo lệnh.
c. Kỳ phiếu ( promissory Note ).
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do người nợ viết ra để hứa cam kết
trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên nên
ít được sử dụng trong TTQT.
•Khái niệm: Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do
người lập hối phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
•Đặc điểm kỳ phiếu.
- Trên kỳ phiếu ghi rõ kỳ hạn chi trả, không cần chấp nhận.
- Một kỳ phiếu có thể do một người hoặc nhiều người cùng cam kết trả
tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính. Sự
bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho
người hưởng lợi.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
d. Thẻ thanh toán ( Credit Card ).
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng
công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất
Định phát hành theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ
giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hóa một cách
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn.
Hiện nay, ở các nước đã sử dụng các loại thẻ tín dụng ( credit card) thẻ
thanh toán ( debit card ) … để rút tiền mặt hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
Khi sử dụng thẻ phải tuân thủ các điều kiện đối với thẻ như vật liệu nhựa
làm thẻ, kích thước thẻ, biểu tượng thẻ… Khi thực hiện thanh toán thẻ quốc tế
nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm
thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán.
Như vậy, việc chuyển tiền từ người mua hàng trả cho người bán hàng có
thể thực hiện thông qua các công cụ khác nhau. Mỗi công cụ thanh toán đều
có công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tượng và loại hình dich vụ
thanh toán của các chủ thể kinh tế.
1.2.1.2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn (2008 – 2011)
Năm 2008, phòng TTQT được thành lập tại Chi nhánh và chính thức đi
vào hoạt động. Từ đó đến nay, công tác TTQT của Chi nhánh đã đáp ứng
được đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về thanh toán XNK của khách hàng. Từ
chỗ thanh toán chỉ đạt vài ngàn lượt chứng từ với số tiền thanh toán vài tỷ
đồng, đến nay hoạt động TTQT của Chi nhánh đã đạt con số trên 450 ngàn
lượt chứng từ hàng năm với số tiền lên tới hàng chục tỷ đồng
Ngay từ những ngày bắt đầu thực hiện hoạt động, NH BIDV TX đã
nhanh chóng chứng tỏ hoạt động TTQT là một trong những thế mạnh của
mình. Thực tế là trong những năm vừa qua, thị phần TTQT của Chi nhánh
không ngừng được mở rộng. Với những nỗ lực thường xuyên của mình, Chi
nhánh đã giúp đỡ rất nhiều cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thêm
nhiều mối quan hệ kinh tế ra thị trường nước ngoài
Trong khi ngày càng có nhiều ngân hàng được cấp giấy phép hoạt
động ở Việt Nam cũng như đựoc phép tham gia hoạt động TTQT thì thị phần
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
thanh toán của Chi nhánh vẫn giữ được ở mức tương đối ổn định. Hàng năm
hoạt động TTQT mang lại khoảng 12,0% thu nhập cho Chi nhánh. Đây là con
số chứng tỏ quy mô hoạt động TTQT ở Chi nhánh không phải là nhỏ nếu đem
so với thu nhập từ các hoạt động khác trong mối tương quan với các ngân
hàng trên thị trường Việt Nam
Bảng 1 : Tình hình TTQT của Chi nhánh NH BIDV TX
từ năm 2009 đến 2011
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Kim ngạch L/C 120976 123780 141054
Kim ngạch nhờ thu 7104 8327 13284
Kich ngạch T/T 25312 29243 34352
Nguồn : Báo cáo kinh doanh đối ngoại NH BIDV TX từ năm 2009 đến 2011
Hoạt động TTQT của Chi nhánh hiện nay thực hiện đầy đủ các nghiệp
vụ của một ngân hàng hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng
được yêu cầu vận động của nền kinh tế. Chi nhánh ngày càng được hoàn thiện
và hiện đại với mạng lưới thanh toán quốc tế nội bộ IBS kết nối tự động
24/24h trong ngày. Ngày nay NH BIDV TX đã có quan hệ giao dịch với trên
400 ngân hàng đại lý và tổ chức tiền tệ trên toàn thề giới
Qua 4 năm triển khai, hoạt động TTQT của Chi nhánh đã phát triển, mở
rộng trên nhiều mảng nghiệp vụ hợp thành như : Nghiệp vụ ngân hàng đại lý ,
thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư kinh doanh trên thị trường vốn
quốc tế, kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , …Sự phát triển hoạt động
TTQT 4 năm qua của Chi nhánh NH BIDV TX cũng đã tạo động lực để phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngoại tệ khác như huy động vốn ngoại tệ, cho vay
bằng ngaọi tệ, đầu tư tiền gửi ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc, mua
bán tiền mặt ngoại tệ … góp phần tạo ra sự thay đổi cả về chiều rộng lẫn
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
chiều sâu trong mối quan hệ với khách hàng và đối tác trên thị trường trong
và ngoài nước
1.2.2. Về tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang
cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
các ngành mũi nhọn.
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài.
1.2.2.3. Đối tượng khách hàng
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước.
1.2.2.4. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức
nước ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp
luật dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân
nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực
hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả, phù hợp với qui định của pháp luật.
- Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với
cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của sở Giao Dịch, Chi nhánh
trực thuộc Ngân hàng, các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải
được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
1.2.2.6. Kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Tính đến cuối năm 2009, tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống NHĐT
Và PT BIDV Thanh Xuân là 3.269 tỷ VND, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra
từ đầu năm (2,1%).
Đến cuối năm 2010, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 4.773 tỷ
VND, tăng 1,504% so với năm 2009, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (1,32),
đạt tốc độ bình quân là 3,3%/năm và đưa tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản tăng
từ 13% lên 18,4%. Tổng nợ quá hạn đến cuối năm 2010 là 0.451 tỷ VND,
chiếm tỷ trọng 0,8% trong tổng dư nợ-chạm mức chỉ tiêu khống chế đặt ra từ
đầu năm là 0,85. Do vậy trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, thị
phần của NH BIDV trong hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn tăng từ từ 2,3%
lên khoảng 3,60% vào cuối năm 2010
Trong năm 2011, hoạt động tín dụng của NH BDIV Thanh Xuân vẫn
phát triển theo định hướng: “Tăng trưởng tín dụng trên cở sở tập trung nâng
cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Đến 30/12/2011, tổng dư nợ
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kinh tế Quốc tế