Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
Trần Anh Tuấn
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
APEC
The Association of Southeast
Asian Nations
Asia Pacific Economic
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế
Cooperation
World Trade Organization
The Asia-Europe Meeting
Most Favoured Nation
Common Effective
châu Á – Thái Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Diễn đàn hợp tác Á -Âu
Quy chế tối huệ quốc
Chuơng trình cắt giảm thuế quan
IL
Preferential on Tariffs
Inclusion List
TEL
Temporary Exclusion List
có hiệu lực chung
Danh mục giảm thuế nhập khẩu
Danh mục các sản phẩm tạm thời
WTO
ASEM
MFN
CEPT
ODA
Official Development
Assistance
chưa giảm thuế
Viện trợ phát triển chính thức
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính
Trần Anh Tuấn
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bảng 2: Bảng minh họa biểu thuế ưu đãi Việt nam năm 2010
Sơ đồ 1.1. Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu bằng tiền mặt tại Kho bạc
Nhà nước theo phương thức điện tử
Sơ đồ 1.2. Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu bằng tiền mặt thông qua
ngân hàng theo phương thức điện tử
Sơ đồ 1.3. Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu bằng chuyển khoản qua
Kho bạc nhà nước
Trần Anh Tuấn
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu của nhiều nước,là nguồn cung cấp tài chính đảm bảo
cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước và cho xã hội,đặc biệt ở Việt Nam
thuế luôn chiếm trên 25% tổng thu ngân sách nhà nước.Trong hoạt động
thương mại quốc tế thuế xuất nhập khẩu là cơ sở cho hoạt động trao đổi buôn
bán và là nguồn thu lớn với ngân sách nhà nước.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
khắp thế giới Việt Nam phải có sự thống nhất giữa các quy phạm pháp luật và
thơng lệ quốc tế đồng thời phải có những chính sách quản lý kinh tế trong đó
có chính sách thuế xuất nhập khẩu phù hợp với điều kiện và thong lệ quốc tế.
Hơn nữa,Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào các tổ chức quốc tế như:
ASEAN, APEC, ASEM, WTO…,và kí các hiệp định song phương đã đặt ra
yêu cầu phải cắt giảm thuế quan theo lộ trình đã kí. Điều này địi hỏi phải có
sự thay đổi phù hợp về chính sách thuế xuất nhập.
Đứng trên giác độ của doanh nghiệp, nhu cầu trao đổi thương mại quốc tế
ngày càng lớn về cả khối lượng và giá trị. Vì vậy thuế xuất nhập khẩu ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, một chính sách thuế xuất nhập khẩu đúng đắn rõ ràng
quan tâm đến lợi ích của các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách thuế quan, đề tài “Chính sách
thuế xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay- thuận lợi và khó khăn với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là làm sang tỏ một phần về chính sách thuế xuất
nhập khẩu hiện nay, những thuận lợi và khó khăn với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và đưa ra một số suy nghĩ để điều chỉnh chính sách thuế xuất nhập khẩu
theo hướng thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trần Anh Tuấn
1
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách thuế nhập khẩu tại Việt nam. Quá
trình xây dựng, ban hành và thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Đối tượng nghiên cứu: phân tích các vấn đề liên quan đến chính sách
thuế nhập khẩu tại Việt nam và các đối tượng chịu chi phối bởi chính sách
thuế xuất nhập khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu của đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi
xem xét các vấn đề cụ thể; đồng thời dựa trên các quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan.
Trên cơ sở đó, đề tài cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp (với nguồn dữ liệu, thông tin
được tác giả thu thập từ các website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý,
sách báo, tạp chí…); phương pháp kết hợp nghiên cứu với thực tiễn, phương
pháp thống kê so sánh…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận: đưa ra những vấn đề cơ bản về thuế xuất nhập khẩu,
quản lý thuế xuất nhập khẩu, vai trị của thuế xuất nhập khẩu…. Ngồi ra, đề
tài cũng đưa ra các suy nghĩ đề xuất về chính sách thuế xuất nhập khẩu hướng
đến doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn: chính sách thuế xuất nhập khẩu góp phần đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước và thực hiện tốt các cam kết trong hội
nhập, góp phần thực hiện tốt các chính sách đối ngoại của đất nước trong từng
thời kỳ.
6. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ biểu,chuyên đề gồm có 2 chương:
Chương I: Một số vấn đề về chính sách thuế xuất nhập khẩu
Chương II: Một số suy nghĩ về chính sách thuế xuất nhập khẩu hướng đến
doanh nghiệp
Trần Anh Tuấn
2
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thuế xuất nhập khẩu và chính sách thuế xuất nhập khầu
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế trong toàn bộ hệ thống thuế của
mỗi nước. Ngoài những vai trị tác dụng của một sắc thuế nói chung, thuế
xuất nhập khẩu cịn có những nét riêng đặc trưng về vai trị, nội dung….Trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thuế xuất nhập khẩu được coi là một công
cụ hữu hiệu trong chính sách ngoại giao của mỗi quốc gia.
1.1.1. Thuế xuất nhập khẩu
Khái niệm
Trong các loại thuế, thuế xuất nhập khẩu đóng vai trị đặc biệt quan
trọng khơng chỉ đơn thuần trong việc tích cực đóng góp vào quản lý hàng
nhập khẩu, hướng dẫn tiêu dùng, ngân sách nhà nước mà cịn có vai trị quan
trọng đặc biệt trong chính sách đối ngoại cũng như q trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Có nhiều khái niệm về thuế xuất nhập khẩu khác nhau do có nhiều
quan điểm tiếp cận khác nhau, song đứng trên góc độ là một cơng cụ quản lý
xuất nhập khẩu thì thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào
các mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa đi vào hay xuất ra khỏi
lãnh thổ hải quan của một nước.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, bởi lẽ thuế này là một bộ
phận cấu thành trong chi phí, làm tăng giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu mà
không tác động trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế.
Trần Anh Tuấn
3
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trong định nghĩa này, “lãnh thổ hải quan” được hiểu là biên giới ngăn
cách lãnh thổ trong và ngồi nước, mà cịn là sự phân định giữa các khu công
nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế…với vùng lãnh thổ bên ngoài. Như vậy
một hàng hóa ở vùng phi thuế trên được đưa ra thị trường trong nước bán thì
vẫn phải chịu thuế.
Vai trị
Ngồi những vai trị của thuế nói chung, thuế xuất nhập khẩu cịn có
những vai trị đặc biệt sau:
Thứ nhất: Kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu
Lượng hàng lưu thơng quan biên giới hải quan là rất lớn do đó thuế
quan là không chỉ là công cụ giúp cho việc đánh thuế nhằm tăng thu ngân
sách nhà nước cịn là cơng cụ hữu hiệu giúp các cơ quan hải quan kiểm soát
mặt hàng nhập khẩu như trị giá, loại hàng, chủng loại, số lượng, xuất xứ…
Thơng qua đó hải quan cịn kiểm sốt nhằm phát hiện ra các loại hàng hóa
trong danh mục cấm xuất nhập khẩu, những hàng hóa có ảnh hưởng tới an
ninh an toàn quốc gia và phương hại tới văn hóa mơi trường của nước xuất và
nhập khẩu.
Thứ hai: bảo hộ sản xuất trong nước
Trong mỗi giai đoạn khác nhau chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhà
nước đề ra đối với từng mặt hàng ưu tiên hay hạn chế. Căn cứ vào đó xây
dựng chính sách thuế hợp lý cho từng mặt hàng.
Nhà nước luôn đánh thuế nhập khẩu thấp với những mặt hàng là trang
thiết bị, máy móc, nguyên vật liêu phục vụ sản xuất trong nước. Giá đầu vào
thấp giúp các doanh nghiệp trong nước có cơ hội đổi mới cơng nghệ, nâng
cao chất lượng, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của của hàng hóa
trong nước.Đồng thời nhà nước cũng hạ thấp thuế một số mặt hàng xuất khẩu
có lợi thế để thúc đẩy xuất khẩu tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Vì lợi
Trần Anh Tuấn
4
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
ích quốc gia và lợi ích của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay, mức
thuế xuất khẩu với các mặt hàng thường rất thấp và nhiều mặt hàng mức thuế
là 0%.
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trị
bảo hộ của thuế quan bị giảm đi vì những cam kết về thuế xuất trong các tổ
chức kinh tế quốc tế thường rất thập và có xu hướng xóa bỏ hồn tồn. Nhưng
bảo hộ cũng chỉ là biện pháp giúp các doanh nghiệp trong diều kiện cơng
nghệ cịn lạc hậu, trình độ khoa học cơng nghệ cịn chưa cao. Mở cửa sẽ giúp
các doanh nghiệp trong nước thấy được sức ép phải cạnh tranh với hàng hóa
nước ngồi, buộc họ phải tích cực vận động cải tiến khoa học, kĩ thuật, nâng
cao chất lượng sản phẩm để không bị loại bỏ khỏi cuộc chơi có yếu tố chất
lượng cao.
Thứ ba:hướng dẫn tiêu dùng trong nước
Người tiêu dùng thường hướng tới mua sẳm những sản phẩm giá rẻ,
chất lượng cao do mức thu nhập còn hạn chế. Thuế nhập khẩu là một bộ phận
cấu thành giá cả của sản phẩm nên mức thuế cao hay thấp có tác động trực
tiếp đến kích thích và hạn chế tiêu dùng. Với vai trị quan trọng đó, thuế nhập
khẩu cần phải được cơ cấu hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, điều tiết
hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.
Thứ tư: là cơng cụ quan trọng trong chính sách đối ngoại của quốc gia
Thuế là nội dung quan trọng hàng đầu trong chính sách trong vấn đề
đàm phán gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Giảm thuế giúp thương mại hàng hóa phát triển, kích
thích q trình hội nhập. Mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt ln dành cho
các nước có quan hệ thân thiết và có thỏa thuận thuong mại với nước này.
Trần Anh Tuấn
5
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trái lại, thuế nhập khẩu cũng là biện pháp trừng phạt đối với những
nước, những mặt hàng gây cản trở thương mại, ảnh hưởng tới sự phát triển
kinh tế trong nước. Mức thuế trong trường hợp này thường là tương đối cao.
1.1.2. Chính sách thuế xuất nhập khẩu
Chính sách thuế xuất nhập khẩu là sự tác động có tổ chức của Nhà
nước bằng pháp quyền lên công cụ thuế quan nhằm sử dụng công cụ này một
cách có hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế và điều tiết hoạt
động thương mại quốc tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế, thuế quan là
một công cụ được sử dụng nhiều nhất để phát triển hoạt động thương mại
quốc tế. Tác động của thuế quan đối với hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia có nhiều mặt tích cực nhưng cũng có những mặt tiêu cực. Thuế
quan xuất nhập khẩu mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhưng cũng gây
ảnh hưởng lớn đến sự vận động của hàng hóa ngoại thương và nội dịa của một
quốc gia có thể dẫn đến giá cả leo thang và hàng hóa khan hiếm.
Nội dung chính sách thuế xuất nhập khẩu
Chính sách thuế xuất nhập khẩu bao gồm các công việc trong lĩnh vực
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tức là bao gồm các công việc:
Thứ nhất: Soạn thảo và ban hành luật thuế xuất nhập khẩu
Nội dung của luật thuế xuât nhập khẩu phải dựa trên căn cứ tình hình
kinh tế của quốc gia, cơ cấu kinh tế, các chủ trương, chính sách quản lý kinh
tế Nhà nước…Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế mở cửa và hội nhập cần xem
xét các vấn đề của nền kinh tế thế giới và khu vực.
Luật thuế cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản là
- Bao quát hết các nguồn thu
- Đảm bảo tính cơng bằng
- Đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện
Trần Anh Tuấn
6
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Đây là khâu đóng vai trị quan trọng của việc sử dụng cơng cụ thuế. Từ
việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về luật thuế và chính sách thuế phải
được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức như phương tiện thơng tin
đại chúng, panơ, áp phích,…đến việc tổ chức quản lý thu thuế phải được thực
hiện một cách nghiêm túc và chính xác.
Với việc quản lý đối tượng nộp thuế: Các đối tượng phải tiến hành
đăng kí mã số thuế, mã số hải quan với cơ quan thuế và Hải quan.
Với việc xây dựng lựa chọn quy trình quản lý thuế: đó là trình tự các
bước công việc phải làm nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào ngân
sách Nhà nước. Đối với thuế xuất nhập khẩu, đối tượng nộp thuế tự kê khai,
tự tính thuế và nộp thuế. Số thuế phải nộp phải dựa trên các căn cứ khách
quan rõ ràng, dưới sự kiểm tra của cán bộ thuế và sụ ấn định của cơ quan thuế
hay dựa trên các số liệu thực tế về tình hình xuất nhập khẩu.
Thứ ba; Thanh tra thuế
Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng của chính sách thuế xuất
nhập khẩu được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan thanh tra chuyên ngành
và sự phối hợp của cơ quan chức năng có liên quan. Mục đích của thanh tra
thuế là phát hiện xử lý các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế tới mức thấp
nhất tình trạng thất thu thuế, đảm bảo ý thức chấp hành pháp luật thuế cho
người nộp thuế và thi hành thuế và phát hiện những nội dung không phù hợp
trong các văn bản pháp luật thuế từ đó kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi,
bổ sung kịp thời để khơng ngừng hồn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu.
1.2. Thực trạng chính sách thuế xuất nhập khẩu hiên nay
Trần Anh Tuấn
7
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
1.2.1. Xây dựng chính sách thuế
1.2.1.1. Quy trình xây dựng chính sách thuế
Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp, tới định
hướng của nhà nước cũng như các cam kết quốc tế. Vì vậy, xây dựng chính
sách thuế là một quy trình trải qua nhiều bước, chịu sự kiểm tra giám sát của
nhiều cơ quan có thẩm quyền và được sự thẩm định của cơ quan chức năng và
ý kiến của các doanh nghiệp. Có thể tóm tắt quy trình xây dựng chính sách
thuế làm ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1:Giai đoạn tổng kết thực tiễn
Trong giai đoạn này, Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính tổng kết thực
tiễn quản lý thuế trong các khoảng thời gian khác nhau có thể là 15 năm, 10
năm, 5 năm, 3 năm hay 1 năm.
Tổng kết thực tiễn là quá trình đánh giá những ưu điểm và điểm cịn
tồn tại của cơng tác quản lý thuế từ đó rút ra những yêu cầu về quản lý thuế
trong giai đoạn tới.
Ví dụ, trong báo cáo tổng kết 3 năm làm việc 2004 – 2007:Bộ Tài
chính đã đánh giá những ưu điểm của quản lý thuế trên các mặt :
- Thủ tục hành chính đã từng bước được cải thiện theo hướng đơn giản hóa, rõ
ràng, công khai. Thời gian giải quyết các công việc về thuế được rút ngắn tạo
thuận lợi cho người nộp thuế.
- Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế ngày càng được nâng cao; vai trò của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác thuế từng bước được tăng cường.
- Công tác quản lý thuế từng bước được kiện toàn; hiệu lực thực hiện luật
pháp thuế được tăng cường; nguồn thu được bảo đảm.
Bên cạnh những ưu điểm, tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế cịn tương
đối cao. Điều này một phần xuất phát từ ý thức người nộp thuế, phần nữa do
các quy định trong các văn bản thuế còn chưa đầy đủ, rõ ràng.
Trần Anh Tuấn
8
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Các quy định thuế còn chưa thống nhất và phân tán tại nhiều luật.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quản lý thuế còn chưa được
quy định đầy đủ, rõ ràng.
- Còn nhiều hạn chế trong việc ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
chống thất thu thuế.
Không chỉ đánh giá thực tiễn ảnh hưởng của chính sách thuế, trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam phải cam kết cắt giảm tiến tới xóa bỏ
hàng rào thuế quan, do đơ, việc ban hành chính sách thuế cịn phải phù hợp
với các cam kết đã kí. Chẳng hạn, với cam kết về thuế nhập khẩu của Việt
Nma trong AFTA, thời gian Việt Nam bắt đầu thực hiện CEPT trong vòng 10
năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2006.
Với danh mục mặt hàng IL : Việt nam cam kết cắt giảm xuống còn 05% vào 1/1/2003
Với danh mục mặt hàng TEL: Việt Nam cam kết cắt giảm còn 0-5%
vào 1/1/2013
Còn với cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam trong WTO, Việt
Nam phải cắt giảm thuế theo 3 nhóm với 6 cấp độ.
Nhóm I: Với các ngành bảo hộ cấp thấp thì có 2 cấp độ 10% và 20%
Nhóm II: với các ngành bảo hộ cấp trung bình có mức thuế nhập khẩu
tối đa là 30%
Nhóm III: Các ngành được bảo hộ cao cần được ưu tiên hỗ trợ phát
triển như nông sản, hàng công nghiệp chế biến…
Dưới đây là bảng minh họa các cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam
theo nhóm mặt hàng chính.
Bảng 1 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt
hàng chính
TT
Mặt hàng
Thuế suất
Cam kết với WTO
MFN (%)
Trần Anh Tuấn
9
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Thuế
suất khi
gia nhập
(%)
Thuế suất
cuối cùng
(%)
Thời hạn
thực hiện
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1 Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò
20
20
14
5 năm
- Thịt lợn
30
30
15
5 năm
- Sữa nguyên liệu
20
20
18
2 năm
- Sữa thành phẩm
30
30
25
5 năm
- Thịt chế biến
50
40
22
5 năm
- Bánh kẹo (t/s bình quân)
39,3
34,4
25,3
3-5 năm
- Bia
80
65
35
5 năm
- Rượu
65
65
45-50
5-6 năm
- Thuốc lá điếu
100
150
135
3 năm
- Xì gà
100
150
100
5 năm
- Thức ăn gia súc
10
10
7
2 năm
Ngồi ra, việc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu cịn phụ thuộc
vào các diễn biến bất thường của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
nước và quốc tế. Chẳng hạn, trong cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, để
bảo vệ ngành thép trước rất nhiều khó khăn và nhiều doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản, buộc chính sách thuế nhập khẩu phải có những điều chỉnh:
giảm thuế nhập khẩu phôi thép và thuế nhập khẩu thép thành phẩm phải được
điều chỉnh tăng.
Giai đoạn 2: Xây dựng dự thảo chính sách thuế
Sau khi đánh giá thực tiễn và dựa trên những cam kết quốc tế, các cơ
quan chức năng tiến hành xây dựng dự thảo chính sách thuế. Dưới sự chỉ đạo
của một ban chỉ đạo xây dựng chính sách thuộc Bộ Tài chính, bản dự thảo
hồn thành được đệ trình lên Thủ tướng Chính phủ, sau khi Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, bản dự thảo đươc trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét và sau đó được trình lên Quốc hội lấy ý kiến của các đại biểu quốc hội
Trần Anh Tuấn
10
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
Dự thảo chính sách thuế được xây dựng đảm bảo phù hợp với mục tiêu
đề ra cho chính sách thuế đồng thời mỗi dự thảo chính sách đều được xem xét
cẩn thận tại văn phịng quốc hội có sự tham gia của nhiều bên liên quan để so
sánh chính sách thuế ban hành với các quy định, luật và pháp lệnh có liên
quan đảm bảo khơng có sự mâu thuẫn với các quy định, luật đã ban hành và
thống nhất về măt từ ngữ tránh gây ra hiểu sai, hiểu nhầm.
Giai đoạn 3: Lấy ý kiến
Đây là giai đoạn cuối của quá trình xây dựng chính sách thuế. Ở giai
đoạn này dự thảo được cơng bố rộng rãi trên các trang web của Bộ Tài chính,
của Tổng cục Hải quan và Chính phủ hoặc có thể trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu xem xét và
cho đánh giá những mặt còn bất cập trong dự thảo. Trong giai đoạn này, bộ
Tư pháp thẩm định dự thảo đưa ra ý kiến và cuối cùng là tổng kết chính sách
để ban hành chính sách.
1.2.1.2. Đánh giá về quy trình xây dựng chính sách thuế
Quy trình xây dựng chính sách thuế là một quy trình phức tạp, mang
tầm vĩ mơ lớn, có sự tham gia của nhiều cấp, bộ, ngành và doanh nghiệp. Vì
vậy việc đánh giá quy trình này cũng là việc khó khăn ngay cả với những
chuyên gia ngành luật. Đứng dưới góc độ là sinh viên, em xin được đánh giá
như sau:
Về ưu điểm:
Quy trinh xây dựng chính sách thuế đã góp phần xác lập trật tự, kỉ
cương trong hoạt động lập pháp, lập quy, đưa công tác xây dựng pháp luật
của Nhà nước ta ngày càng đi vào nền nếp. Quy trình này đã tạo ra bước
ngoặt trong hoạt động xây dựng và ban hành luật của Quốc hội. Với quy trình
này đã cơ bản đảm bảo được những mục tiêu đề ra và đẩy nhanh tốc độ nên
cơng tác xây dựng chính sách trong thời gian qua kịp thời thể chế hóa các
Trần Anh Tuấn
11
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
nghị quyết của Đảng, ban hành được số lượng lớn các chính sách thuế, bước
đầu tạo lập được khung pháp luật để quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tạo
điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đặc biệt là đã góp phần quan trọng đưa đất nước hội nhập vào nền
kinh tế thế giới.
Về những mặt chưa được:
Việc lập chương trình xây dựng chính sách thuế hàng năm và cả nhiệm
kỳ vẫn chưa sát thực tế, chưa dự báo được đầy đủ yêu cầu và sự thay đổi
nhanh chóng của kinh tế trong nước và thế giới nên tính khả thi chưa cao,
phải sửa đổi và điều chỉnh nhiều lần. Việc xác định tên gọi, hình thức, phạm
vi điều chỉnh của chính sách và phân công cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm
tra trong một số trường hợp còn chưa hợp lý. Chưa có sự phân cơng rành
mạnh, hợp lý giữa các cơ quan trong việc soạn thảo nên đã dẫn đến tình trạng
chờ đợi, dựa dẫm nhau làm chậm tiến độ xây dựng chính sách cũng như giảm
chất lượng soạn thảo văn bản, kết quả là nhiều dự án không được soạn thảo,
trình đúng tiến độ, khơng được gửi đến cơ quan thẩm tra, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Quốc hội đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Có chính
sách, do trong q trình xây dựng chưa có sự trao đổi, bàn bạc kỹ giữa các cơ
quan có trách nhiệm nên ý kiến giữa các cơ quan này chưa thống nhất được
với nhau về các nội dung quan trọng. Chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ
tục Chính phủ xem xét, thảo luận và thơng qua các chính sách thuế, nên trong
thực hiện chưa tuân thủ đầy đủ quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật là Chính phủ phải thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.Việc
lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp chưa được quy định hợp lý nên cịn
hình thức, lãng phí. Q trình nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Đại biểu Quốc
hội đối với dự thảo chính sách là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của văn bản nhưng chưa được quy định rõ trình tự, thủ tục cũng
Trần Anh Tuấn
12
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
như trách nhiệm cụ thể của các cơ quan hữu quan. Chưa có cơ chế để giải
quyết tốt mối quan hệ giữa chính sách thuế với các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành nên có khơng ít văn bản mặc dù đã được ban hành và
có hiệu lực nhưng chưa thể đi vào cuộc sống vì cịn phải chờ các văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành…
1.2.2. Ban hành chính sách thuế
1.2.2.1. Quy trình ban hành chính sách thuế
Chính sách thuế là một văn bản quy phạm pháp luật vì chính sách thuế
là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Vì vậy quy trình ban hành chính sách thuế phải tuân thủ theo quy trinh ban
hành văn bản quy phạm pháp luật căn cứ theo Hiến pháp năm 1992 đã được
sửa đổi năm 2001.
Theo luật này, chính sách thuế được ban hành phải tuân thủ các quy tắc
đảm bảo tính hợp hiến hợp pháp và phải tuân thủ đúng trình tự ban hành và
phải đảm bảo tính minh bạch, khả thi và phù hợp với các cam kết quốc tế đã
kí kết trong các chính sách thuế ban hành.
Số và kí hiệu ban hành của chính sách thuế được sắp xếp theo thứ tự:
loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban
hành văn bản và số khóa Quốc hội.
Khi ban hành chính sách thuế, Bộ Tài chính phải sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của chính sách do mình đã ban hành trái
với quy định của chính sách thuế mới ngay trong văn bản chính sách thuế mới
đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong
văn bản đó danh mục, điều, khoản, điểm của văn bản ban hành chính sách do
Trần Anh Tuấn
13
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới và có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung trước khi chính sách mới mới có hiệu lực.
1.2.2.2. Đánh giá quy trình ban hành chính sách thuế
Về ưu điểm:
Cũng giống quy trình xây dựng chính sách thuế, uy trình ban hành
chính sách thuế đã có nhiều điểm mới, được đẩy nhanh hơn, rút ngắn thời
gian ban hành, trước đây để một chính sách từ khi là là dự thảo lấy ý kiến
người dân đến khi ban hành cần ít nhất từ 8 tháng đến 1 năm hoặc thậm chí
lâu hơn nữa, với quy trình mới này thời gian ban hành chính sách đã được
giảm xuống, đồng thời cũng tạo được sự phối hợp trong việc soạn thảo và ban
hành các chính sách thuế với các chính sách khác.
Về những điểm cịn tồn tại:
Tuy thời gian ban hành luật đã được giảm nhưng vẫn còn mất khá
nhiều thời gian, thơng thường một chính sách thời gian ban hành nhanh cũng
mất từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng. Sự chậm trễ này là do một phần những quy
định về thời gian trong ban hành chính sách giữa Chính phủ, Bộ Tài chính và
Tổng cục Hải quan, một phần là do tư duy trong việc tổ chức thực hiện cịn
nhiều máy móc.
Trong q trình ban hành các chính sách thuế, giữa các Bộ và cơ quan
liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Cơng thương, Ngân hàng Nhà nước, Bộ kế
hoạch và đầu tư..., trong một số chính sách có những điểm cịn chưa nhất
qn, tuy nhiên Bộ Tài chính vẫn ban hành gây nên nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp trong q trình thực hiện chính sách. Ví dụ, do thiếu tính nhất
qn trong q trình ban hành chính sách thuế nhiều doanh nghiệp nhập khẩu
ô tô tải của Việt nam đã gặp phải nhiều khó khăn, vì cùng một chính sách thuế
ban hành nhưng lại khơng có sự thống nhất giữa Tổng cục Hải quan và Bộ
Tài chính nên mức thuế áp dụng giữa các cửa khẩu là khác nhau, vì thế nhiều
Trần Anh Tuấn
14
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
doanh nghiệp đã phải chịu thiệt so với các doanh nghiệp nhập khẩu khác đồng
thời với mức thuế bị áp cao hơn một cách vô lí như thế doanh nghiệp khơng
chỉ mất 1 khoản lớn tiền thuế mà khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp
cũng gặp khó khăn hơn.
Trong q trình ban hành chính sách thuế chưa có sự hài hịa về mặt lợi
ích giữa các chủ thể. Chẳng hạn, khi ban hành chính sách thuế nhập khẩu ô tô
cũ vào năm 2006, liệu Bộ Tài chính đã xem xét hết lợi ích của cả người tiêu
dùng và nhà nhập khẩu. Với mức thuế nhập khẩu ô tô cũ lên đến 600% liệu
người tiêu dùng có thế mua được ơ tơ cũ giá rẻ mà chất lượng tốt, có thể tốt
hơn những chiếc xe mới trong nước sản xuất, trong khi đó, các doanh nghiệp
lắp ráp ơ tơ có thể n tâm và tiếp tục móc túi người tiêu dùng với mức giá
cao ngất trời đắt nhất nhì thế giới.
Một điểm nữa trong quá trình ban hành chính sách thuế, có khi nhiều
chính sách thuế được ban hành cùng một lúc, nhìn qua tưởng hồn tồn hợp
lý, nhưng xem lại lại có nhiều mâu thuẫn. Ví dụ, với ơ tơ nhập khẩu ngun
chiếc, từ ngày 1/1/2011 thuế nhập khẩu giảm từ 1-5%, giá tính thuế tăng từ
500-vài nghìn đơ la. Với 2 chính sách này thì giá ơ tơ nhập khẩu cũng khơng
giảm được bao nhiêu mà trái lại lại tăng giá do giá đô la tăng. Thực tế là
doanh nghiệp nhập khẩu và người tiêu dùng đều khơng được hưởng lợi gì từ 2
chính sách thuế này.
1.2.3. Thực thi chính sách thuế
1.2.3.1. Thủ tục kê khai đăng kí thuế
Thủ tục kê khai đăng kí thuế
Thủ tục kê khai đăng kí thuế hiện nay đã được cắt giảm nhiều và thời
gian cũng nhanh chóng hơn. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế
chậm nhất không quá 8 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng kí trực tiếp tại cục
thuế và 12 ngày làm việc với hồ sơ nộp trực tiệp tại các Chi cục thuế.
Trần Anh Tuấn
15
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
Hố sơ đăng kí mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng được
đơn giản hóa. Hồ sơ gồm có:
- Đề nghị cấp mã số thuế xuất nhập khẩu
- Tờ khai đăng kí thuế xuất nhập khẩu
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Về thủ tục kê khai thuế xuất nhập khẩu
Thủ tục kê khai thuế xuất nhập khẩu hiện nay cũng được đơn giản hóa,
doanh nghiệp phải nộp 1 hồ sơ để cơ quan thuế dựa vào đó tính thuế xuất
nhập khẩu. Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: nộp 01 bản sao; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu
uỷ thác): nộp 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu
là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
- Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người kê khai nộp thêm, xuất trình các
chứng từ sau:
+ Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hố có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói khơng đồng nhất: nộp 01 bản chính;
+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần
hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để
đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
- Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản
chính;
Trần Anh Tuấn
16
Lớp: KTQT 49B
Chun đề thực tập cuối khóa
- Trường hợp hàng hố thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các
giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
+ Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã
được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng
ký danh mục theo hướng dẫn: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để
đối chiếu và trừ lùi;
+ Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung
cấp hàng hố, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng
hố khơng bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân
trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hố, trong đó có quy
định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để
đối chiếu;
+ Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
+ Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
Trần Anh Tuấn
17
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.2.3.2. Biểu thuế quan nhập khẩu
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành có giá trị áp
dụng từ ngày 01/01/1999 văn bản mới được cập nhật năm 2006. Biểu thuế
nhập khẩu mới này được xây dựng trên nguyên tắc của Danh mục hệ thống
điều hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới,
nay gọi là tổ chức Hải quan thế giới viết tắt là HS. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
hiện tại có hơn 10.000 dòng thuế với mã số sử dụng từ 8 đến 10 số. Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi dựa trên tính kế thừa biểu thuế cũ và cũng được bổ sung sửa
đổi do các nguyên nhân sau:
- Do tham gia công ước HS, biểu thuế nhập khẩu phải thiết kế cho phù hợp
với nguyên tắc của danh mục hệ thống điều hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa
của Tổ chức Hải quan thế giới.
- Số lượng dòng thuế của biểu thuế ban đầu cịn q ít, chung chung và khó
áp mã, do đó mỗi khi có mặt hàng mới là phải bổ sung, sửa đổi dẫn đến biểu
thuế liên tục bị thay đổi.
- Thuế nhập khẩu chiếm 25% nguồn thu ngân sách của nước ta, do vậy, việc
hoàn thiện hơn biểu thuế giúp tăng nguồn thu ngân sách và đảm bảo việc thu
đúng thu đủ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Trần Anh Tuấn
18
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Biểu thuế nhập khẩu hiện hành có 97 chương
Bảng 2:Bảng minh họa biểu thuế ưu đãi của Việt nam năm 2010
Ưu
Mã hàng
Mơ tả hàng hóa
Ưu đãi
đãi đặc
biệt
TQ
không VAT
hưởng
Ghi
chú
0101
Ngựa, lừa, la sống
010110000 - Loại thuần chủng để làm giống
0
0
0
0101
- Loại khác:
010190300 - Loại khác:
5
0
5
*
0
010190900 - - Loại khác
5
0
5
*
0
0102
Trâu, bò sống.
010210000 - Loại thuần chủng để làm giống
0
0
0
0102
- Loại khác:
010290100 - - Bò
5
0
5
*
0
010290200 - - Trâu
5
0
5
*
0
010290900 - - Loại khác
5
0
5
*
0
0103
Lợn sống
010310000 - Loại thuần chủng để làm giống
0
0
- Loại khác:
010391000 - - Trọng lượng dưới 50 kg
5
0
5
*
0
010392000 - - Trọng lượng từ 50 kg trở lên
5
0
5
*
*
*
*
0
0
Trần Anh Tuấn
19
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Kể từ khi ban hành Biểu thuế xuất khẩu, nhằm đảm bảo khả năng thích
ứng của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, góp phần
bảo hộ có hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, cũng
như giảm thiếu các tác động bất lợi trước sự biến động của thị trường thế giới,
Bộ Tài chính đã ban hành nhiều quyết định sửa đổi, bổ sung tên, mã số, mức
thuế suất của một số nhóm, mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi.
Trước tinh hình mới khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn
vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải thực hiện chính sách
bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn; hạn chế tác động bất lợi về
giá trên thị trường thế giới đối với thị trường trong nước; đồng thời, tạo điều
kiện thuận lợi để thực hiện chương trình hiện đại hóa quy trình, thủ tục hải
quan, giúp cho đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan trong việc kê khai
thuế, nộp thuế và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đảm
bảo thuận lợi, nhanh chóng và chính xác, ngày 28 tháng 7 năm 2006, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi với nhiều điểm mới:
Về danh mục hàng hóa:
Nhằm tiếp tục thực hiện Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (Danh
mục AHTN), đảm bảo thực hiện yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp
với cam kết hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, danh mục hàng hóa trong
Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi mới đã được hệ thống hoá
tất cả các biểu sửa đổi, bổ sung thành một biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thống
nhất và đã mã hoá các mặt hàng hiện đang được qui định chi tiết riêng; mã
hoá ở cấp độ 10 số cho các mặt hàng ơ tơ đã qua sử dụng; mã hố ở cấp độ 10
số đối với các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được nhưng hiện đang phân
loại chung với các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Trần Anh Tuấn
20
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sau khi chi tiết và mã hóa ở cấp độ 10 số thì Biểu thuế xuất khẩu mới
có 45 nhóm mặt hàng chịu thuế; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi mới có 11.101
dịng thuế, tăng 412 dòng thuế so với Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành
năm 2003.
Việc chi tiết ở cấp độ mã số 10 số ( Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi trước đây được mã hóa ở cấp độ 8 số) của Danh mục hàng
hóa trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi mới là cơ sở để
thực hiện mục tiêu bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn đối với
những nhóm mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời, việc
đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế về thực hiện việc phân loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để xác định mã số của hàng hóa, đó là đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc phân loại theo Cơng ước quốc tế về hài hịa hóa và đơn giản hóa
thủ tục hải quan, t uân thủ các Chú giải bắt buộc, Chú giải chi tiết của Cơng
ước về Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế
giới và Chú giải bổ sung của Danh mục AHTN.
Về mức thuế suất:
Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì mức thuế suất đối với từng
dòng hàng thể hiện mức độ bảo hộ, cũng như mức độ mở cửa thị trường.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nước ta, theo quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định của Chính phủ
quy định thuế suất thuế nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm thuế suất ưu đãi (MFN), thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường, trong đó thuế suất thơng thường được áp dụng thống nhất bằng 150%
mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, còn mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện
theo các cam kết. Theo thống kê của cơ quan hải quan, hiện nay bình qn có
Trần Anh Tuấn
21
Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
khoảng 70% kim ngạch nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi, 27 % áp dụng
thuế suất ưu đãi đặc biệt và 3% áp dụng thuế suất thông thường.
Trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi mới được cấu trúc gồm 25 mức thuế
suất từ 0% đến 150%. Trong đó, có 3.268 dịng thuế có mức thuế suất 0%
chiếm 29,62%, 1891 dịng thuế có thuế suất 3 hoặc 5% chiếm 17,14%, 1.164
dịng thuế có mức thuế 10% chiếm 10,55%, 859 dịng thuế có mức thuế 20% chiếm
7,79%, 1053 dòng thuế 30% chiếm 9,54%, 1039 dòng thuế có mức thuế 40%, 771
dịng có mức thuế 50% chiếm 6,99%, 240 dịng thuế có mức thuế 90%.... Đáng chú
ý là các dòng thuế các mức thuế suất cao chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong Biểu
thuế: mức thuế 100% có 5 dịng, 150% có 50 dịng thuế.
Để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển ngành cũng như lộ trình
thực hiện các cam kết cắt giảm thuế trong khu vực và quốc tế, trong Biểu thuế
xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu mới ban hành có một số mặt hàng đã được
điều chỉnh thuế suất, cụ thể như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu: Điều chỉnh giảm thuế suất thuế xuất khẩu của
05 mặt hàng là da trăn, da rắn, da cá sấu và kim cương, đá quí đã qua chế tác
từ 10% xuống 3% và từ 1% xuống 0% nhằm khuyến khích gây ni sinh sản
động vật hoang dã để xuất khẩu và khuyến khích doanh nghiệp trong nước
phát triển chế tác hàng trang sức xuất khẩu.
- Đối với thuế nhập khẩu:
+ Điều chỉnh tăng thuế suất của 16 nhóm mặt hàng chủ yếu là những
mặt hàng trong nước đã đầu tư sản xuất nhưng mức thuế nhập khẩu hiện hành
đang qui định ở mức thấp, cần điều chỉnh tăng để khuyến khích phát triển sản
xuất trong nước thay thế nhập khẩu như thép dây không gỉ, tôn mạ kim loại,
tôn sơn màu; tấm nhôm nhựa hỗn hợp ...Các nhóm mặt hàng điều chỉnh tăng
thuế nhập khẩu chủ yếu là: thép dây không rỉ từ 5 lên 7%; thép cán nóng
dưới 600 mm từ 0 lên 5%; tấm nhôm nhựa hỗn hợp từ 3 lên 5%; Đồng dạng
Trần Anh Tuấn
22
Lớp: KTQT 49B