Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.3. Mạng lưới các phòng giao dịch 4
1.5. Về nguồn nhân lực: 10
1. 1.6. Lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh, các loại hình dịch vụ 10
Huy động vốn: 10
Hoạt động cho vay: 11
Hoạt động thanh toán quốc tế 12
Dịch vụ thẻ ATM: 12
2.1.Hoạt động đầu tư phát triển của Seabank Hà Đông 14
2.1.1. Hoạt động đầu tư cho công nghệ 14
2.1.2. Hoạt động đầu tư cho sản phẩm 14
2.1.3. Đầu tư phát triển mạng lưới 15
2.1.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 15
2.2.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư: 26
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006 nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO dẫn tới
nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam rất nhiều. Các ngân hàng cũng mở rộng
quy mô hoạt động của mình bằng các mở thêm nhiều Chi nhánh và các phòng giao
dịch. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng quốc doanh, ngoại quốc doanh, ngân hàng
nước ngoài góp phần tạo nên sự sôi động trong thị trường tài chính và nền kinh tế.
để tồn tại các ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng hệ thống, đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ có chất lượng cao và phục vụ tốt nhất.
Nhận thức được điều đó em đã chọn Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á
(Seabank)-chi nhánh Hà Đông làm nơi thực tập với mục đích tìm hiểu về họat động
kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, một mặt đề xuất một số giải pháp bước đầu nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á nói chung và chi nhánh Hà Đông nói riêng nhằm hoàn thành tốt hơn nữa kế
hoạch kinh doanh đã đặt ra; mặt khác e có cơ hội học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cho
công việc trong tương lai của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ths.Nguyễn Thị Ái Liên trong thời gian qua đã
hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành bài viết này, và em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể CBCNV Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hà Đông đã nhiệt tình
chia sẻ, giúp đỡ em trong quá trình tham gia thực tập tại chi nhánh. Do chưa có
kinh nghiệm nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất
mong ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM
Á (SEABANK)_CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Tên tiếng Anh: Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: SeABank
Hội sở: 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: +844 3944 8688
Fax: +844 3944 8689
Website: www.seabank.com.vn
Email:
Logo:
Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP
ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam.
Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 07 ngân hàng TMCP
có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe
Generale sở hữu 20% cổ phần.
Đặc biệt vừa qua Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chính thức được
Ngân hàng Nhà nước xếp hạng thuộc nhóm 1 và giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
tối đa không quá 17% trong năm 2012. Đây là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất,
dành cho các tổ chức tín dụng có hoạt động lành mạnh, căn cứ theo chỉ thị số
01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ngày 13/02/2012 về tổ chức thực hiện
chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Sau 18 năm trưởng thành và phát triển, SeABank đã có hệ thống mạng lưới
với 150 điểm giao dịch và gần 2200 nhân viên trên toàn quốc. Với đối tác chiến
lược nước ngoài là ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Pháp và châu Âu - Societe
Generale và các đối tác chiến lược trong nước là Công ty Thông tin di động VMS
MobiFone và Tổng Công ty khí Việt Nam PVGas, SeABank liên tiếp ghi dấu ấn về
những bước phát triển toàn diện.
Năm 2011, SeABank là Ngân hàng ngoài quốc doanh duy nhất trong Top 5 ngân
hàng dẫn đầu về ứng dụng CNTT, Ngân hàng đầu tiên có dịch vụ Autobank theo
chuẩn quốc tế, Ngân hàng đầu tiên xây dựng Trung tâm Đào tạo ứng dụng mô
hình Chi nhánh thực hành tại Việt Nam, là 1 trong 10 ngân hàng TMCP lớn nhất
và từng bước trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu của Việt Nam. Đặc biệt là đầu
năm 2012, SeABank đã chính thức vào danh sách các ngân hàng được phục vụ
cho các dự án ODA.
1.2. Tổng quan về Seabank chi nhánh Hà Đông
Seabank chi nhánh Hà Đông được thành lập vào năm 2009, trước PGD SeABank
Hà Đông thuộc SeABank Láng Hạ chính thức có quyết định Thành lập SeABank
Hà Đông từ 01/04/2009 kế thừa từ SeABank Láng Hạ, SeABank Hà Đông cũng bao
gồm Ban Giám đốc, P. Kinh Doanh, P. Kế toán kho quỹ, Bộ phận Hành chính, và
Bộ phận Bảo vệ …
Sau một thời gian hoạt động: số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên 60 người, hệ
thống phòng ban, các bộ phận nhìn chung đã đầy đủ gồm Ban Giám Đốc , P. Kinh
doanh, P. hỗ trợ tín dụng, P. Thanh toán quốc tế (TTQT), Phòng hành chính nhân
sự, Phòng Kế toán kho quỹ và Bộ phận bảo vệ an ninh.
Hệ thống khách hàng của CN: Không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách
hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng khách hàng vay vốn
khá đông, với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như thép inox, TM DV, Xây dựng
… số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng dịch vụ khác của NH cũng tăng trưởng
không ngừng.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Vị trí địa lý: SeABank Hà Đông nằm tại 150 Trần Phú – Nguyễn Trãi – Hà Đông –
Hà Nội. Tại đây là trung tâm thương mại có mật độ dân cư khá đông, tập trung
nhiều khu đô thị mới, nhiều khu vui trơi giải trí cũng như mật độ doanh nghiệp,
thuận tiện cho việc phát triển tín dụng phát triển
Với khối lượng khách hàng như hiện nay thì phần lớn đều dựa vào nỗ lực của toàn
thể đội ngũ nhân viên, phương thức quản lý đúng đắn và định hướng phát triển rõ
rang của ban Lãnh đạo SeABank CN Hà Đông.
1.3. Mạng lưới các phòng giao dịch.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Hà Đông bao gồm: 1
chi nhánh, 5 phòng nghiệp vụ và 3phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Mạng lưới
các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như sau:
• Chi nhánh: 150 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Tel:04.63251188 ; Fax: 04.63251166
• PGD số 1: SeABank Thanh Trì
• PGD số 2: SeABank Văn Phú
• PGD Số 3: Seabank văn quán
Sơ đồ 1.1: Mạng lưới các phòng giao dịch
1.4. cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -Chi nhánh Hà
Đông
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
4
Seabank chi
nhánh Hà
Đông
PGD số 2
PGD số 3
PGD số 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Hiện nay chi nhánh ngân hàng gồm có 60 cán bộ. Trong đó tại trụ sở chính của
chi nhánh có 40 người.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -Chi nhánh Hà Đông
Nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban giám đốc
Ban Giám đốc SeABank Hà Đông gồm có:
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
5
SEABANK CN HÀ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC
P. Kế toán ngân quỹ
P. Khách hàng &
Thẩm định
P. Hỗ trợ và
hạch toán TD
P. Thanh toán QT
P. Hành chính nhân sự
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận Tạp vụ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Ông: Quản Trọng Đức - CV: Giám đốc CN
Ông: Nguyễn Mạn Linh - CV: Phó Giám đốc CN
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của CN SeABank Hà Đông, chỉ đạo
điều hành theo phân cấp uỷ quyền Của SeABank với các CN SeABank trực thuộc
trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám
đốc SeABank về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Tổng giám đốc SeABank về các quyết định của mình.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo
- Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, nội quy làm
việc tại SeABank – CN Hà Đông không được trái với nội quy chung của SeABank.
- Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh NH theo quy định.
- Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế. phân tích hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính; phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến người lao động
theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác tại
SeABank.
Phòng Kế toán ngân quỹ
* Trưởng phòng:
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu kế hoạch của trung tâm; làm đầu
mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của phòng.
- Ký các văn bản, tài liệu của phòng.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của phòng trước Giám đốc.
* Kiểm soát
Kiểm soát chứng từ hàng ngày của các Teller, đối chiếu số liệu đảm bảo
khớp đúng hồ sơ Tiết kiệm với Kế toán, đối chiếu tài khoản với bộ phận thanh
toán…
* Bộ phận ngân quỹ
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
-Mở kho tiền và xuất quỹ
-Theo dõi thu, chi tiền tại quỹ, tiếp và điều chuyển tiền trong ngày
-Quản lý nhập xuất các tài sản có giá
-Đóng bó tiền, kiểm tra các loại tiền cho các teller
-Cuối ngày nhập tiền của các teller về chính quỹ. Hạch toán về quỹ chính cho
các teller, in nhật ký thu, chi và liệt kê chứng từ, kiểm quỹ cuối ngày.
Phòng khách hàng và thẩm định:
Trưởng phòng có nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ, nhân viên thực hiện công việc của
phòng, quản lý nhân sự và các hoạt động của phòng mình, tham gia xây dựng,
hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động, làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó
phòng, ban khác,
- Ký các văn bản tài liệu của phòng
- Báo cáo Giám đốc về kết quả công việc phòng đã thực hiện
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của phòng trước Giám đốc
* Các chuyên viên: Tìm kếm khách hàng, thu thập thông tin, hồ sơ khách hàng.
- Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách hàng.
- Lập tờ trình thẩm định Khách hàng.
- Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi khi đến hạn.
Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng:
* Kiểm soát: Quản lý và điều phối các công việc lien quan đến nghiệp vụ của
các bộ phận
- Kiểm tra lại hồ sơ, các loại hợp đồng hoặc văn bản khác của khách hàng do
chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp nhận từ chuyên viên khách hàng và thẩm định.
- Duyệt các bản ghi T24 liên quan tới hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu
phí … do các chuyên viên hạch toán tín dụng lập ra.
- Giải quyết phát sinh lien quan trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện kiểm tra cho vay theo quy đinh.
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
* Cán bộ tín dụng khác
- Lập các hợp đồng lien quan đến giải ngân ( hợp đồng tín dụng, thế chấp,
bảo lãnh )
- Thực hiện các báo cáo gửi cấp lãnh đạo.
- Ký hợp đồng công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Thực hiện thu lãi cuối mỗi tháng, thu gốc đến hạn, thu nợ trước hạn.
Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của phụ trách phòng và ban Giám đốc.
…
Phòng thanh toán quốc tế (TTQT)
- Xem thài khoản Nostro, cân đối tài khoản ngoại bảng, Tiếp nhận hồ sơ, tiến
hành các nghiệp vụ và giải quyết các giao dịch phát sinh liên quan đến TTQT; điều
chuyển tiền đi, mở L/C nhập khẩu, Thanh toán L/C, thông báo L/C xuất, huỷ L/C,
sửa đổi L/C, giải toả ký quỹ…
- Làm báo cáo gửi lên phòng TTQT H.O và Giám đốc CN hàng tuần, hàng
tháng, Quý, theo dõi các giao dịch phát sinh, đảm bảo cân đối và chính xác so với
T24
P. Hành chính nhân sự
* Công tác hành chính:
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ các con dấu, hồ sơ pháp nhân của NH,
tiếp nhận các công văn , điện tín đến và bảo mật.
- Tiếp nhận xử lý công văn, thư, fax, tổng đài điện thoại … trình ban Giám
đốc phê duyệt và phân giao cho các phòng, ban nghiệp vụ để kịp thời triển khai
thực hiện.
- Tuyệt đối giữ bí nhật hồ sơ văn kiện, pháp nhân của NH và của Hội Sở phân
cấp.
- Theo dõi quản lý kiểm tra, kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản phục vụ cho
công tác nghiệp vụ NH, văn phòng, đồng thời lập kế hoạch mua sắm sửa chữa
những trang thiết bị, tài sản, cơ sở hạ tầng trình Ban Giám đốc phê duyệt thực hiện.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
- Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị đầy đủ tạo điều kiện
cho các phòng, ban làm việc, trình Ban Giám đốc triển khai và thực hiện.
- Có kế hoạch tổ chức tốt công tác bảo vệ NH, đặc biệt là trong những ngày
nghỉ lễ, tết hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ trong NH
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác
đảm bảo an ninh trật tự cho NH
- Công tác nhân sự:
- Nghiên cứu chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, chế
độ BHXH, để tham mưu cho Ban Giám đốc vận dụng thực hiện cho các cán bộ
nhân viên theo đúng quy định.
- Trực tiếp lập các thủ tục để thực hiện chế độ nâng lương, trợ cấp
- Tổng hợp thống kê báo cáo nhân sự, lập danh sách quản lý cán bộ nhân
viên, hoàn chỉnh hồ sơ bổ sung hàng năm theo đúng quy định, quản lý bảo mật hố
sơ nhân sự theo phân cấp.
Bộ phận bảo vệ:
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn của CN SeABank Hà Đông và
cho khách hàng vào giao dịch tại NH.
- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ có giá.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ
trong NH.
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của phòng hành chính nhân sự
cũng như sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Bộ phận tạp vụ
- Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong NH.
- Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh trong NH
- Thực hiện công tác phù hợp khi được chỉ đạo.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
1.5. Về nguồn nhân lực:
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Hà Đông tính đến thời
điểm 31/12/2011 có 60 người. Trong đó:
Lao động dài hạn: 58 người
- Số cán bộ có bằng trên đại học: 9 người
- Số cán bộ có bằng đại học: 43 người
- Số cán bộ có bằng cao đẳng và trung học: 5 người.
- Sơ cấp và chưa qua các trường đào tạo : 1 người.
Lao động ngắn hạn: 2 người.
So với lao động dài hạn thì lao động ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ 3.3 %
Độ tuổi bình quân của các cán bộ là 28 tuổi.
Chế độ tiền lương, bảo hiểm và công đoàn luôn được đảm bảo. Lương bình quân
hàng tháng của cán bộ Ngân hàng là 6,2 trđ/ tháng. Cán bộ được tham gia các khóa
học đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn thường xuyên, phục vụ cho công tác
kế toán, quản lý và Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
giao.
1. 1.6. Lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh, các loại hình
dịch vụ.
Huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn, là một công tác quan trọng, luôn
được chú trọng tại SeABank, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn, vay vốn của các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy
động vốn khác.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh hà
đông năm 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Tỷ lệ (%)
Nhận vốn điều chuyển từ trung tâm 97.904 8.8%
Vốn tiền gửi 945.739 85.07%
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Nguồn vốn khác 67.956 6.13%
Tổng cộng 1111.599 100%
Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Hà Đông
Với sự tích cực trong công tác huy động vốn bằng nhiều biện pháp như: đa
dạng hoá các hình thức huy động, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực hiện nhiều
chương trình khuyến mại và tặng quà đối với hoạt động gửi tiết kiệm công tác
huy động vốn tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hà Đông thực sự có hiệu quả.
Trong năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 1111.599 tỷ, chiếm
tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh khoảng 83,63%. So với năm 2010
thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng 17.42%. Điều này phản ánh sự
thành công trong công tác huy động vốn của chi nhánh, đặc biệt là với một chi
nhánh mới được thành lập và đi vào hoạt động từ giữa năm 2009.
Hoạt động cho vay:
Hoạt động này bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính và các
hình thức khác. Đây là hoạt động có tầm quan trọng, quy mô lớn, góp phần vào sự
thành công của SeABank trong thời gian qua. Do đó chính sách tín dụng phải luôn
được quan tâm xây dựng và hoàn thiện. Trong năm 2011, đối tượng khách hàng mà
SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
khách hàng cá nhân. Tính đến cuối năm 2011, tổng dư nợ của SeABank CN Hà
Đông là 957.13 tỷ đồng, tăng 32.1 % so với năm 2010 là 724.12 tỷ đồng. Trong đó
dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 86.03 %, doanh nghiệp quốc
doanh là 13.97%. Điều này xảy ra là xuất phát từ thực tế khi nước ta đang trong
giai đoạn tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do đó số
lượng các công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng. Trong suốt quá trình hoạt động,
Ngân hàng luôn tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do NHNN
ban hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay, công tác
phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và
kiểm soát tín dụng được ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt chú trọng, tăng cường và
hiện đại hoá các công cụ kiểm soát tín dụng, xây dựng hệ thống xếp hạng tín
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
dụng Chất lượng tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn
rất nhỏ, luôn được khống chế ở mức dưới 0,5% trên tổng dư nợ, thường nằm trong
khoảng từ 0,2 đến 0,25%.
Hoạt động thanh toán quốc tế.
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và
ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ
thu hộ và chi hộ, thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Năm
vừa qua là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động
thanh toán quốc tế, nó không chỉ dừng lại ở kết quả hoạt động kinh doanh và chất
lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường quốc tế.
Chi nhánh đã mở L/C thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cho khách hàng. Tính
đến cuối năm 2011 chi nhánh đã phát hành được 28 món L/C nhập khẩu với giá trị
17 triệu USD, thanh toán 31 món L/C nhập khẩu trị giá 4,1 triệu USD. Thông báo
03 L/C xuất khẩu trị giá hơn 53000 USD. thông báo 40 món nhờ thu đến với tổng
giá trị hơn 858000 USD. Thanh toán 42 món nhờ thu với tổng số tiền là 937000
USD, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng
tin cậy và đánh giá cao.
Dịch vụ thẻ ATM:
Hiện nay ngân hàng đang chú trọng phát triển dịch vụ thẻ để ngày càng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất
- Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các ATM seabank và liên kết.
- Chuyển khoản và thanh toán hóa đơn tại cây ATM.
- Vấn tin tài khoản.
- Thông báo các giao dịch gần nhất.
- Các dịch vụ khác.
Các hoạt động khác.
Bao gồm có nghiệp vụ bảo lãnh, chi nhánh đã thực hiện các loại bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh đảm bảo chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, Thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh là
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
các khách hàng đang có quan hệ tín dung với chi nhánh, và chủ yếu thực hiện bảo
lãnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Và các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ
phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện mua bán các giấy tờ có giá bằng ngoại
tệ và đồng Việt Nam, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý,
cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán, cung ứng dịch
vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có
giá, các hoạt động này của chi nhánh đã bước đầu được triển khai và đã đạt được
kết quả tốt. Trong thời gian tới Chi nhánh sẽ đưa ra mục tiêu thực hiện tốt và mở
rộng các dịch vụ này đến mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á Hà Đông trong thời gian qua đã hoạt
động liên tục phát triển toàn diện và rộng lớn cả về quy mô, tổ chức bộ máy và
mạng lưới, hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và ngày càng có uy tín,
được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Số lượng khách hàng của chi nhánh đã không
ngừng tăng lên, năm 2010 là khoảng 4072 khách hàng, đến năm 2011 con số này
đã là 5859 khách hàng. Dự kiến năm 2012 sẽ tăng số lượng khách hàng lên khoảng
36.3% đạt con số khách hàng quản lý là 7987 khách hàng.
Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng đều qua các năm, cụ thể: Năm
2009, là năm chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động, trong thời gian này hoạt động của
chi nhánh nhằm tìm kiếm các khách hàng mới, giới thiệu dịch vụ của ngân hàng
đến các doanh nghiệp, hộ gia đình, các cá nhân trên địa bàn. Đến năm 2011 nguồn
vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên 1111.599 tỷ đồng , lợi nhuận trước thuế
tạo ra là 45.549 tỷ đồng. năm 2011 con số này đã tăng hơn so với năm 2010 là
39,05%.
Như vậy, trong những năm qua mặc dù có những cạnh tranh về lãi suất giữa
các ngân hàng trên địa bàn, sự mở rộng mạng lưới ồ ạt của các Ngân hàng thương
mại, song hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của chi nhánh vẫn ổn định, an toàn
và phát triển.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN,THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, QUẢN LÝ RỦI RO
TẠI CHI NHÁNH
2.1.Hoạt động đầu tư phát triển của Seabank Hà Đông
2.1.1. Hoạt động đầu tư cho công nghệ.
Thông thường SeABank vận hành các hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking
T24 Temenos), hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (switching)/hệ thống
quản lý thẻ (CMS), ngân hàng trực tuyến (Internet Banking - SeANet) và các ứng
dụng do ngân hàng tự phát triển trên một hệ thống bao gồm ba nút mạng
Trong vài năm vừa qua Seabank đã ứng dụng công nghệ của công ty
cisco,bao gồm các công nghệ hỗ trợ kết nối đa dịch vụ như thiết bị định tuyến
Cisco 2800 Series, thiết bị chuyển mạch truy nhập cấu hình cố định Cisco Catalyst
2960-S, trung tâm hỗ trợ khách hàng hợp nhất Cisco Unified Contact Center
Express với độ sẵn sàng cao, được bảo vệ bằng ứng dụng an ninh Cisco Security
Agent, giúp SeABank phục vụ khách hàng trên nhiều nền tảng khác nhau bao gồm
cả e-mail, SMS, Internet và Retail Banking (ngân hàng bán lẻ). Các giải pháp công
nghệ của Cisco đã giúp SeAbank nâng cao được năng suất làm việc, hiện đại hóa
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đồng thời đảm bảo cho hoạt động của nội bộ ngân
hàng được thông suốt, cung cấp cho khách hàng của chúng tôi khả năng truy cập
dịch vụ mọi lúc mọi nơi.
2.1.2. Hoạt động đầu tư cho sản phẩm
Chi nhánh cũng đã cung cấp cho khách hàng cá nhân các sản phẩm tiền gửi
đa dạng như chứng chỉ tiền gửi dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm hưởng lãi bậc
thang, chuyển tiền kiều hối trúng quà, tiết kiệm dự thưởng, Các dịch vụ chuyển
tiền trong và ngoài nước, phục vụ nhu cầu du học, du lịch, trợ cấp nhân thân cũng
được chú trọng phát triển. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
hàng, chủ động nghiên cứu, áp dụng đưa ra thị trường những sản phẩm tối ưu như:
Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn, áp dụng thành công các loại hình
nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản phẩm dịch vụ kế toán
ngân quỹ, chuyển tiền. đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát hành các sản phẩm
thẻ quốc tế tiện ích mang thương hiệu seabank.
Ngoài các dịch vụ như thanh toán giao dịch, phát hành thẻ thanh toán…
Seabank Hà Đông còn chú trọng nghiên cứu, mạnh dạn cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ sản phẩm tín dụng như: seasave, seacar, seahome, seamore,s
eastudy được khách hàng hưởng ứng nhiệt tình. Mục tiêu của chi nhánh là tiếp
tục triển khai, nghiên cứu, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, tăng tiện ích và
phục vụ khép kín trong hoạt động của chi nhánh cũng như toàn hệ thống, rút ngắn
thủ tục, thời gian giao dịch, đơn giản hóa hồ sơ. Giao quyền bảo lãnh, quyết định
cho vay, đối với các đơn vị trực thuộc đảm bảo vừa an toàn vừa phục vụ nhanh
chóng thuận lợi cho khách hàng, đồng thời đưa ra các sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ,
phục vụ đa số người dân.
2.1.3. Đầu tư phát triển mạng lưới.
Chi nhánh Hà Đông khi mới bắt đầu thành lập chỉ có 1 phòng giao dịch,
nhưng đến nay đã mở rộng ra 4 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Đông, điều này
cho thấy chi nhánh đã rất chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới của mình. Chi
nhánh Hà đông áp dụng mô hình giao dịch một cửa, rút ngắn được thời gian phục
vụ, giao dịch với khách hàng, giản tiện các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo chính xác,
an toàn đem lại sự tiện ích, hài lòng và niềm tin tới đông đảo khách hàng.
2.1.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chi nhánh luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động. Toàn chi nhánh đã thực hiện chính sách sử dụng lao động tương đối đồng
bộ, trả công theo năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi
trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các
thành viên… Mỗi năm chi nhánh luôn bổ sung nguồn nhân lực mới đảm bảo cả về
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
số và chất lượng cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc. Đến năm 2011 tại chi nhánh
có 60 cán bộ với 15 % cán bộ có trình độ sau đại học và 71.67% trình độ đại học.
Bên cạnh đó chi nhánh còn chú ý đến công tác đào tạo nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ. Hằng năm chi nhánh đều cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo do
ngân hàng NHNN, tổ chức. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ tại chi nhánh: nghiệp vụ
tín dụng, thẩm định, giao dịch. Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện theo
quy định của ngân hàng NHNN và có hiệu quả tốt, tuyển chọn được những cán bộ
có đủ điều kiện về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn đảm nhiệm những
vị trí chủ chốt. Chi nhánh đã được thực hiện các thủ tục quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ đúng theo quy định và quy hoạch cán bộ năm 2011 đã được ngân hàng NN
Việt Nam phê duyệt. Thực hiện sắp xếp, luân chuyển cán bộ đảm bảo chất lượng
và yêu cầu công tác.
2.1.5. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển của
Chi nhánh Hà Đông trong thời gian qua.
Thành tưu: Hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian qua của chi
nhánh đã đạt được những thành tựu rất đáng kể: công nghệ ngân hàng đã
hiện đại hóa,chi nhánh đã mở rộng về quy mô,số lương phòng giao dịch,
số lượng nhân viên cũng tăng lên đáng kể,đã đa dạng các loại hình dịch
vụ. Đi đôi vói nó là chất lượng của nhân viên,các sản phẩm dịch vụ đã
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong khu vực.
Hạn chế: bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn rất nhiều những
mặt hạn chế như: Số lượng các phòng giao dịch vẫn còn ít so với các
ngân hàng lớn trong khu vực, sản phẩm vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng
được cho hầu hết các khách hàng. Một số lượng nhỏ nhân viên của ngân
hàng vẫn chưa đáp ứng được chỉ tiêu của cấp trên giao cho. Tuy vậy
trong thời điểm cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì việc đó là khó tránh
khỏi chính vì vậy mà thời gian tới chiến lược cho đầu tư phát triển của
ngân hàng được coi trong hơn.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
2.2 công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi
nhánh Hà Đông
Công tác thẩm định là một công tác phải có ở các Ngân hàng. Với nghiệp vụ
chính là cho vay do đó công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi
nhánh Hà Đông rất được chú trọng, hiện nay công tác này đã khá hoàn thiện và đã
được quy định rất rõ.
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi
nhánh Hà Đông.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Sơ đồ 2.2 : Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NH TMCP Đông Nam
Á Chi Nhánh Hà Đông
Khách hàng Phòng khách hàng và thẩm định
Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay
Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Đông
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
Hồ sơ
Hồ sơ
Hồ sơ
Hồ sơ
18
Nhận tờ
trình từ
phòng khách
hàng
Thẩm
định
Thẩm
định
Yêu cầu
bổ sung
hồ sơ nếu
thiếu
Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu
Xét duệt
cho vay
Xét duệt
cho vay
Thẩm
định rủi
ro TD
Thẩm
định rủi
ro TD
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn. gửi tờ trình cho
người có thẩm quyền.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- Cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTĐ hướng dẫn khách
hàng thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiểt theo quy định
của NHKT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTĐ hướng dẫn khách hàng
bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn. CBTĐ tiếp nhận, đối chiếu và kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, báo cáo lãnh đạo
phòng về tình trạng hồ sơ. Nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ và theo đúng quy định của
pháp luật, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và tiến hành các buớc tiếp theo của quy
trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTĐ yêu cầu khách hàng bổ sung
hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng
đầy đủ và đúng quy định, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và thực hiện các bước tiếp
theo của quy trình. Lập phiếu giao nhận hồ sơ.
- Lâp tờ trình: CBTĐ tiến hành lập tờ trình trong đó có một số thông tin về
dự án và khách hàng.
- Gửi tờ trình cho người có thẩm quyền: CBTĐ gửi tờ trình cho trưởng
phòng và cho ban giám đốc. Sau khi người có thẩm quyền thông qua tờ trình thì
mới tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện
pháp bảo đảm tiền vay.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định tại Chi nhánh và cán bộ thẩm định tại hội sở.
+ Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của chi nhánh
thì cán bộ thẩm định của Chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn và
thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định khách hàng vay vốn được thực hiện theo hướng
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
dẫn tại Quy trình cho vay vốn lưu động ban hành theo Quyết định 296/QĐ – TGĐ
của Tổng Giám đốc ngân hàng, ngày 13 tháng 03 năm 2003. Thẩm định dự án đầu
tư thực hiện theo Quy trình cho vay trung và dài hạn ban hành theo Quyết định số
848/QĐ – TGĐ ngày 03 tháng 09 năm 2002.
+ Đối với những dự án không thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của Chi
nhánh thì cán bộ thẩm định gửi hồ sơ vay vốn lên Hội sở để tiến hành tái thẩm định.
+ Thẩm định / tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Xác định lãi suất cho vay
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- CBTĐ lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định theo biểu mẫu quy định, ghi rõ
ý kiến đề xuất cho vay/hay không cho vay, các điều kiện kèm theo (nếu có), ký và
trình lãnh đạo phòng. Tờ trình thẩm định theo hướng dẫn quy định tại Quyết định số
848/QĐ – TGĐ của Tổng Giám đốc Ngân Hàng ngày 03 tháng 09 năm 2002
- Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của
các phòng ban, cá nhân khác, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng để trình Giám đốc/
Phó giám đốc xem xét, quyết định, làm đầu mối chuyển hồ sơ và tổng hợp ý kiến
của các phòng ban, cá nhân theo quy định của GĐ/PGĐ Chi nhánh.
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
* Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng và thẩm định.
- Kiểm soát, rà soát hồ sơ trình và nội dung trình thẩm định/ tái thẩm định
của CBTĐ, yêu cầu CBTĐ bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu
hoặc chưa đầy đủ.
- Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề
xuất cho vay/ không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm quyền
quyết định cho vay.
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt kết quả thẩm định
rủi ro tín dụng.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
* Người thực hiện: Chuyên viên khách hàng, Lãnh đạo phòng khách hàng và thẩm
định.
- Nghiên cứu hồ sơ, thu thập thêm thông tin, nắm bắt tình hình thực tế, phát
hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi
ro, chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình.
- Chuyên viên khách hàng lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
Bước 6: Xét duyệt khoản vay.
* Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định cho vay.
- Yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc phòng khách hàng và thẩm định bổ sung
hồ sơ, thông tin, giải trình thêm các nội dung chưa rõ.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định, báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng. Ghi ý kiến đồng ý cho vay/ không đồng ý cho vay và các
điều kiện nếu có vào tờ trình thẩm định cho vay.
2.2.2. Nội dung thẩm định.
2.2.2.1. Nội dung thẩm định doanh nghiệp tại Seabank Hà Đông.
2.2.2.1.1. Thẩm định mối quan hệ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp đối với
Seabank và các ngân hàng khác:
*) Quan hệ tín dụng của Doanh nghiệp với Seabank:
- Liệt kê các quan hệ tín dụng của Doanh nghiệp với Seabank
- Xác định tổng dư nợ hiện tại
- Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của Doanh nghiệp với
Seabank
*) Quan hệ tín dụng của Doanh nghiệp với tổ chức tín dụng khác:
- Chỉ ra tên tổ chức tín dụng mà Doanh nghiệp hiện đang ký kết hợp đồng
- Thu thập số liệu về tổng dư nợ tín dụng của Doanh nghiệp với tổ chức tín dụng
- Đánh giá , thẩm định tính chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán,
mức độ uy tín của Doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
2.2.2.1.2. Thẩm định thông tin doanh nghiệp:
• Thông tin pháp lý doanh nghiệp:
Để thẩm định thông tin pháp lý doanh nghiệp cán bộ tín dụng căn cứ và hồ
sơ pháp lý do doanh nghiệp cung cấp. Hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Quyết định thành lập công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Quyết định thành lập công ty
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề đối với một số nghề kinh doanh có điều kiện
- Điều lệ hoạt động của công ty
- Biên bản góp vốn của các cổ đông, thành viên sáng lập
- Quyết định bổ nhiệm HĐQT, TGĐ, kế toán trưởng
- Các tài liệu khác có liên quan chứng nhận quyền sở hữu tài sản
Chỉ rõ ngành nghề kinh doanh trong đăng ký kinh doanh( chỉ ghi ra
những ngành nghề đăng ký có tạo ra doanh thu chiếm 10% trở lên) và theo thứ tự tỷ
lệ từ cao xuống thấp.
Kiểm tra nhu cầu sử dụng vốn vay đã đựơc đăng ký chưa?
Loại hình doanh nghiệp đang hoạt động : công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Kiểm tra tính chính xác của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi cấp
và thời gian cấp.
Vốn điều lệ ( vốn đăng ký) và số vốn thực góp của các cổ đông đên thới
điểm vay vốn(Chỉ chấp nhận phần vốn thực tế trên đăng ký)
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện đứng ra vay vốn, xác định
căn cứ vào nghị quyết vay vốn (đối với công ty TNHH) hoặc là uỷ quyền vay vốn
đối với các công ty con trực thuộc tổng công ty.
Địa điểm sản xuất kinh doanh và nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Kết luận của cán bộ tín dụng về tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn.
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
• Thông tin về chủ sở hữu:
Cán bộ tín dụng căn cứ và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty,
biên bản góp vốn chỉ ra đơn vị pháp nhân là chủ sở hữu thực sự của tài sản và
phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.
Xác minh mục đích tham gia góp vốn của thành viên nhằm loại bổ những
tiêu cực, sử dụng doanh nghiệp như là một công ty vệ tinh vay vốn sử dụng cho
mục đích khác.
Xác minh lai lịch, năng lực pháp lý và năng lực hành vi của chủ sở hữu.
Kiểm tra năng lực sản xuất kinh doanh thực sự của doanh nghiệp và của chủ
sở hữu.
Tên các công ty, đơn vị thành viên, tổng công ty.
• Thông tin về sản phẩm dịch vụ:
Đặc điêm của từng loại sản phẩm:
- Chỉ ra sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp (phân theo tỷ trọng đóng
góp của sản phẩm trong tổng doanh thu của Doanh nghiệp), chất lượng của từng
loại sản phẩm.
- Giai đoạn phát triển của sản phẩm
- Tốc độ phát triển của sản phẩm
- Tiềm năng của sản phẩm ở hiện tại và tương lai. Nhu cầu vế sản phẩm trên
thị trường của khách hàng và sản phẩm này nhằm mục đích phụ vụ những đối tượng
khách hàng nào
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phầm cùng loại khác và sản
phẩm thay thế.
Chiến lược phát triển của sản phẩm:
Cụ thể kế hoạch sản xuất và chiến lược phát triển sản phẩm trong thời gian
tới và ra mắt sản phẩm mới thay thế.
• Thông tin về thi trường và hệ thống phân phối sản phẩm:
Thị trường của sản phẩm
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Đầu tư
- Phân tích thị trường tiêu thụ và thị trường cung ứng sản phẩm đầu vào cho
quá trình sản xuất.
- Chỉ ra các khách hàng lớn, các khách hàng truyền thống đánh giá tiềm năng
của các đối tượng khách hàng lớn này.
- Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sản phẩm, các yếu tố nhạy
cảm ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm trong tương lai.
- Phân đoạn thị trường, phân loại khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Phân tích các dự án mới có thể cung cấp sác sản phẩm dịch vụ tương tự.
Hệ thống phân phối sản phẩm
- Các kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: chủ yếu là bán buôn hay
bán lẻ.
- Chi phí thanh toán cho hệ thống phân phối
• Thông tin vế sản xuất và công nghệ:
Chỉ rõ địa điểm sản xuất, kinh doanh và thương mại của Doanh nghiệp
- Mô tả địa điểm sản xuất
- Lợi thế về tuyến giao thông, điều kiện vận tải
- Hạ tầng cơ sở
- Tình hình môi trường
- Tình hình dân cư, chính trị, an ninh khu vực
Thiết bị và công nghệ sử dụng cho sản xuất, dịch vụ
- Các thiết bị và công nghệ vận hàng sử dụng để sản xuất sản phẩm- dịch vụ.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị đang sử dụng.
Sơ đồ tổ chức vận hành sản xuất dịch vụ
Chỉ ra cơ cấu tổ chức sản xuất,cơ cấu vận hành thiết bị trong sản xuất của
doanh nghiệp. Thẩm định mức độ phù hợp của mô hình tổ chức này với công nghệ
và thiết bị mà phía doanh nghiệp đang sử dụng.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm và công nghệ
SV: Nguyễn Thanh Bằng Lớp: Đầu tư 50B
24