Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quy trình kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.53 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Thñ tôc kiÓm to¸n 28
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ
DÀI HẠN DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm
toán BCTC do công ty kiểm toán AASC thực hiện.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định:
“Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính đó có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực va hợp lý các khía
cạnh trọng yếu hay không”.
Mục tiêu của kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả
của chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Mặt khác, theo chuẩn mực kế toán AASC và theo kết cấu tài khoản
theo quyết định 15 năm 2006 của bộ tài chính, các khoản đầu tư tài chính
dài hạn bao gồm: Đầu tư vào công ty con, vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác (cổ phiếu, trái phiểu và các khoản đầu
tư khác). Đi kèm với các khoản mục này là khoản mục dự phòng giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn có ý nghĩa với đơn vị được kiểm toán lẫn nhà đầu
tư quan tâm tới khả năng sinh lời từ các khoản đầu tư của đơn vị.
Được tính chất đa dạng của loại hình đầu tư kể trên nên khi tiến hành
kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do công ty AASC thực
hiện, trưởng nhóm kiểm toán viên sẽ thực hiện lập danh sách các mục tiêu
kiểm toán và phâm nhiệm công việc cho trợ lý kiểm toán viên.
Cần chú ý thêm rằng tại công ty kiểm toán AASC, các khoản thuộc


cùng một nhóm tính chất hoặc nhóm đối xứng sẽ do một kiểm toán viên và
một trợ lý thực hiện. trưởng nhóm kiểm toán viên chỉ thực hiện lập kế
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
1
Khóa luận tốt nghiệp
hoạch và xem xét giám sát công việc của các cá nhân trong nhóm đảm bảo
thực hiện chương trình kiểm toán đúng tiến độ và là một phần của kiểm
soát chất lượng trong soát xét 3 cấp: ví dụ: Các tài khoản tiền mặt, tiền gửi
và khoản chi phí bán hàng, quản lý do một kiểm toán viên thực hiện các
khoản doanh thu, giá vốn hàng bán hàng hệ thống tài khoản trong tính giá
thành sản phẩm do 1 kiểm toán viên khác thực hiện…
Theo logic đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ do 1 kiểm toán
viên thực hiện và 1 trợ lý có kinh nghiệm tùy thuộc vào khối lượng công
việc và mức độ phức tạp (trọng yếu) của khoản mục được kiểm toán.
Các mục tiêu do trưởng nhóm kiểm toán viện lập và đưa cho kiểm
toán viện phụ trách nhóm khoản mục này chỉ là các mục tiêu kiểm toán
chung còn việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán đặc thù sẽ do người đảm
nhận chi tiết xây dựng và ghi lại trên giấy tờ làm việc của công ty kiểm
toán AASC. Sở dĩ có sự chia tách trong xây dựng mục tiêu kiểm toán tại
AASC là vì trưởng nhóm dựa vào loại hình kinh doanh của đơn vị, dựa vào
hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu đó là khách hàng cũ) hoặc dựa vào cam kết
của nhà quản lý đơn vị được kiểm toán cũng như phán đoán chủ quan, dựa
vào thông tin thu thập được về khách hàng đưa ra. Đối với mục tiêu kiểm
toán đặc thù, do tính chất, khối lượng phát sinh của công việc hay mục đích
sử dụng số liệu mà kiểm toán chung của công ty kiểm toán AASC đối với
các khoản đầu tư tài chính thường không đổi theo năm kiểm toán đối với
cùng một khách hang.
Ví dụ đối với tập đoàn Phú Thái, mục tiêu kiểm toán chung được xây
dựng dựa theo đánh giá qui trình kế toán.
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C

2
Khóa luận tốt nghiệp
Qui trình công nghệ kế toán
Yêu cầu quản lý và phương hướng cơ
bản của kiểm toán
Phương pháp Chức năng
Hình thức
cơ bản
Mục tiêu cơ bản của kiểm soát và quản lý
Chứng từ
-Thông tin về nghiệp vụ phát
sinh
-Minh chứng cho nghiệp vụ
phát sinh
Bản chứng
từ
-Ghi đúng số lượng đơn giá và giá tiền.
-Tuân thủ thủ tục chứng từ
-Liên kết với các bước sau (chuyển sổ)
Tính
giá
-Phản ánh giá trị thực của tài
sản
-Tập hợp chi phí theo loại
sản phẩm dịch vụ
Sổ chi tiết
-Phân loại đối tượng tính giá
-Phản ánh giá trị thực của tài sản dịch vụ
theo nguyên tắc hoạt động liên tục.
-Phân bổ chi phí chung cho sản phẩm

hàng hóa dịch vụ
Đối ứng tài
khoản
-Phân loại tài sản và vốn
-Phản ánh vận động của tài
sản về vốn qua từng nghiệp
vụ.
Sổ tổng
hợp
-Phân loại đúng yêu cầu của quản lý.
-Định khoản và ghi sổ đúng, cộng dồn số
dư và chuyển khoản chính xác
Tổng hợp cân
đối kế toán
-Khái quát cá quan hệ tài
chính
-Cần đối tổng thể hoặc bộ
phận
Bảng tổng
hợp
-Phân định quyền sở hữu (tài sản) và
nghĩa vụ (vốn) với quan hệ hợp đồng
(ngoài bảng)
-Cân đối tài sản với vốn, thu và chi (và số
dư)
-Chuyển đúng số dư hoặc số phát sinh vào
khỏan mục tương ứng
Mục tiêu kiểm toán chung đối với kiểm toán các khoản đầu tư tài
chính được đưa ra là:
- Các khoản tài chính có tồn tại thuộc về doanh nghiệp và được hạch

toán chính xác (tính hiện hữu, chính xác, quyền và nghĩa vụ).
- Các phương pháp tính giá phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ
sở làm kiểm toán (phân loại và trình bày, đánh giá)
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Các cổ tức tiền lãi và các khoản thu nhập khác cũng như các giá trị
lời lãi được hạch toán (tính đầy đủ, chính xác)
Điều này được hiểu là:
-Tính có thật về sự tồn tại của các khoản đầu tư cũng như các nghiệp
vụ phát sinh. Sự tồn tại hoặc phát sinh về việc lập báo cáo tài chính, đơn vị
đưa báo cáo tài chính các số liệu (số dư cuối kỳ) có đúng số liệu hoạch toán
trên sổ kế toán hay không? Những xác nhận của kiểm toán viên đề cập đến
các chỉ tiêu tài sản nợ, tài sản có trong bảng cân đối kế toán có thực sự phát
sinh trong lòng kế toán.
- Quyền và nghĩa vụ: Những xác nhận của kiểm toán viên đề cập đến
việc tài sản được phản ánh trên báo cáo tài chính có thuộc quyền sở hữu
của đơn vị hay không? Các khoản nợ có phải là nghĩa vụ của đơn vị vào
ngày thành lập báo cáo hay không? Các khoản doanh thu chưa thực hiện
được ghi nhận có thực sự dựa trên cơ sở pháp lý và chuẩn mực hiện hành
để ghi nhận thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị hay không?
- Tính đầy đủ (trọn vẹn) nói về khả năng bỏ qua các khoản mục đáng
lý ra phản ánh đựa vào báo cáo tài chính. Một hệ thống kiểm sóat nội bộ
hoạt động có hiệu quả sẽ đảm bảo rằng mọi nghiệp vụ đều được ghi nhận
và phản ánh trên hệ thống tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Nếu
đánh giá của kiểm toán viên qua các thử nghiệm về kiểm soát cho thấy sự
yếu kém không hiệu quả, thì kiểm toán viên phải tăng qui mô thử nghiệm
cơ bản.
- Tính đúng kỳ: Mục tiêu này nhằm xác minh đảm bảo rằng các
nghiệp vụ phát sinh tăng giảm trong kỳ đơn vị, không có sự nhầm lẫn hay

cố ý hạch toán trung lặp các nghiệp vụ từ kỳ trước chuyển sang, đảm bảo
rằng các nghiệp vụ phát sinh của tháng đầu của niên độ kế toán sau không
bị hạch toán nhầm lẫn hoặc cố ý kỳ trước sang kỳ sau và ngược lại; đảm
bảo các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí nếu không tuân thủ
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
4
Khóa luận tốt nghiệp
nguyên tắc phù hợp của kỳ kế toán có ảnh hưởng nghiệm trọng đến kết quả
kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân loại và trình bày: yêu cầu đơn vị khi hạch toán các nghiệp vụ
phát sinh phù hợp với các tài khoản đã đăng ký, thu nhập chi phí phát sinh ở
khâu nào, lĩnh vực nào cần được hạch toán vào tài khoản cấp 2 bắt buộc, đơn
vị có thể đăng ký tài khoản cấp 3, cấp 4 theo sự phê duyệt của bộ tài chính. Ví
dụ: Hệ thống các chi nhánh của công ty Bảo hiểm Bảo Minh sử dụng hệ thống
phần mềm kế toán bảo hiểm chuyên dụng, theo dõi cả quản trị nhân lực, hay
hệ thống tài khoản cấp 3 trong các đơn vị bưu điện viễn thông.
Đối với kế toán các khỏan đầu tư tài chính dài hạn, việc phân loại và
trình bày hợp lý, trung thực phù hợp với hệ thống chuẩn mực hay pháp luật
hiện hành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính
hợp nhất.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá: kiểm toán viên phải kiểm tra để
khẳng định rằng, phương pháp định giá mà đơn vị áp dụng với loại tài sản
phù hợp với các chuẩn mực kế toán được chấp nhận và qui định của nhà
nước, tính nhất quán và có căn cứ hợp lý trong lựa chọn phương pháp tính
giá trong góp vốn và phân chia lợi tức từ hoạt động đầu tư.
Tóm lại, giống như mọi tiêu chuẩn kiểm toán các loại doanh nghiệp
khác nhau kiểm toán các phần hành khác nhau, kiểm toán viên đưa ra các
mục tiêu cần thực hiện là giúp cho chính kiểm toán viên và công ty kiểm
toán rút ta được ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản

ánh trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu hay không.
1.2. Đặc điểm kế toán các nghiệp vụ đầu tư dài hạn của khách hàng
được kiểm toán có ánh hưởng đến kiểm toán báo tài chính do công ty
AASC thực hiện
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bản thân nó cũng là các khoản
đầu tư mà về bản chất, đó là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
5
Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhận cao và hạn chế rủi ro trong
kinh doanh. Nói cách khác, đó là hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi
nguồn vốn, tài sản nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh
doanh trên thị trường để tham gia vào qua trình kinh doanh, ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm mục đích thu được lợi
nhuận tối đa trong kinh doanh (theo giải trình “đầu tư tài chính” do nhà
xuất bản thống kê in ấn năm 2009).
Trong một đơn vị kinh doanh cụ thể, hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn được cụ thể hóa theo hình thức đầu tư, được doanh nghiệp theo dõi và
quản lý bởi hệ thống tài khoản kế toán và các sổ sách, chứng từ, hợp đồng
để hướng tới hiệu quả trong hoạt động kiểm soát.
Việc doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát các hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn của mình qua hệ thống tài khoản,sổ sách, chứng từ kế toán là
căn cứ tạo nên cơ sở dẫn liệu trong doanh nghiệp được công ty AASC kiểm
toán. Kiểm toán viên của công ty trong quá trình thực hiện công việc sẽ
bám sát theo cơ sở dẫn liệu, dựa theo đặc điểm theo dõi vào kiểm soát của
doanh nghiệp đối với khoản mục mà xây dựng mục tiêu kiểm toán
Chương trình kiểm toán cụ thể:
Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
+ Đầu tư vào công ty con

+ Đầu tư vào công ty liên doanh
+ Đầu tư vào công ty lien kết
+ Đầu tư dài hạn khác
+ Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn
1.2.1 Đầu tư vào công ty con
- Hoạt động đầu tư vào công ty con được theo dõi qua tài khoản 221,
tài khoản dung để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm
khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là doanh nghiệp
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
6
Khóa luận tốt nghiệp
chịu sự kiểm sóat của một doanh nghiệp khác (công ty mẹ) khoản đầu tư
vào công ty con bao gồm:
+ Đầu tư cổ phiếu: Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu phổ thông tại
công ty con có quyền tham gia đại hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử
vào hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng về sửa
đổi, bổ sung phương án kinh doanh. Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu
được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con
nhưng đồng thời chủ sở hữu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con thua lỗ,
giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ doanh nghiệp và luật phát sản của
doanh nghiệp.
+ Khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác
vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty nhà nước, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần nhà nước và các loại hình
kinh doanh khác.
- Đặc điểm hạch toán kế toán đầu tư vào công ty con:
+ Doanh nghiệp chit hạch toán vào tài khoản 221 “đầu tư vào công
ty con” khi chủ đầu tư nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu (nắm giữ trên
50% quyền biểu quyết) và có quyền chi phối chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp, nhằm tìm được lợi ích kinh tế từ hoạt động của

doanh nghiệp đó khi doanh nghiệp đầu tư không còn giữ quyền kiểm soát
doanh nghiệp con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con.
+ Một số trường hợp khoàn đầu tư vẫn được hạch toán vào tài khoản
221 “vốn đầu tư vào công ty con” khi doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 50%
vốn chủ sở hữu (ít hơn 50% quyền biểu quyết) tại công ty con có thỏa
thuận khác:
o Một là các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ
hơn 50% quyền biểu quyết.
o Hai là công ty mẹ có quyền chi phối chính sách tài chính và
hoạt dộng theo qui chế thỏa thuận.
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
7
Khóa luận tốt nghiệp
o Ba là công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn được số
thành viên của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương
đương.
+ Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc,bao
gồm giá mua cộng các chi phí mua (nếu có) như: Chi phí môi giới giao
dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
+ Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hợp nhất
kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là bên mua trong trường hợp
hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ- công ty con được thực
hiện theo thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện theo chuẩn mực số 11 “hợp
nhất kinh doanh”.
+ Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi đầu tư vào từng công ty con theo
mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào công ty con.
+ Phải hạch toán đầy đủ. kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con
(lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính và báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận đựơc chia từ công ty mẹ được hạch toán
vào doanh thu họat động tài chính hàng năm của công ty mẹ.

1.2.2 Vốn góp liên doanh
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 222 “vốn góp liên doanh” để phản
ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và tình hình hồi lại vốn liên doanh khi kết thúc hợp đồng
liên doanh.
Liên doanh là thoả thuận hợp đồng của hai bên hoặc nhiều bên để
cùng thực hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được kiểm soát bởi các
bên góp vốn liên doanh, có 3 hình thức liên doanh chủ yếu:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn được gọi là hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát).
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
8
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản
được đồng kiểm soát (hay còn được gọi là tài sản đồng kiểm soát).
+ Cơ sở kinh doanh kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn
liên doanh
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được
thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động của một doanh nghiệp,
tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn kinh doanh theo hợp
đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện
công tác kế toán riêng theo qui định của pháp luật hiện hành về kế toán
cũng như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu
trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả doanh thu, thu nhập
khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh
được hưởng một phần kết quả họat động của cơ sở sản xuất kinh doanh
đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh, vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản vật tư, tiền
vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kể cả các khoản tiền vay vốn

dài hạn dùng vào việc góp vốn.
* Đặc điểm hạch toán kế toán đầu tư vào công ty liên kết.
- Các khoản đầu tư hạch toán vào tài khoản 222 “đầu tư vào công ty
liên kết” khi nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát chính sách tài chính và
họat động của đơn vị nhận đầu tư,khi nhà đầu tư không còn quyền kiểm
soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Về nguyên tắc và phương pháp góp vốn các khoản vốn góp liên
doanh thu hình thành hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng
kiểm soát cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, doanh nghiệp thực hiện theo
qui định tại chuẩn mực cơ sở “thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên
doanh” (quyết định 234/2003/QĐ-BTC): “Tài khoản 222 “vốn góp liên
doanh” chỉ sử dụng với các doanh nghịêp có hoạt động đầu tư góp vốn vào
cơ sở kinh doanh đồn kiểm soát mà không phản ánh đầu tư góp vốn vào cơ
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
9
Khóa luận tốt nghiệp
sở kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài
sản đồng kiểm soát”.
- Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm được phản ánh
trên tài khoản này phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh
thống nhất đánh giá, và chấp nhận trong biên bản đánh giá.
- Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa
+ Nếu đánh giá lại của vật tư hang hóa cao hơn giá trị ghi trên sổ kế
toán tại thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch được xử lý như sau:
o Một là, số chênh lệch đánh giá lại vật tư hàng hóa xác định là
vốn góp thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì hạch toán ngay vào
thu nhập khác trong kỳ tương ứng với phần lợi ích của bên
khác trong liên doanh.
o Hai là, Phần chênh lệch đánh giá lại vật tư hành hóa xác định
là vốn góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần

lợi ích của mình trong liên doanh, được ghi nhận là doanh thu
chưa thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số
vật tư hàng hóa này cho bên thứ 3 độc lập, khoản doanh thu
chưa thực hiện này được kết chuyển vào thu nhập khác.
+ Nếu đánh giá lại của vật tư,hàng hóa đang góp vốn thấp hơn giá trị
ghi sổ kế toán tại thời điểm góp vốn đầu tư tương ứng, thì chênh lệch ngày
được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
- Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố định:
+ Nếu giá trị đánh giá lại của tài sản cố định cao hơn giá trị còn lại
trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch được xử lý:
o Một là: Số chênh lệch đánh giá lại lớn hơn giá trị của tài sản
cố định tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh thì hạch toán ngay vào thu nhập khác.
o Hai là: Số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị
của tài sản cố định tương ứng với phần lợi ích của mình trong
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
10
Khóa luận tốt nghiệp
lien doanh, sẽ được hoãn lại ghi vào doanh thu chưa thực hiện.
Hằng năm, khoản doanh thu chưa thực hiện này (lãi do đánh
giá lại tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh) được phân
bổ dần vào thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định và cơ sở đồng kiểm soát sử dụng.
+ Nếu giá trị đánh giá lại của tài sản cố định thấp hơn giá trị còn lại
ghi trên sổ kế toán tại thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được
ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
- Khi thu hồi vốn góp lien doanh căn cứ vào vật tư, tài sản, tiền do cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát trả lại để ghi giảm vốn góp. Nếu bị thiệt hại
do không thu hồi đủ vốn thì khoản thiệt hại này sẽ ghi nhận là một khoản
chi phí tài chính.

- Các bên góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
có quyền chuyển nhượng cao hơn số đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát thì chênh lệch lãi cho chuyển nhượng được nêu giá trị chuyển
nhượng thấp hơn số vốn góp vào cơ ở kinh doanh đồng kiểm soát thì số
chênh lệch hạch toán vào vốn nợ tài khoản 635 “chi phí tài chính”.
- Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi chuyển nhượng phần
vốn giữa các bên tham gia lien doanh thì các chi phí có lien quan đến hoạt
động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên cơ sở kế toán của
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà chỉ theo dõi chi tiếy nguồn vốn và làm
thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy đầu tư.
- Các bên tham gia liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn
góp của các bên trong liên doanh thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh
thu giá thực tế mua (giá mua phần vốn góp có thể cao hoặc thấp hơn giá ghi
sổ sách cổ phần vốn góp được chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện việc
chuyển nhượng).
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát là khoản thu hoạt động tài chính và được phản ánh
vào bên có các tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”, số lợi nhuận
chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được giữ lại để bổ xung vốn
góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp nhận, các khoản chi
phí về họat động liên doanh phát sinh tại các bên góp vốn (nếu có) được
phản ánh vào bên nợ tài khoản 635 “chi phí tài chính”.
- Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết các khoản vốn góp liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và từng
khoản vốn đã thu, chuyển nhượng.
1.2.3 Đầu tư vào công ty liên kết

- Khoản đầu tư được xác định là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà
đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% vốn chủ sở hữu (từ 20% đến
dưới 50% quyền biểu quyết) của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận
khác.
Trường hợp tỷ lệ biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết
đúng bằng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Tỷ lệ biểu quyết
của nhà đầu tư
trực tiếp trong
công ty liên kết
=
Tổng số vốn góp
của nhà đầu tư
trong công ty
x 100%
Tổng số vốn chủ
sở hữu của công ty
liên kết
Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết khác với tỷ lệ vốn góp do có thỏa
thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, quyền biểu quyết của nhà
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
12
Khóa luận tốt nghiệp
đầu tư được xác định căn cứ vào biên bản thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết.
- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày bài
tài chính riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo phương thức giá gốc.
Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương thức giá gốc,
giá trị khoản đầu tư không thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường
hợp nhà đầu tư mua them, hoặc thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu

tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận đuợc chi.
- Giá gốc của khoản đầu tư được xác định như sau:
+ Một là: Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm;
phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng cá khoản chi phí
mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch…
+ Hai là: Trường hơp góp vốn liên kết bằng tài sản cố định vật tư,
hàng hóa thì giá gốc khoản đầu tư ghi nhận theo giá trị các bên góp vốn
thống nhất,đánh giá khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và tài sản cố định,
vật tư, hàng hóa và giá trị đánh giá lại được ghi nhận lại như sau: khoản
chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị sổ của vật tư hàng hóa được hạch
toán vào thu nhập khác; khoản chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của vật tư, hàng hóa hạch toán vào chi phí khác; khoản chênh lệch lớn
hơn giữa đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định được hạch toán
vào toàn bộ thu nhập khác; khoản chênh lệch lớn hơn giữa đánh giá lại và
giá trị của tài sản cố định được hạch toán toàn bộ vào chi phí khác.
- Kế toán mở sổ kế tóan chi tiết theo dõi giá trị đầu tư vào từng công
ty liên kết. Căn cứ để ghi sổ kế toán giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
kết như sau:
+ Một là: Đối với khoản đầu tư vào công tuy cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư căn cứ số tiền thực khi
mua cố phiếu bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
cổ phiếu và thong báo chính thức của trung tâm gia dịch chứng khoán về
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
13
Khóa luận tốt nghiệp
việc cổ phiếu và thông báo chính thức của trung tâm giao dịch chứng khoán
về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư.
+ Hai là: Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán, việc ghi sổ căn cứ vào giấy tờ xác nhận sở hữu cổ
phiếu và giấy thu tiền cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua

khoản đầu tư đó.
+ Ba là: Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh khác, việc ghi
sổ được thực hiện căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lời (hoặc lỗ) do các
bên thỏa thuận hoặc các chứng từ mua,bán khoản đầu tư đó.
+ Bốn là: Nhà đầu tư chi ghi nhận khoản lợi nhuận, cổ tức được chia
từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết
về sổ cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên
tắc dồn tích.
1.2.4 Đầu tư dài hạn khác
Tài khoản 228 “đầu tư dài hàn khác” dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình trạng biến động tăng, giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài vốn
khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, đầu tư vào công ty liên kết) như đầu tư trái phiếu, cổ phiếu hoặc đầu tư
vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền
biểu quyết)…Và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
* Đặc điểm hạch toán khoản đầu tư dài hạn khác.
- Khi cho vay vốn, kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho
vay theo đối tượng cho vay, hình thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
- Khi doanh nghiệp đầu tư bằng hình thức mua trái phiếu thì kế toán
phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng phát hành trái phiếu, thời hạn và
lãi xuất trái phiếu.
- Trường hợp nhà đầu tư mua cổ phiếu của một doanh nghiệp mà nhà
đầu tư chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết thì kế toán phải phản ánh
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
14
Khóa luận tốt nghiệp
khoản đầu tư vào tài khoản này và theo dõi chi tiết theo từng mệnh giá cổ
phiếu, đối tượng phát hành cổ phiếu.
- Trường hợp nhà đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát nhưng quyền đồng kiểm soát mà nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết

trong liên doanh thì hạch toán phần vốn góp vào tài khoản 228 “đầu tư dài
hạn khác” theo giá gốc.
1.2.5 Dự phòng giảm giá dài hạn
Tài khoản này dung để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn và
khoản tổn thất đầu tư dài hạn khác. Dự phòng giảm giáđầu tư dài hạn bao
gồm: Dự phòng giám giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động đầu tư tài
chính; là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán
doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra; Dự phòng tổn thất do giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải
gọi thêm vốn.
* Đặc điểm kế toán hạch toán khoản mục dự phòng đầu tư dài hạn.
- Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
được thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trường hợp doanh nghiệp
được bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch
(không phải năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ nếu
có biến động lớn về dự phòng thì có thể điều chỉnh, trích thêm hoặc hoàn
nhập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ (kỳ kế toán quí).
- Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải được thực hiện
theo qui định của từng loại đầu tư dài hạn. Mức trích lập dự phòng được
xác định bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá trị
trường) hoặc khoản đầu tư có thể thu hồi được và giá gốc ghi trên sổ kế
toán thì số chênh lệch đó phải ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
15
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu số dự phòng phải lặp trong năm thấp hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch đó được ghi giảm chi phí sản xuất.

- Việc lập và xử lý dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán
dài hạn được thực hiện vào cuối năm tài chính nên giá thị trường của các
chứng khoán đầu tư dài hạn của doanh nghiệp hiện có thường xuyên bị
giảm giá gốc ghi trên sổ kế toán. Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán dài hạn là: Chứng khoán của doanh nghiệp được
doanh nghiệp đầu tư theo đúng qui định của pháp luật; được tự do mua,bán
trên thị trường mà tại thời điểm kiểm hệ lập báo cáo tài chính có giá thị
trường giảm so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
- Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán dài
hạn khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối năm tài chính:
Mức dự
phòng giảm
giá đầu tư
chứng khoán
dài hạn năm
sau
=
Sô lượng chứng
khóan bị giảm
giá tại thời điểm
lập báo cáo tài
chính năm
x (
Giá gốc
chứng
khoán ghi
trên sổ kế
toán
-
Giá thị

trường của
chứng
khoán đầu
tư dài hạn
)
Doanh nghiệp phải xác định số dư phòng cần lập cho từng loại
chứng khóan đầu tư dài hạn bị giảm gía và được tổng hợp vào bảng hệ chi
tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so sánh với số đã lập cuối năm
trước chưa sử dụng để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập giảm chi
phí tài chính.
- Đối với các khoản vốn của tổng công ty đầu tư vào công ty thành
viên hoặc của tổng công ty đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thanh viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trời lên,
công ty cổ phần hợp doanh, liên doanh liên kết và các khoản đầu tư dài hạn
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
16
Khóa luận tốt nghiệp
khác phải trích lập dự phòng. Nếu doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ
phải gọi thêm vốn (trừ trường hợp lỗ to theo kế hoạch được xác định trong
phương án kinh doanh từ khi đầu tư).
Mức dự phòng
tổn thất các
khoản đầu tư tài
chính dài hạn
= (
Tổng vốn góp
thực tế của các
bên tại doanh
nghiệp
-

Vốn
chủ sở
hữu
thực có
) x
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng vốn góp
thực tế của các
bên tại doanh
nghiệp
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư dài hạn bằng số vốn đã đầu tư.
Đến thời điểm khóa sổ kế toán của năm sau, nếu công ty đầu tư vốn
có lãi hoặc giảm giá lỗ thì công ty phải hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ
số đã trích dự phòng và ghi giảm chi phí tài chính.
- Khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính được dung để bù đắp tổn
thất của khoản đầu tư dài hạn thực tế xảy ra do các nguyên nhân như bên
nhận đầu tư bị phá sản, thiên tai… dẫn đến khoản đầu tư không có khả
năng thu hồi được hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc của khoản đầu tư. Khoản
dự phòng này không được dùng để bù đắp các khoản lễ do thanh lý các
khoản đầu tư.
1.3 Quy trình kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán AASC thực hiện.
Để minh họa cho chuyên đề tốt nghiệp em xin trình này thực trạng
kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán
AASC thực hiện tại hai khách hàng là công ty ABC và công ty XYZ.
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
17
Khóa luận tốt nghiệp

Thông thường một cuộc kiểm toán khỏan mục đầu tư dài hạn do
công ty AASC tiến hành được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Chuẩn bị kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên AASC thực hiện các công việc sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
- Ký kết hợp đồng kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng kiểm toán
- Xác định mức trọng yếu.
- Thiết kế chương trình kiểm tóan chi tiết
1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, với sự bùng nổ của hội nhập và
ngày càng mở rộng cả về qui mô và số lượng doanh nghiệp.Dịch vụ kiểm
toán trở nên cấp thiết, số lượng các công ty kiểm toán tăng lên ngày càng
đông, số lượng kiểm toán viên Việt Nam lên tới trên 8000 người. Do đó sự
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt, bất cứ công ty kiểm toán
nào cũng muốn giữ cho mình những khách hàng có nhu cầu kiểm toán và
công ty kiểm toán lại không giống bất cứ ngành nghề nào khác vì mối quan
hệ đó bị chi phối bởi các đặc thù, chuẩn mực kiểm toán.Đối với công ty
AASC, một công ty kiểm toán đầu tiên ở Việt Nam lại càng hiểu sâu sắc
hơn về vấn đền “chấp nhận khách hàng”. Các kiểm toán viên của công ty
liên kết rất thận trọng trong việc tiếp nhận khách hàng mới,vì sự đánh giá
không đúng đắn sẽ đem lại rủi ro cho chính kiểm toán viên và thiệt hại cho
công ty AASC.
Khi kiểm toán một khách hàng mới, công ty AASC sẽ thu thập thông
tin ban đầu về đơn vị, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh lý do kiểm toán
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C

18
Khóa luận tốt nghiệp
hoặc nhu cầu kiểm toán (kiểm toán vốn, kiểm toán báo cáo tài chính hợp
nhất, kiểm toán báo cáo tài chính giữa niên độ…) tùy vào nhu cầu của
khách hàng bên công ty AASC sẽ đánh giá về khả năng đáp ứng, thực hiện
cuộc kiểm toán.
Sau khi xác định đủ năng lực thực hiện đơn đặt hàng, kiểm toán viên
đại diện công ty AASC sẽ tiến hành trao đổi sơ bộ về quản lý tài chính kế
toán để đi đến quyết định có thực hiện đơn đặt hàng hay không?
Thí dụ thực tế, đối với công ty ABC, khách hàng lần đầu được kiểm
toán bởi AASC, đại diện công ty, trưởng phòng kiểm toán sẽ trực tiếp gặp
khách hàng, sau khi trao đổi vê tính liên tục trong hoạt động của doanh
nghiệp, nhu cầu kiểm toán, công khai thác báo cáo được kiểm toán. Đại
diện công ty AASC - trưởng phòng kiểm toán sẽ tiến hành đề xuất qua
phòng tổng giám đốc công ty AASC và bộ phân tổng hợp để xúc tiến hợp
đồng kiểm toán.
Qua quá trình đánh giá công ty AASC đưa ra nhận xét ban đầu về
ABC:
Công ty ABC đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục
thu được lợi nhuận và đang có nhu cầu công khai hóa báo cáo tài chính
rộng rãi để có thể thu hút thêm nguồn vốn, mở rộng hơn nữa qui mô sản
xuất kinh doanh với nhứng thông tin đó, AASC đánh giá khách hàng ABC
là một khách hàng tiềm năng và quyết định tiếp nhận kiểm toán tại ABC
cho báo cáo tài chính kết thúc ngày 31 tháng 13 năm 2009.
Đối với khách hàng thường niên của công ty AASC, vịêc đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán lại tiến hành dễ dàng hơn. Bộ phận phòng
kiểm toán phụ trách kiểm toán khách hàng này năm trước sẽ tự quyết trong
đánh giá. Nếu chấp nhận thì trưởng phòng xúc tiến hợp đồng kiểm toán,
nếu không chấp nhận tiếp tục kiểm toán, lãnh đạo phòng phải đưa ra các
thông tin giải trình về lý do từ chối cho phó tổng giám đốc phụ trách

SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
19
Khóa luận tốt nghiệp
phòng. Các thông tin cập nhật này sẽ được bổ sung vào hồ sơ chung và tiến
hành theo dõi.
Thí dụ thực tế, đối với công ty XYZ là một khách hàng truyền thống
được tiến hành kiểm toán từ năm 2006,ngòai kiểm toán báo cáo tài chính
công ty AASC còn nhiều lần tư vấn về quản lý tài chính, thẩm định giá cho
doanh nghiệp. Do vậy đầu năm 2010 công ty AASC đã chủ động liên hệ
với công ty XYZ để tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính ngày 31 tháng12
năm 2009 và đã được công ty XYZ chấp nhận.
Do XYZ là khách hàng truyền thống của công ty kiểm toán AASC,
nên khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên không thay đổi diễn ra trong
năm 2009 và những vấn đề đã nêu trong biên bản kiểm toán năm 2008.
Qua thực tế tìm hiểu, kiểm toán viên phía AASC đưa ra nhận xét ban đầu
như sau:
XYZ không có sự thay đổi đáng kể nào trong hình thức hoạt động
kinh doanh tổ chức bộ máy quản lý nhân sự, bộ máy kế toán cũng như
chính sách kế toán liên quan đến các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
1.3.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Như đã đề cập mối quan hệ hết sức đặc biệt bị chi phối bởi các chuẩn
mực hàng hành được kiểm toán là mối quan hệ hết sức đặc biệt bị chi phối
bởi các chuẩn mực kiểm toán, không giống với bất kỳ ngành nghề nào
khác. Kiểm toán viên độc lập phải đạt được các yêu cầu theo nghị định số
133 năm 2004 của chính phủ.
Tại công ty kiểm toán AASC, tất cả các kiểm toán viên đều phải liệt
kê danh sách tất cả các công ty mà kiểm toán viên mua cổ phần vào công ty
này. Đây là căn cứ để lãnh đạo phòng kiểm toán xắp xếp nhân sự trong
đoàn kiểm tóan hợp lý để vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm
tóan,vừa hạn chế được rủi ro gây thiệt hại cho kiểm toán viên và công ty

AASC. Tuy nhiên việc góp vốn của kiểm toán viên vào một doanh nghiệp
nào đó có thể thường xuyên thay đổi nên để đảm bảo chắc chắn tính độc
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
20
Khóa luận tốt nghiệp
lập của các thành viên trong đoàn kiểm toán công ty AASC thiết kế bảng
hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên.
Bảng 1.2 - Bảng hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên
STT Câu hỏi
Có/
không
Người
thực hiện
Ngày
tháng
1 Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty kiểm toán
không?
2 Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng không?
3 Kiểm toán viên có là cổ đông của khách hàng không?
4 Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn của không?
5 Kiểm toán viên có ký hợp đồng gia công sản phẩm với
khách hàng không?
6 Kiểm toán có cung cấp dịch vụ nguyên vật liệu cho khách
hàng không?
7 Kiểm toán viên có làm đại lý sản phẩm cho khách hàng
không và ngược lại?
8 Kiểm toán viên có họ hàng than thích với người trong bộ
máy quản lý (thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc,
các trưởng, phó phòng và những người tương đương) của
khách hàng hay không: Cụ thể

- Bố mẹ (cả bố. mẹ chồng hoặc vợ)
- Vợ hoặc chồng
- Con
- Anh chị em ruột
9 Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ
sổ kế toán
10 Kết luận
Kiểm toán viên tham gia vào kiểm toán khách hàng …đã
bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp kiểm toán
viên về tính độc lập
Sau khi tiến hành đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên, phòng
kiểm toán phụ trách thực hiện đơn đặt hàng sẽ lập danh sách thành viên
đoàn kiểm toán theo kết cấu: Trưởng đoàn (là kiểm toán viên lâu năm có
kinh nghiệp, là một phần của soát xét chất lượng kiểm toán 3 cấp tại công
ty AASC, đồng thời là người ký báo cáo kiểm toán) trưởng nhóm (trực tiếp
soát xét giám sát tiến độ thục hiện các thành viên trong nhóm và cũng tham
gia trực tiếp kiểm toán, phụ trách khoản mục trọng yếu) kiểm toán viên có
trình độ và trợ lý kiểm toán.
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
21
Khóa luận tốt nghiệp
* Tại công ty ABC: thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính ngày
31/12/2009 của công ty ABC do nhân viên phòng kiểm toán 2 thực hiện.
Cụ thể, trưởng phòng phòng kiểm toán 2 phân công như sau:
- Trưởng đoàn: Hoàng Thúy Nga
- Trưởng nhóm: Nguyễn Mai Thanh
- Kiểm toán viên: Lý Thu Hương
- Kiểm toán viên: Nguyễn Minh Châu
- Trợ lý kiểm toán viên: Lý Thu An.
Trong đó trưởng đoàn: Hoàng Thúy Nga là một kiểm toán viên lâu

năm có kinh nghiệm, đã có chứng chỉ CPA và là chuyên viên thẩm định
giá. Các thành viên còn lại trong đoàn (trừ trợ lý kiểm toán) đều có chứng
chỉ CPA và có chuyên môn cao.
* Tại công ty XYZ: Do là khách hàng truyền thống,bên phía công ty
kiểm toán AASC có sự am hiểu tương đối saau về hoạt động kinh doanh
cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nên để tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi kiểm toán, trưởng phòng sẽ bố trí nhóm kiểm toán năm
2008 đã từng làm việc với khách hàng, cụ thể:
- Trường đoàn: Lãi Xuân Biển
- Trưởng nhóm: Bùi Thanh Cương
- Trợ lý kiểm toán: Nguyễn Thị Minh Chung
- Trợ ký kiểm toán: Cao Thu Hà.
1.3.1.3 Ký kết hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán do phòng tổng hợp xây dựng kiểu mẫu sẵn, các
điều khoản bổ sung hoặc thay đổi sẽ do từng phòng kiểm toán quyết định
(như điều chỉnh thời gian, hiệu lực hợp đồng, giá phí dịch vụ kiểm toán).Về
mặt nguyên tắc quản lý của công ty AASC, khi hợp đồng đựơc ký kết, bộ
phận phòng kiểm toán mới bắt đầu thực hiện chương trình kiểm toán, song
nhiều trường hợp công ty ký kết hợp đồng khi đang thực hiện chương trình
kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán của công ty AASC sẽ chưa dạng
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
22
Khóa luận tốt nghiệp
phạm vi, mục tiêu kiểm toán, điều khoản về giá trị, phương thức thanh
toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên và các giới hạn hiệu lực và thời
hạn hợp đồng. điều khoản xử lý tranh chấp.
1.3.1.4 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được kiểm toán
Đối với khách hàng mới kiểm toán lần đầu (ABC) kiểm toán viên
công ty AASC tiến hành thu thập tất cả các tài liệu pháp lý của khách hàng,
đồng thời giở danh mục tài liệu cần cung cấp làm cơ sở cho thiết kế chương

trình kiểm toán chi tiết.
Công ty ABC hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh ngày
26/12/2007 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Vốn tối thiểu là 8.122 tỷ đồng
Trụ sở hoạt động kinh doanh: Số 5 Phạm Hùng – Cầu Giấy, TP. Hà
Nội
Điện thoại:…………………….
Email:…………………………
Mã số thuế:……………………
Ngành nghề hoạt động kinh doanh:
-Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh trong và
ngoài nước;
-Thành lập, quản lý, khai thác mạng lưới các dịch vụ bưu chính trên
toàn quốc, các dịch vụ bưu chính công ích;
- Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ
viễn thông;
- Mua bán vật tư, thiết bị xe máy;
- Xuất, nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông;
- Kinh doanh xuất bản phẩm, bất động sản, cho thuê văn phòng;
- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông
Chính sách kế toán áp dụng trong công ty: áp dụng theo chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006 – BTC của
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
23
Khóa luận tốt nghiệp
bọ tài chính ngày 20/3/2006. Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các
chuẩn mực thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán.
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Hình thức sở kế toán: Công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung

trên máy vi tính.
Cơ sở lập báo cáo tài chính: báo cáo tài chính được lập theo nguyên
tắc giá gốc.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo phương pháp giá gốc, khấu
hao trích theo phương pháp đường thẳng thời gian trích khấu hao như sau:
+ Máy móc, thiết bị 03 -12 năm
+ Nhà cửa, vật kiến trúc 03 - 35 năm
+ Phương tiện vận tải 03 - 25 năm
+ Thiết bị văn phòng 03 - 05 năm
+ Phần mềm quản lý 03 năm
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư: Khoản đầu tư vào công ty
con do công ty nắm quyền kiểm soát được ghi nhận theo nguyên tắc giá
gốc.
Cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty được lập trên cơ sở báo cáo tài chính riêng của công ty và báo cáo
tài chính của công ty con do công ty kiểm soát (công ty con) được lập đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc kiểm soát đạt được khi công ty có khả
năng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của các công ty nhận
đầu tư nhằm thu lợi ích từ hoạt động của các công ty này.
Báo cáo tài chính của các công ty con được lập cho cùng năm tài
chính với công ty trong trường hợp cần thiết báo cáo tài chính của các công
SV: Vũ Đình Thái - Lớp Kiểm toán 48C
24

×