Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Error: Reference source not found
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì kéo theo nó là sự cạnh tranh
gay gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập . Tuy vậy, để có thể tồn
tại và phát triển được thì một trong những yếu tố cần thiết nhất là vốn. Vốn là điều
kiện không thể thiếu, chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong từng thờ kỳ khác nhau là điều hết sức quan trọng, mang ý nghĩa
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Kể từ khi nền kinh tế được mở
cửa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì hiệu quả của việc sử dụng
cũng như quản lý vốn ngày càng quan trọng hơn. Sử dụng vốn có hiệu quả giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tạo thêm lợi nhuận, tạo điều kiện cho công ty
có điều kiện phát triển và mở rộng quy mô.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế hiện nay, không phải lúc nào các
doanh nghiệp cũng đạt được những mục tiêu chiến lược mà mình đề ra. Cũng có
công ty có chiến lược phát triển phù hợp, sử dụng quản lý tốt các nguồn lực và đạt
được những kết quả kinh doanh tốt, tuy nhiên cũng không ít công ty, doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản mà nguyên nhân của nó băt đầu từ việc sử dụng và
quản lý không tốt các nguồn lực, cụ thể là vốn. Điều này có thể khiến các doanh
nghiệp dẫn đến việc phải sát nhập, phá sản.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là vốn giữ
vai trò rất quan trong hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nên trong khi thực tập tại công ty TNHH Đồng Tiến em đã chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Đồng Tiến ”.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đồng Tiến
Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Đồng Tiến
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị
trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề của mình.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả thì một
trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp luôn luôn nghĩ đến đó là
vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Vốn luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.Vốn, lao động công nghệ là một trong ba yếu tố cơ bản
tạo nên quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi
doanh nghiệp,muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn và trong
nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định tới sự
thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế học đã bỏ nhiều
công sức để có thể đưa ra khái niệm về vốn, và mỗi người đều đưa ra các khái
niệm theo quan điểm của riêng mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được trao đổi mua bán,luân chuyển và
được coi như là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác là mỗi đồng vốn
đều có chủ sở hữu đích thực, tuy nhiên cũng có đặc điểm khác vì người sở hữu
vốn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình trong một thời gian nhất
định. Giá hay chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Nhờ có sự tách bạch
giữa người sở hữu và người sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển mạnh mẽ trong
các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản, là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất. Sự tham gia
của vốn không chỉ bó hẹp ở một giai đoạn hay công đoạn nào mà nó tham gia
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của
doanh nghiệp. Nó tham gia từ khi bắt đầu đến khi kết thúc tất cả các giai đoạn
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do các quan niệm về vốn là khác nhau nên để đưa ra một định nghĩa
chính xác về vốn là rất khó. Tuy nhiên có thể đưa ra một quan niệm khái quát
nhất về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là tất cả những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham
gia liên tục xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem
lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.
Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của từng
doanh nghiệp mà có một lượng vốn khác nhau, khác nhau giữa các doanh
nghiệp. Để có thể hiểu rõ về vốn hơn cũng như có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty ta cần xem xét tầm quan trọng cũng như phân loại vốn
trong doanh nghiệp
1.1.2 Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết, mỗi khi một doanh nghiệp ra đời thì vốn luôn là tiền đề cho sự
ra đời của doanh nghiệp đó. Hơn nữa, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đăng
ký vốn điều lệ khi đăng kí kinh doanh tại các cơ quan nhà nước. Số vốn điều lệ
đăng kí này là một trong những yếu tố để các cơ quan nhà nước quyết định việc
có được thành lập doanh nghiệp đó hay không, qua đó cũng sẽ quyết định việc
có cấp giấy đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp đó hay không. Đối với doanh
nghiệp lượng vốn ban đầu của nó có thể bằng hoặc nhỏ hơn số vốn điều lệ mà
doanh nghiệp đăng kí nhưng nó cũng quyết định đến hoạt động cũng như sự
hình thành, phát triển cũng như tồn tại của doanh nghiệp sau này.
Nếu một doanh nghiệp có sự khởi đầu vững chắc với nguồn vốn ban đầu lớn
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
thì doanh nghiệp đó sẽ càng có cơ hội phát triển. Nếu doanh nghiệp có một nguồn
vốn thấp không vững bền thì rất có thể doanh nghiệp sẽ phải đối diện với khó khăn
nhiều hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí phá sản. Nhìn chung, vốn là
một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó xuất hiện ở tất
cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khâu nhập
nguyên vật liệu, hàng hóa, sản xuất, bán hàng … khâu nào cũng cần đến vốn.
1.1.2.1 Vốn là yếu tố bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi bắt đầu một quá trình
mới đều phải có sự tham gia của ba yếu tố : Vốn, lao động và công nghệ trong
đó vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định việc có thể bắt đầu duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Khi bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh,
một doanh nghiệp cần vốn để mua nguyên vật liệu đầu vào, thuê đội ngũ cán bộ
công nhân, mua máy móc công nghệ. Như vậy, nếu có yếu tố vốn doanh nghiệp
gần như có thể chuẩn bị được hai yếu tố còn lại là lao động và công nghệ, đặc
biệt là trong thời buổi hiện nay.Bởi vậy, có thể khẳng định vốn là yếu tố đầu tiên
quyết định đến việc hình thành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi một quá trình sản xuất kinh doanh đã được bắt đầu thì việc duy trì
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó diễn ra liên tục ổn định là điều cần thiết
và quan trọng đối với doanh nghiệp. Để duy trì sự ổn định này cần phải có sự
tham gia của vốn. tùy vào từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng loại doanh
nghiệp khác nhau mà nhu cầu vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đó
cũng như của từng giai đoạn là khác nhau. Để hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra liêm tục và ổn định doanh nghiệp phải có vốn để dự trữ nguyên
vật liệu, hàng hóa đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể
phải ứng trước cho người bán, trả lương cho cán bộ công nhân viên của doanh
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
nghiệp. Trong từng thời kì, giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp mà nhu cầu
về vốn là khác nhau và không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có sẵn vốn để
tài trợ. Do vậy mà việc tìm kiếm nguồn vốn cũng như sử dụng sao cho có hiệu
quả là việc hết sức quan trọng.
1.1.2.3.
Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện này, sự phát triển của các doanh nghiệp
cả về số lượng cũng như quy mô các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Theo
đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Bởi vậy, để
có thể tồn tại trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp cần phải phát triển
mạnh mẽ, có khả năng chống chọi lại sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để có thể làm được điều đó doanh
nghiệp có thể phải mở rộng quy mô, mạng lưới, nâng cao hình ảnh doanh
nghiệp phải có những đột phá, đi đầu trong việc cải tiến cũng như sự dụng các
công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm… Những yêu cầu thay đổi này đòi
hỏi sự tham gia rất lớn của vốn vì nếu không có vốn doanh nghiệp không thể
thực hiện được những việc này.
1.1.3 Phân loại vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chi
mua hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, chi mua máy móc sửa chữa
thiết bị, chi trả lương công nhân viên Những chi phí này giúp duy trì các
hoạt động của doanh nghiệp, nó gắn liền với tất cả các khâu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng, quản lý một cách
chặt chẽ các loại chi phí này nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn và đạt
được hiệu quả trong kinhdoanh một cách tốt nhất. Để làm được điều này, cần
thiết phải tiến hành phân loại vốn. Việc phân chia này có thể giúp doanh
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
nghiệp thấy được cơ cấu tỷ trọng từng loại vốn, từ đó có thể thấy được cơ cấu
vốn của doanh nghiệp có phù hợp không. Có nhiều cách để phân loại vốn, ta
có thể phân loại dựa trên một số tiêu thức sau:
1.1.3.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được chia làm
hai loại là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
ngoài số vốn của chính doanh nghiệp hay vốn tự có của doanh, doanh nghiệp
còn phải huy động một lượng vốn khá lớn từ ngân hàng. Hơn nữa, các doanh
nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau thông qua chính sách mua, bán trả chậm
đối với các doanh nghiệp cung cấp đầu vào, yêu cầu ứng trước, trả trước đối
với các khách hàng, chậm trả ngân sách nhà nước Tất cả các khoản chiếm
dụng này, cùng với khoản nợ phát sinh từ phía ngân hàng hình thành lên
khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp.
♦
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các chủ
thể trong nền kinh tế như nợ ngân hàng, nợ thương mại các doanh nghiệp ,
nợ vay cá nhân, phải trả cho người bán, nợ ngân sách nhà nước
♦
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh
nghiệp và các thành viên góp vốn trong công ty liên doanh, hợp danh… hoặc
các cổ đông trong công ty cổ phần. Các nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu
gồm có:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Hình thành khi các chủ doanh nghiệp
thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn trong quá trình hoạt động của) và
phần lợi nhuận chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh,đây là một
mục tạo vốn giúp công ty cố thể mở rộng quy mô hoạt động, kinh doanh.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): khi
doanh nghiệp bị yêu cầu đánh giá lại tài sản hoặc được đánh giá lại, có thể sẽ
phát sinh một khoản chênh lệch giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, từ ðó
có thể làm thay ðổi tãng hoặc giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, các
loại quỹ của doanh nghiệp được trích từ lợi nhuận sau thuế nhằm mở rộng và
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Các quỹ của doanh nghiệp hình thành lên
vốn chủ sở hữu như: quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính…
1.1.3.2 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu chí phân loại này, vốn của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp sẽ dung
nguồn vốn này để tài trơ cho các tài sản dài hạn, chủ yếu là tài sản cố định của
doanh nghiệp. Vốn thường xuyên của doanh nghiệp gồm có nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu. Trong đó, nợ dài hạn của doanh nghiệp là các khoản nợ trên 12
tháng, nó có thể là vay nợ ngân hàng, vay thương mại thông qua chính sách
mua bán trả chậm của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn ngắn hạn dùng để tài trợ cho các tài
sản ngắn hạn như tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. vốn tạm
thời có thể được hình thành thông qua tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, ứng yêu cầu ứng trươc…
Như vậy có thể thấy:
Vốn thường xuyên + vốn tạm thời
= tổng tài sản
= tổng nguồn vốn
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Việc phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng giúp doanh
nghiệp có thể nắm bắt được thời gian có thể sự dụng các nguồn vốn từ đó mà
có những quyết định chính xác trong việc tài trợ của doanh nghiệp. Hạn chế,
giảm thiểu những quyết định tài trợ mang ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động lâu dài của doanh nghiệp như: dung vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
1.1.3.3 Căn cư theo phương thức luân chuyển giá trị của vốn
Theo tiêu thức phân loại này, vốn được phân làm 2 loại: vốn cố định và
vốn lưu động.
Vốn cố định: là giá trị bằng tiền của tài sản cố định sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của tài sản cố định là nó tham gia
hoàn toàn vào việc sản xuất kinh doanh nhưng vốn này lại luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Cụ thể ta có thể khái quát những đặc điểm về sự vận động của vốn cố
định như sau:
- Thứ nhất, tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiểu chu kì sản
xuất, chính vì vậy, vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu trình sản xuất
kinh doanh.
- Thứ hai, vốn cố định luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong
các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn
cố định chuyển một phần giá trị của nó dưới dạng chi phí sản xuất tương ứng
với khấu hao tài sản cố định, một phần còn lại trong tài sản cố định. Như vậy
vốn cố định có thể được chia làm hai bộ phận:
Bộ phận đầu tiên tương ứng với giá trị khấu hao của tài sản cố định, nó
được chyển vào giá trị sản phẩm thông qua chi phí sản xuất sản phẩm và
được hoàn lại khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ và phần hoàn lại này sẽ
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
được tích lũy thành quỹ khấu hao của doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư
mua sắm tài sản cố định mới khi các tài sản cố định của doanh nghiệp đã khấu
hao hết. tùy thuộc vào điều kiện thực tế tại các doanh nghiệp khác nhau doanh
nghiệp có thể tmaj thời sử dụng quỹ này đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời khác
tại doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản cố sẽ giảm dần và luôn
chuyển vào giá trị sản phẩm trong các chu trình sản xuất sản phẩm tiếp theo.
- Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoản
thành vòng luân chuyển, khi mỗi chu kỳ kinh doanh qua đi giá trị vốn cố định
luân chuyển vào sản phẩm ngày càng tăng lên, tương ứng với nó thì giá trị
của tài sản cố định còn lại sẽ giảm đi tương ứng
Một tài sản được coi là một tài sản cố định khi nó thảo mãn các quy định
trong kế toán như:
Có thời gian sử dụng trên 1 năm
Giá trị nguyên giá của tài sản phải trên 10 tr đồng.
Dựa vào hình thái biểu hiện tài sản cố định có thể được chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là loại tài sản cố định có hình thái vật chất rõ
ràng như nhà cửa, máy móc thiết bị …
- Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định không có hình thái biểu hiện
vật chất cụ thể như bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp,
bản quyền sản phẩm…
Trong các doanh nghiệp hiện nay, tùy thuộc vào hình thức của doanh
nghiệp mà quy mô vốn cố đinh có thể sẽ khác nhau, như doanh nghiệp thương
mại sẽ có quy mô vốn cố địn nhỏ hơn so với doanh nghiệp sản xuất nhưng
nhìn chung, vốn cố định trong doanh nghiệp là một bộ phận vốn quan trọng
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
và thường chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sự
quan tâm chú trọng đúng mức đến việc sử dụng hiệu quả vốn cố định vì điều
này sẽ quyết định hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là giá trị bằng tiển của tài sản lưu động phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn lưu động là nó
luân chuyển toàn bộ giá trị của nó sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động luôn
luôn thay đổi hình thái biểu hiện vật chất của nó, có thể là nguyên vật liệu đầu
vào, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho… cũng như vốn cố định, quy mô
vốn lưu động hay tài sản lưu động nó phụ thuộc rất lớn vào loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động có
thể chia làm hai loại là vốn lưu động sản xuất và vốn lưu động lưu thông. Còn
đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có thể gồm có vốn lưu động
đinh mức và vốn lưu động không định mức.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng và kết
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp( vốn, lao động, công nghệ) để đạt được
kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí sản
xuất thấp nhất có thể. Nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng luôn luôn được tất cả các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề cấp
bách, một vấn đề mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả sản xuất
với vốn và lao động, công nghệ hay nói cách khác kết quả sản xuất là biểu
hiện của sự kết hợp giữa vốn, lao động và công nghệ.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Có thể nói, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan
hệ chặt chẽ với các yếu lao động, vốn, công nghệ Hơn nữa, đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào thì các yếu tố đầu vào luôn có hạn bởi vậy các doanh nghiệp
cần thiết phải xem xét, tìm kiếm những biện pháp để có thể sử dụng, kết hợp
một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hạn chế này.
Bất cứ một hoạt động kinh tế nào khi xét đến hiệu quả của nó người ta
đều so sách giữa kết quả đầu ra so với tổng chi phí bỏ ra.
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh thể thể thông qua kết quả đầu ra ( doanh thu) và chi phí của nó. Một
hoạt động kinh doanh được đánh giá là hiệu quả thì doanh thu đầu ra phải lớn
hơn kết quả đầu vào. Sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh doanh này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao thể hiện sự cố gắng nỗ lực quản
lý của chủ doanh nghiệp thông qua đó cũng thể hiện trình độ của đội ngũ cán
bộ công nhân viên doanh nghiệp cũng như sự gắn kết phối hợp nhịp nhàng
giữu các bộ phận chức năng.
Thông qua hiệu quả kinh tế ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm
trù kinh tế phản ánh khả năng, trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa lợi nhuận với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải dựa vào việc nâng cao hiệu trên cơ sở
sử dụng các yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu quả
sử dụng cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiên được
các biện phấp như: tiết kiệm trong sử dụng, huy động thêm để mở rộng hoạt
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
động SXKD của mình và doanh nghiệp luôn phải cố gắng và đạt được các
mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng nguồn vốn của mình.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho vấn đề tài chính
của doanh nghiệp trở lên lành mạnh. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp
doanh nghiệp tạo được uy tín đối với các đối tác cũng như trên thi trường tài
chính, từ đó tạo điều kiện cho việc huy động vốn tài trợ dễ dàng hơn, đặc
biệt đối với các tổ chức tín dụng. Sử dụng vốn tốt sẽ làm tăng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, từ đó sẽ làm hạn chế
những rủi ro phát sinh tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Thứ hai,Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả từ đó sẽ cải thiện, nâng cao đời sống người lao động, cán bộ công
nhân viên trong công ty. Đồng thời, khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước hơn nữa còn có thể tạo thêm công ăn việc làm, tạo môi
trường làm việc ngày càng tốt hơn giúp các cá nhân có cơ hội thể hiện năng
lực bản thân trong một môi trường làm việc ngày một tốt hơn
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp các doanh nghiệp tạo
được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng tăng khả năng cạnh tranh
của mình đối với các doanh nghiệp khác.Trong nền kinh tế phát triển như
hiện nay thì cạnh tranh là điều phải có, những doanh nghiệp yếu , không có
khả năng cạnh tranh sẽ bị đào thải. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp các
doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô, đầu tư thay đổi công nghệ hiện đại,
đào tạo thu hút đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực cao, nâng cao chất
lượng , hạ giá thành sản phẩm từ đó sẽ nâng cao khả năng, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
không chỉ có ảnh hưởng tích cực đến chính doanh nghiệp đó mà nó còn mang
đến rất nhiều các đối tượng khác trong nền kinh tế, từ người lao động đến nền
kinh tế quốc dân. Bởi vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đối với các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1 Các tiêu chí tổng quát đánh giá giá hiệu quả sử dụng vốn
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đó. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
việc sử dụng vốn. Ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu sau.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn =
V
D
Trong đó:
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ kinh doanh.
Như đã biết, vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của doanh nghiệp sẽ tạo được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho thế việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng hiệu quả.
- Doanh lợi doanh thu
Doanh lợi
doanh thu
= Lợi nhuận sau thuế
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Doanh lợi tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Như đã phân loại ở trên, theo tiêu chí thời gian huy động và
sử dụng vốn, nguồn vốn doanh nghiệp bao vồn thường xuyên và vốn tạm thời.
Tổng vốn thường xuyên và vốn tạm thời thì bằng tổng tài sản. Như vậy, chỉ
tiêu này cũng có thể cho thấy được một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp thì
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng
cho thấy lợi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là có hiệu quả.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp
Hiệu suất sử
dụng vốn cố
= Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp là hiệu quả. Đồng thời cũng cho thấy
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn này thì cần phải sử dụng một cách tiết
kiệm nguồn vốn cố định mà doanh nghiệp đang có.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định của doanh nghiệp bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này cang cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi
nhuận vốn cố
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng
quát hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
= Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng VLĐ của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng phản ánh tốt
trình độ quản lý, sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh quá trình luân chuyển của vốn lưu động trong
doanh nghiệp là nhanh hay chậm, đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá việc
quản lý, tổ chức sử dụng vốn lưu động có hợp lý và hiệu quả không.
♦
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
Số vòng quay
VLĐ
= Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh được tính như sau:
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp chu chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận
lại cao.
♦
kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày để thực hiện xong một vòng quay
vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển VLĐ = T
Số vòng quay VLĐ
trong kỳ
=>
Trong đó:
T - Số ngày trong kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng có ích đối với doanh nghiệp, nó chứng tỏ để thực
hiện một vòng quay VLĐ cần càng ít thời gian.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
Kỳ luân chuyển
VLĐ
= T x VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
♦
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết một đồng doanh thu của doanh
nghiệp được tạo ra mất bao nhiêu đồng VLĐ.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
• Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp phản ánh khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn
hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thnah toán các khoản nợ của doanh
nghiệp, thông thường chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng
thanh toán trong ngăn hạn.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
Hệ số đảm
nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Khả năng thanh
toán NH
= TSNH
Nợ NH
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
• Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh của các
tài sản dễ chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này cao quá, kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài càng không tốt có thể
dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
• Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán của các
khoản tiền và tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cao, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh tốt, tuy
nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ
tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
Khả năng thanh
toán nhanh
= TSNH – hàng tồn kho
Nợ NH
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + các khoản tương
đương tiền
Nợ NH
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện,
nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
- Ảnh hưởng từ thị trường, trạng thái nền kinh tế
Thị trường là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp nói riêng. Khi thị trường bùng nổ, thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt
cho doanh nghiệp hoạt động, phát triển trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế, khi đó thì hiệu quả sử dụng vốn cũng sẽ được nâng cao theo hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp. Mặt khác khi thị trường kinh tế nói chung rơi
vào khó khăn khủng hoảng nó sẽ tác động không tốt đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị
giảm sút, cũng như việc quản lý sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ
trở nên khó khăn hơn để đạt được hiệu quả.
- Ảnh hưởng từ cơ chế, chính sách kinh tế của các cơ quan nhà nước
Cơ chế chính sách kinh tê của nhà nước trong mỗi giai đoạn, thời kỳ sẽ
có những sự khác nhau. Những cơ chế chính sách này ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. cụ
thể như các chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, hỗ trợ vốn, lãi
suất, các chính sách khuyến khích về thuế, chính sách khuyến nhập khẩu…
các chính sách này sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
- Ảnh hưởng từ khách hàng
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
Khách hàng là người tiêu thụ các sản phẩm dich vụ của doanh nghiệp,
có thể khách hàng sẽ là cá nhân hoặc doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế
hiện nay, những yêu cầu từ phía khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ ngày
một thay đổi và có chiều hướng trở nên khắt khe hơn. Những thay đổi này từ
phía khách hàng có thể là về chất lượng, quy cách sản phẩm, cũng có thể thay
đổi những yêu cầu về điều kiện thanh toán trong giao dịch đối với doanh
nghiệp. Những thay đổi này sẽ tác động trực tiếp lên hoạt động sản xuất kinh
doanh của daonh nghiệp, nó yêu cầu doanh nghiệp phải tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đồng thời
phải hạ được giá thành sản phẩm. Ngoài ra, để có thể tiêu thụ được nhiều sản
phẩm doanh nghiệp có thể phải thay đổi cả chính sách bán hàng, chính sách
tín dụng thương mại và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nói tóm lại, những thay
đổi từ phía khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải quản lý doanh
nghiệp tốt hơn, cũng như việc phải quản lý sử dụng vốn ngày cang tốt hơn
- Các ảnh hưởng từ phía nhà cung cấp
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đểu cần các yếu tố đầu vào
, các yếu tố đầu vào này được cung cấp bởi các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế. các quan hệ kinh tế phát sinh với các nhà cung cấp khác này cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chính sách cung cấp
hàng hóa, cũng như chính sách thanh toán đối với các doanh nghiệp cung cấp
sẽ ảnh hưởng truwcn tiếp đến hoạt động kinh doanh, công tác quản lý sử
dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn lưu động. Cụ thể như
các doanh nghiệp cung cấp chỉ cần thay đổi chính sách thanh toán từ trả
chậm sang trả ngay nó sẽ tác động ngay đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn cũng như doanh nghiệp sẽ phải thay đổi việc
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
sử dụng, quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp. Và điều này cũng có thể
ảnh hưởng đến cả tình hình tài chính cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp vì
doanh nghiệp đã mất đi nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp và phải
huy động các nguồn vốn khác bù đắp, điều này sẽ làm phát sinh các chi phí
đối với doanh nghiệp.
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
+ Quy mô doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì việc quản lý càng khó khăn, phức tạp hơn, đòi hỏi việc quản lý phải chặt
chẽ hơn. Một doanh nghiệp có quy mô lớn cũng đồng nghĩa với lượng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp cũng lớn, do vậy với một doanh nghiệp lớn thì
để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn cũng sẽ khó khăn hơn đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp càng chặt chẽ, quy củ thì hiệu
quả của hoạt động sản xuất sẽ cao hơn. Khi một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức tốt, các bộ phận phối hợp với nhau nhịp nhàng với nhau, thì sẽ tiết kiệm
được chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện và tăng cao.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
+ Trình độ của đội ngũ lãnh đạo, điều hành: Người lãnh đạo, điều hành
doanh nghiệp giữ vai trò tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp, là người đưa ra những định hướng phát triển từ đó dẫn dắt cả doanh
nghiệp phát triển, đem lại những cơ hội và tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.Một người lãnh đạo giỏi sẽ giúp doanh nghiệp có những hướng đi
chính xác, quản lý điều hành doanh nghiệp tốt, kết hợp tối ưu các bộ phận,
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
yếu tố sản xuât, từ đó giúp cắt giảm chi phí, đem lại một kết quả kinh doanh
tốt cho toàn doanh nghiệp.
+ Trình độ đội ngũ nhân viên, lao động: Một đội ngũ công nhân viên có
tay nghề , trình độ cao sẽ vận hành sản xuất doanh nghiệp tốt hơn, tăng năng
suất lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, tiết kiệm được
chi phí cho các doanh nghiệp, từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt kết quả tốt, nâng cao tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật cao, với trang thiết bị máy móc
hiện đại không những sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có
chất lượng cao mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí qua đó hạ giá
thành sản phẩm. Từ đó mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ ngày càng
được cải thiện.
- Cơ chế quản lý tài sản lưu động và tài sản cố định trong doanh nghiệp
Như đã biết tài sản lưu động và tài sản cố định là biểu hiện vật chất
nguồn vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ chế quản lý hai loại tài
sản này tốt chắc chắn sẽ làm cho hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này tốt hơn.
Đối với tài sản lưu động, các cơ chế quản lý tiền mặt, quản lý hàng tồn kho,
quản lý khoản phải thu đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động cũng như vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn đối với tài sản cố định
các cơ chế quản lý quỹ khấu hao, quản lý việc cho thuê, thanh lý tài sản cố
định cũng đề có ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn này.
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Phương
SV: Trần Mạnh Hùng Lớp: TCDN 50C
24