Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng Long Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế
bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần xây dựng Long Giang nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ
thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy,
trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một
cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt
hiện nay. Đặc biệt là sau khi Việt Nam là thành viên thứ 150, của tổ chức
thương mại quốc tế WTO, thì sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong nước
với nhau, giữa các Doanh nghiệp trong nước với các Doanh nghiệp nươc ngoài,
cũng trở nên ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn. Điều này đã buộc các Doanh
nghiệp phải có sự nhạy bén trong kinh doanh, cũng như sử dụng nguồn vốn của
Doanh nghiệp mình hợp lý hơn.
Vấn đề nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp đang là một yếu tố khách quan cần thiết cho mỗi Doanh nghiệp hiện nay.
Đây là một phương thức khó, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp đều phải quan tâm đến.
Cho nên vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tai và phát
triển của mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp phải có sự nhạy bén trong quá
trình kinh doanh của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của các giải pháp nâng cao tổ
chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp nói chung và tại
Công ty cổ phần xây dựng Long Giang nói riêng. Trong thời gian thực tập tại
công ty cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình chu đáo của các cô chú ,anh chị
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Bích đã giúp em
đi sâu vào đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Cổ phần xây dựng Long Giang”
Chuyên để thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức ,quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần xây dựng Long Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây dựng Long Giang.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ
bảo của thầy và các cô chú ,anh chị trong công ty cổ phần xây dựng Long Giang
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VÔN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không
chỉ trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh
nghiệp,muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị
trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn

rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm
riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản
xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến
chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa
chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về
vốn như sau:
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư
cho chủ sở hữu.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý
tốt hơn.
1.1.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là

chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh.Nhưng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên ục gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh
nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh.Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi
góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá
trình kinh doanh : có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành 2
bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số
vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu
hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ
của mình.Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản
cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù
về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

-Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
-Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố
định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao
dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư
mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này
để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng
giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần
giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một
bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư
nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ
quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của
sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc
quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó
là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
1.1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong
quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu
thông bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán,
các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong
quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay
đổi cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của
nó cũng được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu
động là: khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang
hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào
chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng
hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát

ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất
được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn
lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã
chu chuyển được nhiều vòng.Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các
doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp
chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại : Nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng,
khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp.
♦ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng,
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải
nộp ngân sách
♦ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các

thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn
lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội ).
Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giưa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt
động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét
tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
♦ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
♦ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,

người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài
sản cố định.
- Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh
nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh
nghiệp.
♦ Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
♦Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân
và nhân viên trong công ty Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem
xét, lựa chọn trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu
quả cao, linh hoạt hơn và tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
ODA thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng
vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch
tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích

1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế,
vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam muốn tham
gia vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế
giơí đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng
cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố
về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu
quả sử dụng vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh
nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết
bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực
khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Vai trò của
vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
♦ Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không
đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt
động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một
trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.
♦ Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN

K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo
xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều
kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động,
nguồn hàng hoá, mở rộng,
phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo
dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ
sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như
vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Các chỉ tiêu tổng hợp: gồm 4 chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Trong đó VCĐ bình quân =
2
Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Lợi nhuận
+ Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân


SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
Nguyên giá đầu năm + Nguyên giá cuối năm
+ Nguyên giá bình quân =
2
-> ý nghĩa: 1 đồng đầu tư vào TSCĐ thì thu được bao nhiêu doanh thu
thuần.
Hàm lượng VCĐ.
Vốn cố định bình quân trong trong kỳ
+ Hàm lượng vốn cố định = ( Lần)
Doanh thu thuần
-> ý nghĩa: 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thu được cần đầu tư bao nhiêu
đồng VCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ).
Lợi nhuận trước (hoặc sau)thuế thu nhập
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = ( Lần)
Vốn cố định bình quân
->ý nghĩa: 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận trước (hoặc
sau) thuế thu nhập.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư
cũng như chất lượng sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
1.2.2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

1.2.2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ lưu chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Số vòng quay VLĐ = (vòng)
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Trong đó VLĐ bình quân trong kỳ =
2
ý nghĩa: Nói lên số vòng quay của VLĐ trong 1 thời kỳ. Số vòng quay
VLĐ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại
Số ngày luân chuyển VLĐ trong kỳ
+ Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được 1
vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
VLĐ càng lớn và ngược lại.
1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng VLĐ :
Doanh thu thuần
+Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
-> ý nghĩa: Cứ 1 đồng VLĐ đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.2.3Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ )
Lợi nhuận trước (hoặcsau) thuế
+ Mức doanh lợi của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
-> ý nghĩa: 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

(hoặc sau) thuế thu nhập.
1.2.2.4 Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm ngày càng nhiều.
1.2.3 Các hệ số phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
+ Hệ số nợ =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp, có bao
nhiêu phần do vay nợ mà có.
Nợ dài hạn
+ Hệ số nợ dài hạn =
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp
hiện có thì phần vay dài hạn chiếm bao nhiêu.
Nợ phải trả
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Mỗi hệ số nợ trên cho phép nhìn nhận kết cấu của doanh nghiệp trên khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên tính chất tối ưu của các hệ số này lại tuỳ thuộc vào
từng ngành kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích
các hệ số kết cấu vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp người
quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích

có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục mở rộng đầu tư, đồng thời có kế hoạch
cho việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp
theo. Bên cạnh việc xem xét cơ cấu vốn, thông qua các hệ số sau, các doanh
nghiệp còn có thể biết được năng lực đi vay để mở rộng đầu tư của mình.
Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn chủ sở hữu=
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn CSH và nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
Hoặc = VCĐ bình quân + VLĐ bình quân

SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
1.2 .4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
1.2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán
Tổng vốn lưu động bình quân
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng số nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao, thì
khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao, tuy nhiên trong 1
số trường hợp hệ số này quá cao, thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có
liên quan.
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của Doanh nghiệp. Khi hệ số này bằng 1 nghĩa là TSLĐ vừa đủ để thanh
toán nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục
hoạt động được, hệ số bằng 2 được xem là hợp lý, hệ số này cao hơn 2 được
xem là đầu tư thưa vào TSLĐ.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ
đến hạn phải trả. Hệ số này bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của Doanh
nghiệp tương đối khả quan. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình
thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp là hết sức khó khăn lúc này buộc
Doanh nghiệp phải bán gấp vật tư hàng hoá dự trữ để trả nợ.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
1.2.4.2 Đánh giá khả năng hoạt động của Công ty, Doanh nghiệp

Doanh thu
+ Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

->ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc
tổ chức quản lý dự trữ của Doanh nghiệp tốt.
Doanh thu thuần
+ Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ phải thu từ bán hàng
đến khi nhận tiền. Vòng quay này càng cao thì thể hiện rằng Doanh nghiệp thu
hồi càng nhanh các khoản nợ, vốn bị chiếm dụng giảm và ngược lại.Doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
Số ngày của kỳ phân tích ( 360)
+ Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho các khoản phải thu
được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi vốn
càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của
chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có
hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
Nam các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế
nào để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc không mấy
quan tâm tới vấn đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng
không hề biết doanh nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả không? Song khi
mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần

khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn.
Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu
quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất
và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các
hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của
mình “bất kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được
tăng ít nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài
sản là nội dung quan trọng không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu
quan trọng nhất của quản lý của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của
mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiêm
được những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
& HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG LONG GIANG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LONG GIANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Xây dựng Long Giang là thành viên thuộc nhóm công ty
Long Giang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xử lý nền móng, xây

dựng tầng hầm các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải bằng
phương pháp thi công tường trong đất Diaphragm, cọc Barette, cọc khoan nhồi
Công ty cổ phần Xây dựng Long Giang được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số 0103012103 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 05 tháng 05 năm 2006 trên nền tảng kế thừa và phát huy những tinh hoa
của Công ty TNHH Long Giang (nay là Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Long
Giang), một công ty hàng đầu trong lĩnh vực xử lý nền móng các công trình dân
dụng, công nghiệp và giao thông từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước.
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng Long Giang
Tên giao dịch : Long Giang Construction Joint stock company
Tên viết tắt : Long Giang Construction JSC.
Trụ sở chính: Tầng 2 – Tòa nhà Simco, 28 Phạm Hùng – Từ Liêm - TP
Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3.678 5072 Fax: (84-4) 3.678 6310
Website: www.longgiangconstruction.vn
Email:
Số tài khoản: 005704060021211
Tại: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
Mã số thuế: 0102000464
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh:
Lầu 10 – Toà nhà Vinaconex – Số 47 Điện Biên Phủ – Q.1 – TP HCM
Điện thoại: (84-8) 3.910 4841 Fax: (84-8) 3.910 4842
Email:
Với số vốn điều lệ là 30.000.000.000 đồng ( ba muơi tỷ đồng ) và được
thành lập 5 năm nhưng công ty đã đạt đuợc nhiều thành tựu với các ngành nghề
kinh doanh chính như :
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình

giao thông, xây dựng các công trình thủy lợi
- Xây dựng nền móng các công trình giao thông, công trình dân dụng và
công nghiệp bằng phương pháp: cọc nhồi, cọc bê tông cốt thép, cọc barette, cọc
cát, bậc thấm.
- Sản xuất và kinh doanh hàng hóa, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng
- Kinh doanh nhà và bất động sản
- Kinh doanh, vận chuyển và cho thuê máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất
2.1.2Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
- Công ty cổ phần xây dựng Long Giang là Công ty cổ phần
chuyên về lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, dân
dụng và công nghiệp. Với những chức năng đó thì nhiệm vụ đặt
ra cho công ty là :
- Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Công ty đã
đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có
con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để
ký kết với các đối tác.
- Tổ chức khai thác các loại vật tư, máy móc kỹ thuật, dược
phẩm sao cho có hiệu quả.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
- Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với
các đơn vị kinh tế, với các đối tác trong nước theo đúng pháp
luật.
- Thực hiện phân phối theo lao động; quản lý, tổ chức đào
tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên để họ
có đủ trình độ đáp ứng được với yêu cầu phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế hàng hoá.

- Bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ công ty, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ, thể
lệ theo đúng pháp luật của Nhà nước.
- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm
- Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính
của Nhà nước và quy định của Công ty. Công ty phải khai thác,
báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý
tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật định.
- Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng
quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự
công bằng cho người lao động.
- Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết,
trực tiếp cho Nhà nước tại địa phương theo đúng quy định của
pháp luật.
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
Long Giang
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
Ghi chú:
Mối quan hệ quản lý cấp trên
Mối quan hệ quản lý ngang cấp
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm tổng giám đốc
Cán bộ văn phòng

Phó tổng giámđốc Giámđốc CN
Phòng
vật tư
Phòng
TC-KT
Phòng
dự án
Phòng HC-
NS-TL
Phòng
cơ giới
Chi nhánh
TP.HCM
Bộ máy công trường
Phó tổng giám đốc
Cán bộ công
trường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
CHI NHÁNH TP.HCM
Ghi chú:
Mối quan hệ quản lý cấp trên
Mối quan hệ quản lý ngang cấp
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Phòng
vật tư
Phòng TC
–KT
Phòng dự
án

Phòng HC-
NS
Phòng cơ
giới
Giám đốc CN
Cán bộ
văn
Cán bộ
công
Bộ máy công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
BỘ MÁY CÔNG TRƯỜNG
CÔNG TRƯỜNG 1 CÔNG TRƯỜNG 2 CÔNG TRƯỜNG 3

SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13
Chỉ huy CT
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ trắc địa
Cán bộ ATLĐ
Kế toán CT
Tổ vận hành máy
Thủ kho, bảo vệ
Các tổ CN
Chỉ huy CT
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ trắc địa
Cán bộ ATLĐ
Kế toán CT
Tổ vận hành máy

Thủ kho, bảo vệ
Các tổ CN
Chỉ huy CT
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ trắc địa
Cán bộ ATLĐ
Kế toán CT
Tổ vận hành máy
Thủ kho, bảo vệ
Các tổ CN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bích
2 2. 2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG LONG GIANG
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012
2011/2012
chênh lệch
tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu
155.347,296.119 183.798,964.583 28.451,668.464 18,31
2. Các khoản giảm trừ
- -
3. Doanh thu thuần
155.347,296.119 183.798,964.583 28.451,668.464 18,31
4. Giá vốn hàng bán 137.811,528.504 166.803,275.235 28.991,746.731 21,03
5. Lợi nhuận gộp 17.535,767.615 16.995,689.348 (540,078.267) -3,079
6. Doanh thu hoạt động
tài chính


242,145.177 740,446.154 498,300.977 205,78
7. Chi phí tài chính 9.805,396.805 7.061,674.382
(2.743,722.423
)
-27,98
8. Chi phí bán hàng - 312,116.685 312,116.685 0
9. Chi phí Quản lý
doanh nghiệp
7.265,760.310 7.025,451.588 (240,308.722) -3,307
10. Lợi nhuận thuần 706,755.677 3.336,892.847 2.630,137.170 372,14
11. Thu nhập khác 36,557.067 5,644.261 (30,913.416) -84,51
12. Chi phí khác 129,571.381 14,963.666 (114,607.715) -88,45
13. Lợi nhuận khác (93,014.314) (9,319.405)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 613,741.363 3.327,573.442 2.713,832.079 442,17
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
211,375.556 918,890.638 707,515.082 334,71
16. Lợi nhuận sau thuế 402,365.807 2.408,682.804 2.006,316.997 498,63
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011, 2012 của Công ty cổ phần xây
dựng Long Giang.
SV: Nguyễn Hồng Hạnh Lớp: QTDN
K13

×