Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng Thăng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.34 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
MỤC LỤC
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: 55
3.1.2. Về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 56
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và Thương mại Thăng Bình 56
3.2.1 - Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và quy trình ghi sổ kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 57
3.2.2. Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 59
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công 63
3.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung 64
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính Kế toán của
Công ty Error: Reference source not found
BIỂU
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp vật tư Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 621 tháng 10 /2009 Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.7:Hợp đồng làm khoán Error: Reference source not found


Biểu 2.8: Bảng tính và thanh toán lương Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 622 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622 Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Nhật trình theo dõi ca xe Error: Reference source not found
Biểu 2.12: Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị Error: Reference source
not found
Biểu 2.13: Hoá đơn giá trị gia tăng Error: Reference source not found
Biểu2.14. Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy. .Error: Reference
source not found
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.17 : Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Sổ cái TK 214 Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.22: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.23: Sổ cái TK 627 Error: Reference source not found
Biểu 2.24: Sổ chi tiết TK 154 Error: Reference source not found
Biểu 2.25: Sổ cái TK 154 Error: Reference source not found
Biểu 2.26: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.27: Bảng kê chi phí dở dang cuối kỳError: Reference source not found
Biểu 2.28: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Error: Reference source not
found
Biểu 3.1: Mẫu phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 3.2: Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao Error: Reference source not
found

SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP









Hà Nội, ngày tháng năm 2010
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN









Hà Nội, ngày tháng năm 2010
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển chung của toàn cầu - xu hướng hội nhập, nền kinh

tế nước ta đang chuyển mình đi lên và phát triển, tiếp nhận những thành tựu khoa
học mới, bên cạnh đó nền kinh tế cũng thay đổi và đi lên theo một bước tiến mới,
với chính sách của nhà nước và sự đầu tư của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta
đã phát triển một cách nhanh tróng. Vì vậy, trước xu hướng này, rất nhiều lĩnh vực
cần phải được hoàn thiện. Trong đó, một trong những công cụ quản lý quan trọng
không thể thiếu chính là kế toán. Đây được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Điều này, tất yếu đòi hỏi công tác kế toán luôn phải có sự đổi
mới tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới, với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp xây lắp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu
chất lượng quan trọng, để qua đó đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản xuất sẽ giúp
cho nhà quản lý phân tích, đánh giá chính xác được tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn có hiệu quả không. Từ đó có các biện pháp tích cực cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu, luôn có ý nghĩa hết sức
quan trọng và là một vấn đề mang tính “thời sự” đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Thương mại Thăng
Bình, vấn đề hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đã thu hút sự quan tâm của em. Vì
vậy, em muốn đi sâu tìm hiểu vấn đề: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng
Thăng Bình” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em, với mong muốn
được củng cố và bổ sung kiến thức lý luận vận dụng vào thực tế về quy trình nghiệp
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế trong doanh nghiệp, đặc biệt là sản phẩm

xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Tuy Nhiên vì thời gian có hạn cũng như
tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, với trình độ lý luận còn thiếu chặt chẽ
chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên trong bài viết sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
của các thầy cô, các cô chú anh chị trong đơn vị thực tập và các bạn để bài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn, đồng thời nâng cao nhận thức
của em về vấn đề này phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Thăng Bình
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Thăng Bình
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Thăng Bình
Để hoàn thiện được bài chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cô giáo Th.sỹ Hà
Phương Dung, Ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính kế toán đã hướng dẫn tận
tình trong suốt quá trình thực tập và soạn thảo đề tài tại Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại Thăng Bình
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THĂNG BÌNH
1.1.Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thăng Bình
Cơ quan chủ quản: Bộ Xây dựng

Địa chỉ trụ sở chính :
7/15 Nguyễn Thái Học – Quang Trung – Hà Đông –
Hà Nội

Mã số thuế 0102746132
Tài khoản số 0031100138002 tại ngân hàng TM CP Quân đội
Điện thoại : 0433518371
Fax : 0433518371
Email : http//:www.thangbinh.com.vn
Sau 8 năm hoạt động, gần 400 cán bộ công nhân viên của công ty đã tham gia thị
công nhiều dự án trọng điểm Quốc gia, , các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty, cổ tức cho
các cổ đông, đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên đều được đảm bảo. Tháng
7/2007, công ty đã chính thức đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước, sẵn sàng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam để tạo thế lực
mới cho sự phát triển mới trong giai đoạn đất nước hội nhập WTO.
Mang bên mình sự mạng của nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng thuỷ điện, khai thác mỏ và hạ tầng. Chúng tôi nhận thức được hai yếu tối
chính cấu thành nên sự thành công của một tổ chức. Đó chính là yếu tố con người
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
và công nghệ. Từ đó, Cụng ty đã chủ động đi tiên phong và mạnh dạn trong đầu tư
áp dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 -2000. Bên cạnh đó, công ty có các chính sách đặc biệt
nhằm mục tiêu tuyển dụng nhân tài, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ nhân
viên tạo động lực làm việc cho người lao động.
1.2.Hệ thống quy trình công nghệ xây lắp
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất
hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành CT bàn giao cho
chủ đầu tư đến việc bảo hành CT sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc

khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty
có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các phòng thiết kế tiến hành phân tích
tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính
khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các
công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng, thi công CT theo
đúng tiến độ và chất lượng CT theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi CT
hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
4
KHẢO
SÁT
THIẾT KẾ
GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC DẦM CỘT
BÊ TÔNG
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
1.4.Đặc điểm sản phẩm của công ty
+ Thi công, Đầu tư xây dựng CT dân dụng, công nghiệp trong khu đô thị mới,
khu dân cư tập trung, CT hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, CT văn hoá, chiếu
sáng công cộng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cơ điện CT;
+ Khai thác, quản lý sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
+ Cung cấp các dịch vụ nhà ở cao tầng, dịch vụ vệ sinh môi trường, vệ sinh
công nghiệp: Thu gom và vận chuyển chất thải đô thị, phát triển, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ về sử lý chất thải; các dịch vụ đô thị: Sân bãi đỗ xe, rửa và

sửa chữa nhỏ ôtô, xe máy, trông giữ ôtô xe máy;
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
Hội đồng
quản trị
5
Ban giám đốc
Phòng Kế toán Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức
Hành chính
Đội cơ
giới
trạm
trộn
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Quản lý, Sản xuất và cung ứng chăm sóc cây, con giống, cây cảnh;
+ Quản lý khai thác dịch vụ thể thao và vui chơi giải trí: công viên, bãi tập
+ Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, karaoke, sàn diễn, vật lý trị liệu, xông hơi,
xoa bóp, ăn uống, giải khát;
+ Lập dự án đầu tư phát triển đô thị, triển khai thực hiện và quản lý dự án.
(Không bao gồm dịch vụ thiết kế CT)
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh của rmình nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được của Công ty, nâng cao
giá trị công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho

người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Danh mục sản phẩm chính của công ty
Tên CT Quy mô đầu tư Địa điểm xây dựng
Nhà chung cư 9 tầng - khu di dân
Đồng Tàu
Nhà chung cư 9 tầng Hà Nội
Nhà học lý thuyết và thực hành -
Trường đại sân khấu điện ảnh Hà Nội
Nhà lớp học 9 tầng, 1
tầng hầm
Hà Nội
Gói thầu số 1 - xây lắp khối điện ảnh,
văn phòng, bảo tàng và sảnh
Nhà làm việc 5 tầng Hà Nội
Nhà làm việc Trung tâm báo chí - Văn
phòng Bộ Văn hóa - thông tin
Trụ sở làm việc 7 tầng Hà Nội
Nhà giảng đường 9 tầng - Học viện
hành chính Quốc gia
Nhà lớp học 9 tầng Hà Nội
Xây dựng trụ sở làm việc Chi nhánh
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực
Đông Bắc Bộ
Trụ sở làm việc 7 tầng Hải Phòng
Gói thầu số 1 - xây lắp nhà hiệu bộ,
nhà hội trường đa năng - Trường cao
đẳng văn hóa nghệ thuật Tây Bắc

Nhà hiệu bộ 6 tầng, hội
trường đa năng 3 tầng
Hòa Bình
Trụ sở làm việc Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực Ba Đình
Trụ sở làm việc 12
tầng, 2 tầng hầm
Hà Nội
Gói thầu số 2: Móng, tầng hầm, phần
thân, xây thô nhà chung cư 13 tầng -
Nhà A - Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Ba Đình
Nhà chung cư 13 tầng Hà Nội
CT thi công đường ống áp lực cho CT
thuỷ điện
CT thuỷ điện PleiKrong.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
1.5.Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 5 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1
phó phòng và 3 nhân viên kế toán.
Do sản phẩm của Công ty là các CT công nghiệp có quy mô lớn và địa bàn
hoạt động kinh doanh của Công ty là rộng khắp trên cả nước. Điều này dẫn tới bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này kế toán tại các CT không hạch toán mà có nhiệm vụ theo dõi
tình hình tăng giảm vật tư, máy móc thiết bị, . . . và hàng tháng tập hợp số liệu,
chứng từ gửi cho phòng kế toán để tập hợp số liệu chung của Công ty lập báo cáo
định kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
8
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
Kế toán
vật tư,
tiền lương
Kế toán
TSCĐ,
doanh
thu
Kế toán tổng hợp
kế toán
ngân
quỹ và
chứng
từ kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công CT, cán bộ kỹ thuật
CT viết phiếu đề nghị xuất vật tư (nếu trong kho có sẵn vật tư) hoặc phiếu đề nghị
mua vật tư (nếu trong kho không có sẵn vật tư) chuyển lên cho giám đốc Công ty ký
duyệt. Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công CT và tình hình sản xuất thực tế rồi
ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ
kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư
(đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí NVL

trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT.
Sau khi trình Giám đốc phê duyệt, Đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ tình xin
mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua
hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp. Nhà
cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của Công ty sẽ được lựa chọn và người mua
hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán hay tạm
ứng.
*Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty rất quan tâm đến hạch toán loại chi phí này, ngoài mục đích sử dụng
hợp lý hạ giá thành, còn để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Đơn giá tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất được phòng Tổ chức lao động Công ty xây dựng
dựa trên các định mức Nhà nước qui định và tình hình thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kế toán hàng tháng theo dõi và tính toán cụ thể tiền lương cho từng lao
động theo danh sách và phản ánh khoản chi phí này chi tiết, cụ thể, đảm bảo sự
chính xác và công bằng.
*Chi phí sử dụng máy thi công
Trong một tháng máy thi công của các đội có thể phục vụ cho nhiều công
trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe, máy của Công ty toàn bộ công tác
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
hoạt động xe, máy của mình, đồng thời quản lý qua chứng từ ban đầu là biên bản
giao nhận tài sản cố định. Biên bản này được phòng kế toán của Công ty và nhân
viên kế toán đội lưu giữ để đối chiếu với nhau. Đến cuối tháng tập hợp các chứng từ
có liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho máy chạy, bảng
chấm công nhân viên điều khiển máy, chi phí liên quan đến sửa chữa, Nhật trình xe
máy cho biết số km xe máy, số giờ hoạt động, lượng nhiên liệu tiêu hao được
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ phân bổ cho từng đối tượng liên quan.
Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
*Chi phí sản xuất chung

Chứng từ ban đầu để hạch toán lương của nhân viên quản lý đội và công
trình là các bảng chấm công. Người lập bảng chấm công là kế toán công trình, căn
cứ vào số công trên bảng chấm công, kế toán công trình lập bảng tính lương cho
ban quản lý công trình. Đến kỳ thanh toán chứng từ, kế toán lập bảng tổng hợp
lương bộ phận quản lý.
*Đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi Phòng quản lý kỹ thuật của Công ty đánh giá và lập biên bản kiểm
kê khối lượng dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ tính ra giá dự toán của khối lượng dở
dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình tương ứng. Đối với công
trình, cuối năm kế toán tiến hành đánh giá chi phí sản xuất dở dang.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI THĂNG BÌNH
2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên
vật liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành như: giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… Các loại vật liệu này
thường được mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến CT. Đối với các doanh
nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí cũng như giá thành (thường chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi phí). Bên
cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công CT bao gồm nhiều chủng loại, được
sủ dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên việc sử dụng có hiệu quả ảnh hưởng
lớn đến giá thành sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Vì vậy, Công ty luôn chú ý đến việc hạch toán chính xác, đầy đủ các
khoản chi phí, tìm cách hạ giá thành mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo.
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty bao gồm các NVL phục vụ cho xây dựng

như: sắt, thép, cát, gạch, xi măng, xăng, dầu…
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện
cho việc thi công và hạn chế trong vận chuyển, Công ty đã xây dựng các kho vật liệu
phân tán. Tuy nhiên, không phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung ứng đủ số
lượng và chủng loại phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn
trong kho của Công ty sẽ phải mua ngoài và xuất trực tiếp cho sản xuất.
Sau đây em xin lấy ví dụ về CT thi công đường ống áp lực cho CT thuỷ điện
PleiKrong.
Khi Công ty trúng thầu một CT, Công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng
công việc cho các đội thi công. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
đầu, các tổ đội phải bóc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư trình
Giám đốc.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công CT, cán bộ kỹ thuật
CT viết phiếu đề nghị xuất vật tư (nếu trong kho có sẵn vật tư) hoặc phiếu đề nghị
mua vật tư (nếu trong kho không có sẵn vật tư) chuyển lên cho giám đốc Công ty ký
duyệt. Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công CT và tình hình sản xuất thực tế rồi
ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ
kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư
(đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí NVL
trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT.
Sau khi trình Giám đốc phê duyệt, Đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ tình xin
mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua
hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp. Nhà
cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của Công ty sẽ được lựa chọn và người mua
hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán hay tạm
ứng.

SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 10 năm 2009

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đông Anh
Địa chỉ: 16- Phan Đình Phùng -Kon tum
Điện thoại: 060846056 Mã số thuế: 6100148579
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Nhân
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Thăng Bình
Địa chỉ: 7/15 Nguyễn Thái Học – Quang Trung – Hà Đông –Hà Nội
Số TK:…….
Hình thức thanh toán: C/K MS: 5400101273
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
1 Thép tấm 30 ly kg 3.436
9.048
31.088.928
2 Thép tấm 10 ly kg 576
8.571,4
4.937.126
3 Thép tấm 5ly kg 150
8.571,4
1.285.710

4 Thép tấm 6ly kg 150
8.571,4
1.285.710
5 Thép tròn fi 20 A1 kg 170
7.905
1.343.850
6 Thép tròn fi 16 A1 kg 1599
7.905
12.640.095
… … … …
Cộng tiền hàng 71.862.122
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 3.593.105
Tổng cộng tiền thanh toán 75.455.227
Bằng chữ: Bảy năm triệu bốn trăm năm năm nghìn hai trăm hai bảy đồng.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
13
Mẫu số: 01 GTKT – 3
LL

Ký hiệu: CG/2009B
87527

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Do Công ty tổ chức thi công theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ
không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập
xuất thẳng đến CT để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho. Tuy nhiên, đối với

một số thiết bị hoặc vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chua sử dụng ngay thì
vẫn tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập – xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi như
vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trường hợp xuất cho CT sử dụng những
NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho.
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/10/2009
Số 103
Nợ TK 62138
Có TK 331
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nhân – Phòng vật tư
Theo hóa đơn GTGT số: 87527
Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại CT TĐ
PleiKrong.
Số tiền bằng chữ :Bảy mốt triệu tám trăm sáu hai nghìn một trăm hai hai đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao
hàng Thủ kho
Tiếp đó, kế toán tại các CT theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuất vật tư sử
dụng thực tế cho CT, đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
16
Công ty Cổ xây dựng Thương
mại Thăng Bình
STT
Tên hàng hoá
vật tư


số
ĐVT Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Thép tấm 30 ly kg 3.436 3.436 9.048 31.088.928
2 Thép tấm 10 ly kg 576 576 8.571,4 4.937.126
3 Thép tấm 5ly kg 150 150 8.571,4 1.285.710
4 Thép tấm 6ly kg 150 150 8.571,4 1.285.710
…… …….
Cộng 71.862.122
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
đã nhập - xuất tại kho CT. Sau khi các chứng từ gốc được xác minh là hợp lý, hợp
lệ sẽ là căn cứ để kế toán CT vào sổ chi tiết vật tư. Định kỳ (7 đến 10 ngày) kế toán
CT tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán
Công ty cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán Công ty lập bảng kê phiếu
xuất vật tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho
thi công từng CT. Bảng này lập xong phải được đối chiếu khớp đúng với sổ chi tiết
vật tư. Giá xuất vật tư áp dụng theo giá thực tế đích danh.
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp vật tư
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
CT: Thuỷ điện PleiKrông
Quý IV/2009
TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Thành tiền
I. Vật liệu chính
1 Thép tấm 30 ly Kg 4.000 36.192.000
2 Thép tấm 10 ly Kg 700 5.999.980

… … … …
II. Vật liệu phụ
… … …
Cộng 700.450.320
Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 621 tháng 10 /2009
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Sổ chi tiết TK 621 tháng 10 /2009
Công trình : Thủy điện Plei Kong
Ngày
thán
g ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số Ngày
Nợ Có
02/10
16 31/10
Mua NVL
thi công
CT Thuỷ
điện
PleiKrông
TK152 142.260.000
15/10 PX15 15/10

Xuất vật tư
để t/c
CTrình
TK152 25.648.900
……
………….
.
………….
.
………….
.
……….
.
………………
.
……………

…………
31/10 KC 31/10
Kết
chuyển vật

TK154 315.610.000
Cộng số
phát sinh
315.610.000 315.610.000
Dựa vào các chứng từ, kế toán định khoản và vào sổ Nhật ký chung như sau:
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán

Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung
Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thăng Bình
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Tk
Đối ứng
Số tiền
SH N-T Nợ Có Nợ Có
……………… ……… ………
16 31/10

Mua NVL thi công
CT Thuỷ điện
PleiKrông
62138
133
1521
31.088.928
3.108.893
34.197.821
17 31/10
Mua NVL thi công
CT Thuỷ điện
PleiKrông
62138
133

1521

4.937.126
493.713
5.430.839
18 31/10
Mua NVL thi công
CT Thuỷ điện
PleiKrông

62138
133
1521
1.285.710
128.571
1.414.281
…… …… .…
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí
NVLTT CT Thuỷ
điện PleiKrông
15438
62138
1.700.450.320
1.700.450.320
…… ……………… … … … …
Từ Sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên
của toàn Công ty trong kỳ. Kế toán tổng hợp đặt điều kiện để lọc và đưa ra sổ chi
tiết NVL trực tiếp cho từng CT phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phát sinh
của CT đó. Sau khi vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp máy tính sẽ tự động luân

chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các phần, đồng thời chuyển vào
Sổ cái tài khoản 621.
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 10 năm 2009
CT Thuỷ điện PleiKrông

Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
15 30/10

Mua NVL thi công CT
Thuỷ điện Pleikrông
1521

31.088.928
17 28/11
Mua NVL thi công CT
Thuỷ điện Pleikrông
1521 4.937.126
18 30/12
Mua NVL thi công CT
Thuỷ điện Pleikrông

1521 1.285.710
………. …………….
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí
NVLTT CT Thuỷ điện
Pleikrông
15438 1.700.450.320
Cộng phát sinh
1.700.450.32
0
1.700.450.320

Người lập biểu: Kế toán Trưởng


2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường chiếm 10% - 30%. Do vậy,
SV: Đặng Thị Hoa - Lớp kế toán K39 BXD
20

×