Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái 4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái 6
1.1.3.1.Phòng tổng hợp 7
1.1.3.2. Phòng tín dụng 7
1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán 8
1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự 8
1.2.1. Công tác huy động vốn 8
( nguồn: phòng tổng hợp NHPT Yên Bái ) 9
* Phòng tổng hợp 17
* Phòng tín dụng 18
* Giám đốc 19
1.3.3. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 19
1.3.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 20
1.3.3.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 21
1.3.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 21
1.3.4.4. Phương pháp dự báo 22
1.3.4.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư 22
1.3.4.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án 24
1.3.4.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay 30
1.4. Dự án cụ thể minh họa cho công tác thẩm định tại chi nhánh 31
1.5.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 46
1.5.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
46
2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái đến năm
2015, yêu cầu đối với công tác thẩm định tại chi nhánh 56
2.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh đến năm 2015 56
2.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định tại chi nhánh 57
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh
58
2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định
khoa học, đảm bảo chất lượng 58
2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định 59
2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc
điểm của từng dự án 62
2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định 63
2.2.5. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các
ngân hàng thương mại khác 64
2.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan 66
2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương 66
PHẦN KẾT LUẬN 70
2.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 67
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
2.3.3. Về phía NHPT Việt Nam 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2001-2009 Error: Reference
source not found
Bảng 1.2 : Tình hình tín dụng xuất khảu 2004-2008 Error: Reference source not
found
Bảng 1.3 : Tình hình tín dụng xuất khẩu 2008-2009 Error: Reference source not
found
Bảng 1.4: Tình hình thu nợ gốc và lãi giai đoạn 2001-2009. Error: Reference source
not found
Bảng 1.5 : Tình hình hoạt động của khách hàng Error: Reference source not found
Bảng 1.6: Năng lực tài chính của công ty Error: Reference source not found
Bảng 1.7 : Số dự án thẩm định và từ chối thẩm định từ năm 2001 – 2009 Error:
Reference source not found
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Error: Reference source not found
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ
Quang Phương, trường ĐH KTQD Hà Nội
2. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, trường
ĐH KTQD Hà Nội
3. Giáo trình thẩm định tài chính dự án – PGS.TS Lưu Thị Hương, trường
ĐH KTQD Hà Nội
4. Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế và một số tạp chí khác
5. Một số trang web.
6. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của ngân hàng phát
triển chi nhánh Yên Bái
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước , xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, vững mạnh, từng bước đi lên sánh vai với các
cường quốc. Để đạt được mục tiêu đó là cả một quá trình lâu dài , đòi hỏi chúng ta
phải tiến hành đồng loạt nhiều biện pháp trong đó có đầu tư, theo các dự án trung
dài hạn là một hoạt động rất quan trọng, đóng góp tích cực cho cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Những năm qua, tốc độ đầu tư của nước ta có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, nhiều dự án đầu tư thực sự có hiệu quả góp phần thúc đẩy kinh tế.
Có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các ngân hàng với tư
cách là nhà tài trợ vốn cho các dự án. Tuy nhiên vẫn có những DAĐT chưa hợp lý
khiến cho nguồn vốn bỏ ra bị lãng phí, thậm chí còn gây đổ vỡ tín dụng, làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế nói chung cũng như từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói
riêng. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng đó là những thiếu sót, hạn chế,
chủ quan trong công tác thẩm định DAĐT.
Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi toàn hệ thống ngân hàng phải nâng cao và hoàn
thiện chất lượng thẩm định DAĐT. Bởi vì, đặc trưng của NH là kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, đối tượng và phương tiện kinh doanh là tiền tệ ( vốn ), hoạt động tín
dụng tạo ra 70 – 80% lợi nhuận cho nên công tác thẩm định càng có ý nghĩ. Nó giúp
cho ngân hàng đầu tư có hiệu quả, giảm rủi ro tín dụng, đảm bảo đồng vốn của ngân
hàng phát huy hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần tiết kiệm vốn cho toàn bộ nền kinh
tế, và định hướng đầu tư đúng đắn cho các doanh nghiệp. Nhất là trong tình hình thị
trường chứng khoán Việt Nam mới phát triển, nguồn vốn cho vay của ngân hàng là
nguồn trông mong chủ yếu của các doanh nghiệp. Ngân hàng quyết định cho vay
cũng có nghĩa ngân hàng chấp nhận mạo hiểm do thời gian kéo dài, vì thế công tác
thẩm định DAĐT càng cần phải được hết sức coi trọng.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Nhận thấy ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, e đã chọn đề tài ““
Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hang phát triển chi
nhánh tỉnh Yên Bái ”.
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại chi nhánh cũng
như trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp kiến thức của
mình để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển chi nhánh tỉnh Yên Bái
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài
viết của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ tại chi
nhánh để giúp em hoàn thiện bài viết này.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TỈNH YÊN BÁI
1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh
tỉnh Yên Bái
Ngân hàng phát triển tỉnh Yên Bái được tách ra từ NHĐT&PT tỉnh Yên Bái
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2000. Chi nhánh ngân hàng phát triển
tỉnh Yên Bái là đại diện pháp nhân của NHPT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng
kết tài sản, hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lí trực tiếp của NHPT Việt nam.
Lúc đầu, ngân hàng rất khó khăn và thiếu thốn rất nhiều như cơ sở vật chất
kĩ thuật, trang thiết bị, nguồn nhân lực, trình độ cán bộ Nhưng với sự năng
động, sáng tạo, trên dưới một lòng, ban lãnh đạo chi nhánh đã sớm đưa ra
những định hướng, giải pháp, các chính sách khuyến khích nhạy cảm đối với
thương trường. Chuyển lợi ích cho người gửi tiền và người vay tiền tháo gỡ
khó khăn, tư vấn cho các doanh nghiệp’ mở rộng các dịch vụ đa dạng như bảo
lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh nghoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu Nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Nhờ vậy, sau những năm hoạt động, ngân hàng đã thay đổi toàn diện cả vè
phong cách giao dịch, công nghệ và tốc độ tăng trưởng; nhất là 5 năm lại đây với
mức tăng trưởng tổng tài sản hàng năm đã liên tục tăng lên đảm bảo an toàn hệ
thống. Về nguồn vốn, từ một ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào vốn ngân sách,
vốn điều hòa trong hệ thống, ngân hàng đã vươn lên tự lo lấy vốn, thông qua những
chính sách thông thoáng mang lại lợi ích kinh tế cao, hình thức đa dạng làm cho
tổng nguồn vốn tăng nhanh đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và đầu tư
các dự án quan trọng trong tỉnh.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Từ 6 cán bộ đầu tiên khi mới thành lập, đến nay số công nhân viên công tác tại
chi nhánh đã lên tới 35 người, trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học
chiếm hơn 70%, với cán bộ đảng viên trẻ chiếm 80%, nhiệt tình năng động sáng tạo
trong công việc, có khả năng tiếp thu tri thức mới, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
biết gắn bó, đoàn kết, thống nhất ý chí hành động vì sự phát triển của ngành.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái
Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải
đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phát triển được chính phủ bảo đảm
khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn
điều lệ hiện có của quỹ hỗ trợ, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định
số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 có hiệu lực.
Ngày 20/12/2006 Chính phủ ban hành nghị định số 151/2006/NĐ-CP về
công tác tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, trong đó quy định rõ
về nguồn vốn hình thành của Ngân hàng:
- Ngân hàng phát triển được tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
gồm: vốn điều lệ của ngân hàng phát triển, vốn ngân sách nhà nước cấp cho các dự
án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA được chính phủ giao;
- Vốn huy động từ phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy
định của pháp luật, vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức tài
chính tín dụng trong và ngoài nước;
- Nhận tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn nhận ủy thác, cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế xã hội, các hiệp hội trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu
tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có hợp đồng tín dụng xuất khẩu hoặc các
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
tổ chức nước ngoài thuộc diện vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
nhà nước.
Tại quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của thủ tướng chính
phủ đã quy định chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phát triển: huy động, tiếp
nhận nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư
phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và một số nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Các chức năng được quy định cụ thể như
sau:
Thứ nhất : Huy động, tiếp nhận vốn
Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của
chính phủ.
Thứ hai : Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
- Cho vay đầu tư phát triển
- Hỗ trợ sau đầu tư
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Thứ 3: Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
- Cho vay xuất khẩu
- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Thứ 4:Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA
Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại, nhận ủy
thác cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa ngân hàng phát triển với
các tổ chức ủy thác.
Thứ 5 : thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng phát triển.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Thứ 6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của ngân hàng phát triển theo quy
định của pháp luật.
Thứ 7: Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển
và tín dụng xuất khẩu.
Thứ 8: Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
Nguồn: Phòng Hành chính- NHPT chi nhánh tỉnh Yên Bái
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
nghiệp vụ
Phó giám đốc phụ trách
hành chính
Phòng tổng
hợp
Phòng tín
dụng
Phòng tài
chính
Phòng hành
chính
Khách hàng
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.3.1.Phòng tổng hợp
a) Chức năng:
Tham gia cùng với giám đốc trong công tác thẩm định dự án các nhóm thuộc
kinh tế địa phương, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ các hoạt động chung của chi nhánh.
b) Nhiệm vụ:
- Phối hợp tham gia ý kiến về nghiệp vụ thẩm định phương án tài chính,
phương án trả nợ vốn vay;
- Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng khác tham mưu về quyết
định cho vay tín dụng đầu tư phát triển với các dự án được phân cấp hay trình tổng
giám đốc đối với các dự án chưa được phân cấp;
- Lập kế hoạch hoạt động cho cả chi nhánh;
- Huy động vốn và điều hành nguồn vốn;
- Thực hiện kiểm tra giám sát nội bộ;
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng các thủ tục lập và thẩm định dự án;
1.1.3.2. Phòng tín dụng
a) Chức năng:
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho tín dụng, đầu tư trong nghiệp vụ cho vay
đầu tư các dự án trong và ngoài nước sử dụng vốn của chi nhánh.
b) Nhiệm vụ:
- Tham gia thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước ra nước
ngoài;
- Thực hiện công tác cho vay ngắn và dài hạn đối với các doanh nghiệp và
các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh
Yên Bái;
- Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ sau đầu tư như hỗ trợ lãi suất cho các dự án cho
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
- Thực hiện giám sát khách hàng về khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán
nợ xấu;
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán
a) Chức năng:
Thực hiện hạch toán kinh doanh của ngân hàng và quản lý các hoạt động thu
chi của ngân hàng.
b) Nhiệm vụ:
- Phối hợp cùng các phòng ban thẩm định tài chính các dự án vay vốn tại
ngân hàng đặc biệt là hỗ trợ thẩm định tài chính dự án và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp;
- Thực hiện giao dịch, quản lí các tài khoản tiền gửi của các cá nhân tại
ngân hàng;
- Phân loại và quản lí các khoản thu chi của ngân hàng;
- Liên kết với các ngân hàng khác cùng hoặc không cùng hệ thống nhằm huy
động vốn cũng như tận dụng đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi.
1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự
- Thực hiện quản lí, điều phối nhân sự, tổ chức các hoạt động sinh hoạt
chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng
- Thực hiện giao dịch với khách hang
1.2. Tình hình hoạt động của Ngân Hàng Phát Triển chi nhánh Yên Bái từ năm
2001-2009
1.2.1. Công tác huy động vốn
Từ năm 2001- 2007, đây là giai đoạn phát triển đầu tiên của hệ thống Ngân
hàng phát triển khi còn là quỹ hỗ trợ phát triển, giai đoạn đầu khả năng huy động
vốn của ngân hàng còn hạn hẹp chỉ dừng lại ở những nguồn vốn trong nước, cụ thể
là nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị công lập như Bưu điện, Bảo hiểm
Trong 5 năm 2001-2005 để thực hiện tốt những nhiệm vụ của nhà nước
giao, cùng với nguồn vốn từ quỹ trung ương chuyển về chi nhánh đã tích cực tìm và
khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị, tổ chức kinh tế dể cho
vay. Đặc biệt nhờ sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kho bạc nhà nước
tỉnh, tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và các cấp, ngành trong tỉnh. Mặc dù mới
được triển khai nhưng trong 5 năm từ năm 2000-2004 Chi nhánh đã huy động được
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
trên 100 tỷ đồng trong đó đã huy động được 20 tỷ có kỳ hạn 10 năm và 51 tỷ có kì
hạn 5 năm, số còn lại là kì hạn dưới 1 năm.
Giai đoạn từ năm 2006-2007 hoạt động huy động vốn của quỹ đã có nhiều
tiến bộ đáng kể. Số vốn huy động được tăng thêm nhờ nguồn vốn không kì hạn.
Năm 2007 - 2009 là giai đoạn quan trọng đánh dấu 3 năm đầu tiên chi nhánh
chính thức hoạt động trong vai trò là một ngân hàng hỗ trợ chính thức của chính phủ. Sự
chuyển đổi này đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong việc tham gia huy
động vốn phục vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh. Lượng vốn huy động tăng vượt bậc so với giai đoạn trước chính nhờ sự năng
động của ban lãnh đạo Ngân hàng trong công tác thu hút và huy động vốn, đồng thời thể
hiện được uy tín của Ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Với nguồn vốn huy động được trong hai giai đoạn trên chi nhánh đã thực hiện
có sự tính toán điều chỉnh kịp thời hàng năm đến từng dự án cho vay và cấp hỗ trợ sau
đầu tư, không xảy ra tình trạng ách tắc vốn và thiếu nguồn phục vụ công tác tín dụng
đầu tư. Bảng 1.1 đã cho biết kết quả huy động vốn cụ thể tại chi nhánh như sau:
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2001-2009
đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
dư huy
động
nội tệ
% Số
dư huy
động kỳ
hạn 10
năm
% Số
dư huy
động kỳ
hạn 5
năm
% Số
dư huy
động kỳ
hạn 1
năm
% Số
dư huy
động kỳ
hạn
dưới 1
năm
% Số
dư
huy
động
không
kỳ hạn
Tổng số
dư huy
động
ngoại tệ
(triệu
USD)
2001 2.232 100%
2002 3.124 100%
2003 4.768 37,09% 62,91%
2004 28.567 50,46% 49,54%
2005 85.436 20,25% 53,47% 9,3% 6,98%
2006 88.759 25,1% 62,3% 4,4% 2,5% 15,7%
2007 117.342 20,6% 44% 7,9% 1,7% 13,8%
2008 237.983 24,74% 39,66% 7,27% 21,83% 6,47% 20.000
2009 520.000 28,2% 17,6% 21% 38,22% 5,02% 10.000
( nguồn: phòng tổng hợp NHPT Yên Bái )
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.2.2. Công tác tài trợ vốn
1.2.2.1. Tài trợ vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Trong các năm từ 2001-2006 Chi nhánh đã thẩm định và chấp nhận cho vay
67 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 764.340 triệu đồng, trong đó vốn vay là
423.184 triệu đồng, đã ký hợp đồng tín dụng và cho vay tổng số 49 dự án với số
vốn giải ngân là 387.257 triệu đồng.
Vốn đầu tư cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh tế : dệt may, chế biến nông
lâm hải sản, nghành công nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, vận tải, làng
nghề, kiên cố hóa kênh mương , xây dựng, y tế giáo dục.
Trong hai năm 2007-2008 tổng số dự án được thẩm định và tiến hành cho vay
không tăng tuy nhiên quy mô các dự án và tổng số tiền vay tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của các dự án đã lớn hơn nhiều so với giai đoạn từ năm 2001-2006.
Riêng năm 2007 Chi nhánh đã tiến hành tiếp nhận và thẩm định 15 dự án có
tổng vốn đầu tư 335.298 triệu đồng với tổng số vốn vay là 150.396 triệu đồng trong
đó 3 dự án không đủ điều kiện cho vay, 2 dự án đã thẩm định xong và từ chối cho
vay, 8 dự án đã thẩm định xong và trình quỹ trung ương xin kế hoạch giải ngân có
tổng vốn đầu tư là 42.295 triệu đồng, vốn xin vay là 18.395 triệu đồng đã được quỹ
trung ương thông báo kế hoạch giải ngân.
Năm 2007 chi nhánh tiếp nhận hồ sơ của 16 dự án có tổng vốn đầu tư
456.964 triệu đồng với tổng số vốn vay là 258.496 triệu đồng, trong đó chỉ có 7 dự
án đủ diều kiện cho vay với tổng số vốn vay là 55.349 triệu đồng đã trình kế hoạch
và được quỹ trung ương chấp nhận giải ngân.
Kết quả năm 2008 chi nhánh đã tiếp nhận 45 dự án mới, đã lựa chọn thẩm
định và quyết định cho vay và kí hợp đồng được 18 dự án trong đó có 16 dự án
thuộc đối tượng cho vay theo nghị định 151/NĐ-CP với tổng vốn đầu tư 1.207 tỷ
đồng với số vốn vay là 732 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 theo kế hoạch giải ngân của
trung ương đưa xuống, kết hợp với các chủ đầu tư thì bên cạnh việc hoàn thành chỉ
tiêu giải ngân chương trình kiên cố hóa kênh mương 23.000 triệu đồng chi nhánh
còn thực hiện giải ngân được 85.930 triệu đồng hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch ;
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
so với cùng kì năm 2007 tổng số vốn giải ngân chỉ đạt 64,15 % kế hoạch thì đến
năm 2008 tỷ lệ giải ngân đạt 167% kế hoạch .
Năm 2009 ngoài 18 dự án quyết định cho vay với tổng số vốn vay theo hợp
đồng tín dụng đã ký là 2.165 tỷ đồng. Trong tháng 11 năm 2008 thực hiện công điện
15/NHPT-VP của tổng giám đốc, văn bản 3045/NHPT-TĐ chi nhánh đã rà soát lại
toàn bộ các dự án đang và sẽ giải ngân trong năm, cuối năm 2008 đã tiến hành rà
soát và cho vay 14 dự án với tổng số vốn vay là 1.457 tỷ đồng, còn lại 22 dự án tiếp
tục rà soát.
Trong 2 năm qua chi nhánh đã kí hợp đồng với 45 chủ đầu tư để xin cho
vay 43 dự án với tổng vốn đầu tư là hơn 5.813 tỷ đồng với số vốn xin vay là
3.250 tỷ đồng
1.2.2.2. Tài trợ vốn cho hoạt động xuất khẩu
Cùng với tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. loại hình tín dụng
ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu đã góp phần lớn vào việc tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Từ đó thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu
trên địa bàn. Tuy chính sách hỗ trợ xuất khẩu mới được triển khai từ năm 2004
nhưng chi nhánh đã kịp thời triển khai tích cực, doanh số cho vay không ngừng gia
tăng đáng kể cụ thể:
Bảng 1.2 : Tình hình tín dụng xuất khảu 2004-2008
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh số cho vay 21,949 40,845 121 102,243 94,324
Số hợp đồng tín dụng xuất
khẩu đã thực hiện
21 32 26 32 20
Thu nợ 22,34 38,387 85,39 95,845 97,48
Dư nợ đến 31/12 6,54 11,24 26,78 33,578 24,309
Nguồn : phòng tổng hợp NHPT YB
Bước sang năm 2008 mặc dù số đơn vị có mặt hàng thuộc đối tượng cho vay
ngắn hạn xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đã bị thu hẹp, tuy nhiên doanh số thu được là
khá cao, cụ thể như sau:
Bảng 1.3 : Tình hình tín dụng xuất khẩu 2008-2009
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Doanh số cho vay 70.356 85.749
Số hợp đồng tín dụng xuất khẩu đã thực hiện 44 38
Thu nợ gốc 64.649 76.653
Thu nợ lãi 1.473 2.934
Dư nợ bình quân 19.332 24.221
Nguồn : phòng tổng hợp NHPT YB
1.2.3. Công tác thu nợ vốn vay tín đụng đầu tư
Thu hồi vốn đầu tư là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo
nguồn vốn tái đầu tư cho các dự án tiếp theo. Xác định được vấn đề đó chi nhánh đã
tích cực triển khai nhiều biện pháp, thành lập tổ mũi nhọn bám sát và nắm bắt tình
hình cụ thể đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời thu hồi
vốn về cho nhà nước.
Trong 6 năm quỹ hỗ trợ hoạt động từ 2001 - 2007 tổng nợ thu được là
236.540 đồng thu lãi là 53.290 triệu đồng. Giai đoạn này vốn tín dụng đầu tư phát
triển đã phát huy tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái. Nhiều
dự án đầu tư đã phát huy tốt hiệu quả kinh tế.
Năm 2009 tổng thu nợ gốc là 85.564 triệu đồng đạt 15% kế hoạch năm 2008
và tổng thu nợ lãi là 12.543 triệu đồng đạt 96 % kế hoạch
Nhìn chung công tác thu nợ hai năm gần đây sau khi chi nhánh chính thức
hoạt động theo mô hình ngân hàng thì tổng số thu nợ gốc và lãi đã tăng đáng kể so
với giai đoạn trước đó. Trung bình hai năm 2007-2008 tổng thu nợ gốc và lãi đã
chiếm hơn 35% tổng số thu nợ gốc và lãi 6 năm hoạt động trước. Đây là bước tiến
bộ đáng kể đánh dấu sự chuyên nghiệp hóa của hoạt động tín dụng tại chi nhánh, nợ
thu đúng hạn đã làm tăng doanh thu cho ngân hàng, tránh được tình trạng nợ xấu. tỷ
lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm, đây là nguồn thu quan trọng giúp chi nhánh
hoàn thành đúng kế hoạch huy động vốn hàng năm. Công tác thu nợ của chi nhánh
được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.4: Tình hình thu nợ gốc và lãi giai đoạn 2001-2009
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Thu nợ gốc Thu nợ lãi
Tổng dư
nợ
Nợ quá
hạn
Tỷ lệ nợ
quá hạn
Thực
hiện
% so
với kế
hoạch
Thực
hiện
% so
với kế
hoạch
2001 7.945 55% 4.221 48,3% 140.339 4.626 3,32%
2002 19.524 88% 7.177 50% 193.513 8.169 4,27%
2003 29.392 70,1% 7.131 38% 238.859 13.223 5,55%
2004 40.075 79% 8.687 54% 305.655 19.664 6%
2005 59.254 91,6% 9.666 84,5% 341.130 37.280 9,2%
2006 64.716 115% 10.670 109% 321.738 8.307 2,85%
2007 74.210 118% 10.068 96% 271.022 11.533 2,2%
2008 72.296 119% 10.567 101% 307.516 4.578 1,6%
2009 85.562 103% 12.567 98% 637.805 29.277 1,35%
Nguồn : phòng tổng hợp NHPT YB
1.3. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại ngân hang phát triển
chi nhánh tỉnh Yên Bái.
Căn cứ vào quyết định số 41/QĐ- HĐQL ngày 14/9/2007 của hội đồng quản
lý ngân hàng phát triển Việt Nam về việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước, lãnh đạo chi nhánh đã ban hành quyết định 481/QĐ-NHPT.TBI quy định
trình tự thẩm định hồ sơ dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước. Việc ra
quyết định này nhằm tạo một quy chế chung thống nhất cho công tác thẩm định tại
chi nhánh, để công tác thẩm định, quyết định cho vay các dự án trong chi nhánh
được thực hiện theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, quy định phân cấp của
ngành đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý, điều hành, đồng thời phù hợp với chủ
trương cải cách hành chính. Mặt khác, quyết định này cũng nhằm nâng cao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cá nhân và các phòng nghiệp vụ của chi
nhánh trong việc thẩm định và ra quyết định cho vay.
1.3.1. Đặc điểm các dự án vay vốn và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự
án vay vốn tại ngân hang phát triển chi nhánh tỉnh Yên Bái.
1.3.1.1. Đặc điểm các dự án .
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Ngân hàng Phát triển được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thông qua việc cho vay, thu nợ các dự án đầu tư
thuộc đối tượng ưu đãi dầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế
lớn của nhà nước có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay các vùng
khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Do đó các dự án xin vay vốn tại ngân hàng
ngoài những đặc trưng chung của một dự án đầu tư thông thường còn tồn tại những
đặc trưng riêng biệt sau:
* Lĩnh vực đầu tư: Dự án phải thuộc những lĩnh vực khó khăn cần sự trợ
giúp của chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển của nhà nước và các dự án
này cũng phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương cũng như chiến lược
của cả nước. Các dự án thuộc các ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi được quy định trong
nghị định 151/2006/ NĐ- CP ngày 20/12/2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước.
* Hình thức đầu tư: Các dự án phải là các dự án đầu tư phát triển: bao gồm
đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh hỗ
trợ cho sự phát triển ngành nghề cụ thể đối với từng dự án. Ngân hàng không tiếp
nhận các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, kinh doanh thương
mại, dự án thuộc các lĩnh vực đã phát triển mạnh và các dự án của các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
* Quy mô vốn và hiệu quả: Yên Bái là một tỉnh thuần nông, các dự án sản
xuất công nghiệp và chế biến nông phẩm còn nhỏ lẻ, gặp khó khăn trong khâu sản
xuất và cạnh tranh, các làng nghề truyền thống chưa phát triển mạnh, mà đây lại
chính là các đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển; vì thế các dự án do ngân
hàng thẩm định đều có quy mô vốn đầu tư tương đối nhỏ, thị phần của dự án hẹp,
hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, thời gian thu hồi vốn chậm, mức độ rủi ro mà các
dự án gặp phải cao.
Chính vì những đặc điểm trên mà các dự án xin vay vốn tại ngân hàng phát
triển có sự khác biệt đối với các dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại. Việc
thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng thể hiện sự hỗ trợ của nhả nước đối
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
với các lĩnh vực kém phát triển của nền kinh tế. Các yêu cầu về thẩm định dự án của
ngân hàng sẽ thấp hơn mức trung bình tại các ngân hàng thương mại nhưng vẫn
phải đàm bảo khả năng thu hồi vốn nhằm dễ dàng tài trợ vốn kích thích các thành
phần kinh tế kém phát triển.
1.3.1.2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định.
* Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và hướng dẫn của ngân hàng phát triển
Việt Nam về công tác thẩm định và cho vay dự án.
* Đảm bảo tính khách quan, trung thực trong quá trình thẩm định.
- Tình hình triển khai cũng như số liệu, thông tin về dự án phải được cập nhật
đến thời điểm gần nhất so với thời điểm thẩm định.
* Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, nghiệp vụ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thống nhất nội dung trước khi làm việc với chủ đầu tư.
* Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá năng lực của chủ
đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
* Các phòng tham gia thảm định dự án phải thẩm định và đề xuất ý kiến, nhận
xét, đánh giá độc lập về tất cả các nội dung được phân công thẩm định của dự án
theo quyết định này, trong đó phải có kiến nghị, đề xuất rõ ràng, cụ thể và được bảo
lưu ý kiến về dự án.
1.3.2. Căn cứ và qui trình thẩm định tại chi nhánh.
1.3.2.1. Căn cứ và cơ sở thẩm định.
Để có căn cứ thẩm định dự án đầu tư , các cán bộ tín dụng phải điều tra ,
thu thập , tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hang bao gồm những
nguồn sau :
* Phỏng vấn trực tiếp :
Mục đích phỏng vấn là quan sát thái độ , phương pháp và nội dung trả lời của
khác hang , phát hiện những mâu thuẫn và các vấn đề không nhất quán hoặc không
trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn . Qua đó có thể rút ra
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
những nhận xét về năng lực , phẩm chất đạo đức , kinh nghiệm , uy tín của người
vay.
* Những thông tin do khách hàng cung cấp qua bộ hồ sơ vay vốn do ngân
hàng yêu cầu bao gồm :
- Giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc thể nhân : giấy phép thành lập
doanh nghiệp, đăng kí kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, điều lệ hoạt động, ,ã số
thuế, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc và kế toán trưởng ( đối với pháp nhân ).
Giấy phép đăng kí kinh doanh, bản sao chứng minh thư nhân dân và hộ khẩu ( đối
với thể nhân ).
- Hồ sơ tài chính khách hàng : các báo cáo tài chính theo qui định của bộ tài
chính bao gồm BCĐKT , BCKQHĐKD , BLCTT , thuyết minh BCTC.
- Hồ sơ về dự án : người vay vốn cần giải trình rõ dự định, mục đích, các điều
kiện để thực hiện phương án, kế hoạch sử dụng tiền vay, tính toán hiệu quả kinh tế
của món vay, nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay : các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và
đầy đủ đối với tài sản đảm bảo và các văn bản chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo
tiền vay của các cơ quan thẩm định độc lập.
- Các giấy tờ văn bản khác có lien quan ( nếu cần ) : hợp đồng mua bán máy
móc , thiết bị , nguyên vật liệu.
* Những thông tin từ ngân hàng có quan hệ thanh toán , tiền gửi , tín dụng với
khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được tình hình vay nợ của khách hàng xem có
vay trả nợ đầy đủ đúng hạn không , có uy tín và tự nguyện trả nợ không , được xếp
loại nào ( A,B,C ) trong bảng phân loại khách hàng của ngân hàng.
* Các thông tin từ các tổ chức kinh tế lien quan đến khách hàng tại các tổ chức
như trung tâm thông tin rủi ro của ngân hàng nhà nước , các cơ quan kiểm toán độc
lập , các cơ quan quản lí nhà nước , thông tin từ các đối tác như người cung cấp
nguyên vật liệu , người tiêu thụ sản phẩm , thông tin từ đối thủ cạnh tranh.
* Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Những thông tin do khách hàng cung cấp thường không phản ánh trung thực
về khách hàng. Việc điều tra thực tế tại cơ sở sản xuất của người xin vay mới giúp
cho ngân hàng có được những thông tin xác thực nhất về tình hình hoạt động cũng
như năng lực của khách hàng. Thông qua xem xét cơ sơ vật chất, máy móc thiết bị,
tỏ chức quản lí phân công lao động ngân hàng sẽ rút ra kết luận về trình độ kĩ thuật
công nghệ, về khả năng sản xuất, chất lượng và uy tín sản phẩm, năng lực quản lí
khách hàng.
Có thể nói thông tin thẩm định giữ vai trò quyết định đến chất lượng thẩm
định dự án. Thông tin càn đầy đủ chính xác, chính xác, cụ thể, chân thực thì càng
thuận lợi cho quá trình triển khai công việc và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy.
do vậy ngân hàng phải khai thác triệt để các thông tin thu thập được và phải có
những biện pháp thu thập, phân tích xử lí hiệu quả.
1.3.2.2. Qui trình thẩm định tại các phòng ban của chi nhánh.
Vai trò của qui trình thẩm định trong hoạt động thẩm định tại ngân hàng
Qui trình thẩm định là căn cứ để việc thẩm định được thực hiện một cách khoa học ,
đầy đủ , khách quan. Qui trình thẩm định chặt chẽ , khoa học , chi tiết và phù hợp
với thế mạnh của từng ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định.
Sơ đồ trình tự thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
Hồ sơ dự án của khách hàng → Phòng tổng hợp → Phòng tín dụng → Giám
đốc chi nhánh.
Nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh khi tiến hành nghiệp vụ thẩm
định dự án được phân công cụ thể như sau:
* Phòng tổng hợp
- Đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
- Chịu trách nhiệm và chủ trì phối hợp với phòng tín dụng thẩm định tất cả
các dự án trên địa bàn.
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay bao gồm:
+ Thẩm định khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và phương án
tiêu thụ sản phẩm và mối quan hệ với bạn hàng.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
+ Các yếu tố liên quan ảnh hường đến khai thác, vận hành dự án.
+ Địa điểm đầu tư, qui mô. công suất thiết kế, sản lượng, công nghệ và hình
thức đầu tư.
+ Tổng mức đầu tư, tiến độ sử dụng vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến tổng
mức đầu tư.
+ Xác định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và phương án trả nợ dự án.
+ Phân tích những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
+ Đánh giá nhận xét về phương án tài chính của dự án trả nợ với các điều
kiện tín dụng cụ thể.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan trong việc định giá tài sản
* Phòng tín dụng
- Hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ có liên quan đến năng lực pháp lý
- Thẩm định năng lực quản lý, kinh nghiệm, khả năng tổ chức hoạt động kinh
doanh của chủ đầu tư:
+ Cơ cấu bộ máy quản lý của chủ đầu tư có phù hợp với dự án hay không;
+ Kinh nghiệm, năng lực của ban lãnh đạo công ty, cá nhân là chủ đầu tư;
- Thẩm định năng lực tài chính, khả năng đáp ứng nguồn vốn tự có, tự huy
động tham gia dự án, uy tín của chủ đầu tư đối với các tổ chức tín dụng và uy tín
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Thẩm định báo cáo tài chính của các năm trước nhằm chứng tỏ khả năng tự
tài trợ vốn của chủ đẩu tư cho dự án, chứng tỏ rằng vốn tự có là đúng sự thực;
+ Xem xét các hợp đồng đặt hàng của doanh nghiệp chứng tỏ khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Xem xét các hợp đông tín dụng chứng tỏ đã có quan hệt tín dụng với các tổ
chức tín dụng khác.
- Trước khi thông báo chấp thuận cho vay, chủ trì cùng định giá tài sản, định
giá tài sản đảm bảo tiền vay (trường hợp dự án phải có tài sản đảm bảo ngoài tài sản
hình thành sau đầu tư).
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
- Dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, thực hiện các thủ
tục để công chứng các hợp đồng giao dịch bảo đảm.
- Phối hợp với chủ đầu tư thỏa thuận tiến độ giải ngân, xây dựng và đăng kí
kế hoạch giải ngân với ngân hàng phát triển Việt Nam.
* Giám đốc
Tiến hành ra quyết định cuối cùng về việc tài trợ vốn hay không đối với
những dự án đã được thẩm định, tùy theo mức độ phân cấp mà tiến hành ký kết hợp
đồng tín dụng hay chỉ đạo lập kế hoạch giải ngân trình lên trung ương.
1.3.3. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án.
Phương pháp thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành kết hợp cả 4 phương pháp
thẩm định sau tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể:
- Phương pháp thẩm định theo trình tự
- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp dự báo
Thời hạn thẩm định được tính kể từ thời điểm chi nhánh nhận đầy đủ hồ sơ
theo quy định đến khi nhận được văn bản trả lởi của chủ đầu tư.
- Đối với dự án nhóm A: không quá 25 ngày làm việc
- Các dự án khác không quá 20 ngày làm việc.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.3.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo trình tự từ tổng quát
đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Phương pháp này được cán
bộ chi nhánh sử dụng trong thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án đối với tất cả
các dự án tại chi nhánh. Thẩm định chi tiết được áp dụng trong thẩm định năng lực tài
chính của chủ đầu tư, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
a. Thẩm định tổng quát
Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quát, phát hiện các vấn
đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự
án, hiểu rõ tầm quan trọng, quy mô của dự án.
Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện ra các vấn đề cần bác bỏ đa số chỉ phát
hiện ra sai sót sau khi thẩm định chi tiết.
Tuy nhiên ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn
cho phép đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu
từng vấn đề riêng biệt. Kết quả này thường có được khi thực hiện các bước thẩm
định chi tiết.
b. Thẩm định chi tiết
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung của
thẩm định đều có những ý kiến nhận xét, kết luận đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận
hay sửa đổi.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết cần tiến hành các nội dung cụ thể sau;
1. Mục tiêu của dự án
2. Các công cụ tính toán: các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định
mức kinh tế - kĩ thuật, và các phương pháp tính toán. Nội dung này thể hiện ở các
phần tính toán để có các con số, chỉ tiêu cụ thể
3. Khối lượng công việc, chi phí và sản phẩm của dự án
4. Nguồn vốn và số lượng vốn
5. Hiệu quả của dự án cả về mặt tài chính cũng như kinh tế- xã hội
6. Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Thẩm định chi tiết các nội dung theo tình tự sau: Thẩm định (1+2+5) nếu
hợp lý hoặc chỉ phải sửa chữa nhỏ thì tiếp tục thẩm định (3+4) , ngược lại có thể
bác bỏ dự án. Khi thẩm định (3+4) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót nhỏ thì tiếp tục
thẩm định (6), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định (6).
1.3.3.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng
quát và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu
việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án, so sánh các chỉ tiêu
trong các trường hợp sau:
- Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án
- Các chỉ tiêu của các dự án tương tự đã được phê duyệt hay thực hiện
- Các định mức hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng
Trường hợp trong nước không có các chỉ tiêu để đối chiếu thì phải so sánh
với các chỉ tiêu của nước ngoài. Về kĩ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ
tiêu đã được đề cập ở phần nội dung dự án cần lưu ý: Trong trường hợp có nhiều
chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng,
cơ bản để xem xét kỹ; giúp cho cán bộ thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn thời
gian mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định.
Trong việc lựa chọn chỉ tiêu cần lưu ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất của dự án,
các chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề đang được dư luận quan tâm hay nổi cộm
trong thời điểm thẩm định.
1.3.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án
nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với các biến động của các yếu tố liên
quan, tìm ra yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến dự án. Phương pháp này thực hiện
theo các bước như sau:
- Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra phải tính độ nhạy;
- Lập bảng với các cột là các nhân tố đã xác định trước như NPV, IRR,
trong đó phải bao gồm các phương án cơ sở được tính.
Sinh viên : Vũ Đức Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48A
21