Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần lương thực vật tư nông nghiệp Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.05 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế, nước ta đã có những đổi
mới toàn diện và sâu sắc, đạt được những bước tiến vững chắc khẳng đònh
sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thò
trường có sự quản lý của Nhà nước là một đường lối đúng đắn. Trong điều
kiện mới này các ngành nghề kinh doanh đã phát triển vô cùng mạnh mẽ,
thực hiện tốt chức năng lưu thông hàng hoá không những đáp ứng đầy đủ
nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước về hàng hoá mà còn tăng cường quan
hệ giao lưu buôn bán với các đối tác trong khu vực và thế giới.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà nước, việc thay
đổi cơ cấu quản lý, cơ chế hoạt động để phù hợp với cơ chế thò trường. Việc
quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư trong
sản xuất, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư sản xuất như nước
ta hiện nay. Bên cạnh đó, việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì sẽ góp phần
vào việc hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận, đẩy mạnh tốc độ thu
hồi vốn đầu tư góp phần tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đưa nền kinh
tế đất nước phát triển dẫn đến dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng dân
chủ văn minh.
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kể doanh nghiệp nào.
Nó là một yếu tố để tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất đồng thời cũng
là một yếu tố quyết đònh tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Do vậy việc theo dõi và phản ánh đầy đủ,chính xác tình hình tăng
giảm TSCĐ, tình hình hao mòn là hiệu quả việc sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ
quan trọng của công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói
riêng. Từ đó đề ra phương án đầu tư tối ưu và sử dụng TSCĐ sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
Với ý nghó đó mà em đã chọn đề tài “ Kế toán Tài Sản Cố Đònh tại
Công ty lương thực vật tư ĐăkLăk “ nhằm góp phần tìm hiểu rõ hơn tình
hình hạch toán và sử dụng TSCĐ tại Công ty.


Do thời gian và phạm tìm hiểu có hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Em rất mong thầy
giáo hướng dẫn,các thầy cô giáo bộ môn cũng như các anh,chò tại Công ty
góp ý và giúp em hiểu rõ hơn về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trang:1

PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐÔÏNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LƯƠNG THỰCVẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐAKLAK
I/TÌNH HÌNH CHUNG VÊÀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP Đắk Lắk:
1/ Lòch sử hình thành và phát triển của Công ty:
-Công ty Cổ Phần Lương Thực Vật Tư Nông Nghiệp Đắk Lắk được hình
thành từ viêc sát nhập hai Công ty : Công ty Dòch vụ cây trồng Đắk lắk và
Công ty lương thực Đắk Lắk, theo quyết đònh số 302/QĐ - UB ngày 2/6/1992
của UBND tỉnh Đắk Lắk. Quyết đònh SỐ 179 / QĐ - UB ngày 19/3/1993
thành lập doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Lương Thực Vật Tư Nông
Nghiệp Đắk Lắk trực thuộc Sở Nông Nghiệp Đắk Lắk .
-Tên dao dòch :DAKFOCAM.
-Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 18 Nguyễn Tất Thành, TP BMT,
tỉnh Đắk Lắk.
Điện thoại :050.855776 – 050.859500
Fax :050.855212
-Công ty lương thực vật tư nông ngiệp Đắk Lắk được thành lập theo quyết
đònh của UBND tỉnh Đắk Lắk là một doanh ngiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhâ, hạch toán kinh tế độc lập, có khuôn dấu riêng, được cấp vốn, vay vốn
và mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động theo qui đònh của Nhà nước.
-Thực hiện quyết đònh số: 4487/QĐ-UB ngày 30/12/2003 của UBND tỉnh
Đắk Lắk “Về việc chuyển Công ty Lương Thực Vật Tư Nông Nghiệp Đắ

Lắk thành Công ty Cổ Phần”.
-Từ tháng 7/2004 Công ty chính thức hoạt động với tên gọi Công ty Cổ
Phần Lương Thực Vật Tư Nông Nghiệp Đắk Lắk.
Trang:2
Tên giao dòch quốc tế: ĐakLak Agricultural Malerials And Food Join-
Stock Company.
Tên gọi tắt: ĐAKFOCAM, COLTD.
Vốn điều lệ là: 12.133.200.000 VNĐ.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4003000042 ngày 30/6/2004
của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đắk Lắk cấp.
2/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Lương Thực Vật Tư Nông
Nghiệp Đắk Lắk:
a/Công ty có chức năng chủ yếu sau :
-Mua bán: cà phê, nông sản, tinh bột sắn, lương thực, thực phẩm, phân
bón, vật tư nông nghiệp.
-Chế biến tinh bột sắn xuất khẩu
-Công ty trực tiếp kinh doanh lương thực, phân bón, giống cây trồng và
nông sản các loại.
-Chế biến lương thực phục vụ người tiêu dùng và phục vụ chăn nuôi
gia súc, gia cầm trên toàn tỉnh.
-Dòch vụ phân bón, thuốc trư sâu và giống cây trồng cho người nông
dân, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
-Tham gia xuất khẩu lương thực, các loại nông sản và nhập khẩu giống
cây trồng phân bón.
-Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vò phục vụ đầu vào
cho sản xuất và mua hết sản phẩm hàng hoá đầu ra (lương thực, nông sản).
Cùng với hệ thống lưu thông lương thực, vật tư nông nghiệp trong cả nước
góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, góp phần bình ổn giá cả
thò trường, phục vụ đời sống xã hội.
-Chức năng phục vụ: Làm nhiệm vụ dữ trữ, lưu thông lương thực và

cung ứng giống cây trồng cho các nhu cầu và đối tượng chính sách xã hội
Trang:3
vùng sâu, vùng xa và diện đói nghèo theo chính sách của Nhà nước và chủ
trương của tỉnh.
b/ Công ty có những nhiệm vụ cụ thể sau :
- Công ty kinh doanh lương thực, phân bón, nông sản, giống cây trồng
và thuốc bảo vệ thực vật theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước và theo
nhu cầu của thò trường nhằm đáp ứng kòp thời nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh,
chủ động trong sản xuất kinh doanh gồm thu mua, bảo quản, chế biến lương
thực, nông sản, tiêu thụ hàng hoá ở trong tỉnh, xuất khẩu nông sản. Cung
cấp phân bón và giống cây trồng phù hợp với nhân dân trong tỉnh theo đúng
với pháp luật, chính sách của Nhà nước.
-Công ty ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật, tuyên truyền khuyến
khích nhân dân sản xuất và thử nghiệm các loại giống mới cho năng suất
cao, có khả năng chống chòu sâu bệnh tốt, thực hiện sản xuất giống lúa theo
tiêu chuẩn của đòa phương và sản xuất phân bón hữu cơ đa vi lượng
HAVIL để cung ứng cho nhu cầu sản xuất trong tỉnh và các khách hàng
ngoài tỉnh. Sản xuất tinh bột sắn để xuất khẩu. Giữ vai trò chủ đạo về bình
ổn giá cả thò trường lương thực vật tư nông nghiệp.
-Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà
nước giao để thực hiện kinh doanh, dự trữ, lưu thông các mặt hàng nông sản,
phân bón , lương thực và nhiệm vụ khác được giao và đặc biệt là thực hiện
đầy đủ nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
-Quan hệ bình đẳng, tương trợ, liên doanh liên kết, hợp tác đôi bên
cùng có lợi với các doanh nghiệp khác và các thành phần kinh tế khác.
-Chăm lo cải thiện và năng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Trang:4
-Mở dòch vụ bảo quản, xay sát, chế biến, vận tải hàng hoá, sửa chữa,
lắp đặt trang thiết bò, máy xay sát, chế biến lương thực phục vụ trong và

ngoài tỉnh.
3/Cơ cấu tổ chức, quản lý, mạng lưới kinh doanh và kết quả đạt
được:
a/ Cơ cấu tổ chức:
-Công ty cổ phần có 242 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ phận
quản lý gồm 42 người
- Trình độ công nhân viên:+ trên đại học 1 người
+ Đại học cao đẳng 61 người
+ Trung cấp 68 người
+ Lao động phổ thông 112 người
-Tiền lương bình quân của công nhân viên hiện nay là 500.000 đến
600.000 VNĐ /tháng.
-Công ty được tổ chức hoạt động như sau:

Hệ thống tổ chức hoạt động kinh doanh
+ Trong những năm qua Công ty đã cố gắng đáp ứng được nhu cầu
cung cấp phân bón, vật tư lương thực cho toàn tỉnh và bước đầu đã được
Trang:5
Công ty
Hai Nhà máy
tinh bột sắn:
-Ea Kar
-Krông Bông
Bốn Xí nghiệp thu mua chế
biến Nông Sản:
-Xí Nghiệp Giấy
-Xí Nghiệp Dòch Vụ
-Xí Nghiệp Nguyên Liệu
-Xí Nghiệp Thu Mua CBNS
Hai chi nhánh cửa

hàng:
-TP Hồ Chí Minh
-Đak Nông
Hai Văn phòng
đại diện:
-TP Hồ Chí Minh
-Móng Cái
nhiều khách hàng chấp nhận vì chất lượng bảo đảm. Công ty có nhiệm vụ
lãnh đạo chung các chi nhánh, văn phòng đại diện, nhà máy tinh bột sắn .
+Nhà máy tinh bột sắn: Mới được thành lập nhưng đã bước đâu đi vào
hoạt động mang lai sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm cho hơn 200
lao động trong huyện EaKar. Công suất lao động 60tấn tinh bột / ngày.
+Xi nghiệp thu mua chế biến nông sản: Có nhiệm vụ hàng năm là tổ
chức chế biến các loại nông sản và chế biến cà phê xuất khẩu .
+Các chi nhánh cửa hàng: Công ty hiện có 5 chi nhánh và 5 cửa hàng
trực thuộc hầu hết ở các huyện trong tỉnh, có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ bán
lẻ các loại phân bón, giống cây trồng do Công ty cung cấp, đồng thời tổ
chức mua lại các loại lương thực, nông sản, cà phê nhập cho Công ty theo
chỉ tiêu, kế hoạch được giao hàng năm.
+Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ là thu
nhập và cung cấp tất cả các loại thông tin thò trường trong nước và thế giới,
đồng thời có nhiệm vụ tổ chức, giao nhận vận chuyển hàng hoá từ thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam về. Văn phòng này cũng có nhiệm vụ
chào hàng, chào giá các loại hàng hoá của các Công ty.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ĐƯC TỔ CHỨC NHƯ SAU:
Trang:6
Ghi Chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
-Hội đồng quản trò bao gồm: + Chủ tòch (giám đốc)
+ Phó chủ tòch (phó giám đốc)

+ Uỷ viên trực thuộc (phó giám đốc)
+ Uỷ viên hội đồng quản trò
-Ban kiểm soát gồm: + 1 trưởng ban.
+ 2 thành viên.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Lương Thực Vật Tư Nông
Nghiệp ĐakLak được tổ chức theo chế độ trực tuyến chức năng . cơ cấu tổ
chức của Công ty được điều hành theo chế độ thủ trưởng:
Trang:7
Giám Đốc
T.Phòng Kế
Hoạch XNK
T.Phòng Kế
Toán Tài Vụ
T.Phòng Tổ Chức
hành Chính
Ban Quản Lý
Dự n (XDCB)
P.Giám ĐốcTổ Chức P.Giám Đốc Kinh Doanh
GĐ CTy Kiêm
GĐ Nhà Máy
TBS
GĐ Xí Nghiệp
Thu Mua Chế
Biến NS
Các Chi Nhánh
Cửa Hàng(cửa
hàng trưởng)
Trưởng Trạm
Đại Diện TP
HCM

+Giám Đốc: (Chủ tòch hội đồng quản trò) là người chòu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch của Công
ty. Là người trực tiếp đứng ra ký kết hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá
dòch vụ với các đơn vò kinh tế khác và là người trực tiếp chỉ đạo công tác tài
vụ (quản lý vốn, nguồn vốn, tiền mặt, lọi nhuận, nộp ngân sách …). Bổ
nhiệm, đào tạo cán bộ nhân viên - chỉ đạo phương thức kinh doanh – phân
công nhiệm vụ cho phó giám đốc (phó chủ tòch). Chủ tòch hội đồng quản trò
là người chòu trách nhiệm trước người bổ nhiệm và pháp luật về điều hành
hoạt động của Công ty Cổ Phần.
+ Hai phó giám đốc (kiêm phó chủ tòch hội đồng quản trò và uỷ viên
trực thuộc hội đồng quản trò) là người giúp việc cho giám đốc điều hành
Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, thu thập và tổng hợp
các thông tin từ các phòng ban chức năng và các đơn vò phụ thuộc để có ý
kiến giúp giám đốc điều hành Công ty và chòu trách nhiệm trước giám đốc
(hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức).
+ Phòng tổ chức hành chính của Công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc
xắp sếp bố trí qui hoạch và quản lý lao động, tiền lương, thực hiện các chính
sách đối với người lao động và các công việc hành chính quản trò khác.
+ Phòng kế hoạch xuất khẩu : Có nhiệm vụ là lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh . các kế hoạch, đấu tư công nghệ mới , soạn thảo các đònh mức
kinh tế kỹ thuật , nghiên cưu thi trường, giá cả, thò hiếu tiêu dùng, soạn thảo
các hợp đồng kinh tế , giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm đònh
chất lượng hàng hoá nhập kho …, thống kê các chỉ tiêu kinh tế tài chính giúp
giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
+ Phong kế toán tài vụ : Có nhiệm vụ tổng hợp quá trình sản xuất kinh
doanhthông qua các công tác tài chính và quản lý vật tư hàng hoá , tái sản ,
Trang:8
tiền vốn , … của đơn vò. Quyết toán tài chính hàng tháng , hang q, hàng
năm.
Tình hình cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần LTVTNN

ĐAKLAK: do thay đổi cơ chế thò trường nên một số cán bộ còn hạn chế
chưa theo kòp với yêu cầu kinh doanh của thời kinh tế thò trường, nhưng
Công ty đã mạnh dạn tổ chức kinh doanh, từng bước chuyển đổi phương thức
kinh doanh, thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh và kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn, từng bước đã ổn đònh việc làm cho cán
bộ công nhân viên và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần trong toàn Công
ty .
Từ năm 1999 đến nay Công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm
trong công tác kinh doanh và đã nhanh chóng tổ chức, củng cố lại các đơn vò
trực thuộc, từng bước đi vào nề nếp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn.
Về kinh doanh: Công ty luôn nâng cao được hiệu quả kinh tế các đơn
vò, cơ sở, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng, chi nhánh hoạt động
ngày càng được tốt hơn, đầu tư hỗ trợ cho các chi nhánh, cửa hàng. Xây
dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các đơn vò vay vốn kinh doanh thêm những mặt
hàng nên nhiều lúc Công ty không đáp ứng kòp. Cụ thể là doanh thu hàng
năm luôn có mức tăng trưởng ở mức đáng kể hơn năm trước
TÌNH HÌNH DOANH THU VÀ THU NHẬP CỦA CÔNG TY
Trang:9
Chỉ tiêu 2003 2004 04/03 tỷ lệ chênh lệch

Số tiền %
Tổng doanh thu
(ngàn đồng) 263.181.249.431 339.863.522.412 125,33 66.682.272.981 25,33
Thu nhập bình 1.011.534 1.338.565 122,43 2.270.310 22,43
quân/CN(đ)
+Năm 2004 đã thực hiện được 339.863.522.412 đồng tăng
66.682.272.981 đồng so với năm 2003 tương đương tăng 25.33%.
+Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Cụ
thể là:2004/2003 là22,43%

+Công ty luôn tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết với các nghành,
các thành phần kinh tế khác để mở rộng sản xuất kinh doanh mà cụ thể là
hợp tác sản xuất phân bón HULĐAVIL, sản xuất lúa giống ở nông trường
715C.
+về tổ chức: Công ty luôn luôn thay đổi mô hình, qui mô hoạt động của
các đơn vò trực thuộc để tìm ra giải pháp tối ưu. Luôn xây dựng ra các
phương án tổ chức kinh doanh để các đơn vò tự lựa chọn và được sự chỉ đạo
chặt chẽ của ban giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng.
b/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần lương thực vật tư
nông nghiệp đaklak:
Để đứng vững trên thò trường thì Công ty phải có mặt mạnh, và những
yếu tố thuận lợi cơ bãn. Tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng còn không ít những
khó khăn. ta có thể xem xét những mặt thuận lợi và khó khăn của Công ty
cổ phần lương thực vật tư nông nghiệp Đắk Lắk để có cái nhìn tổng quát
hơn .
 Thuận lợi :
+Đắk Lắk là một tỉnh miền núi có diện tích rộng, có tiềm năng đất
đai, lao động chưa khai thác, sử dụng hết. Cùng vơi sự phát triển cây công
nghiệp, cây lương thực ngày càng được quan tâm phát triển. Mở rộng đất
canh tác, thâm canh tăng vụ … nó đảm bảo sự ổn đònh của Công ty trong việc
kinh doanh vật tư nông nghiệp, giống cây trồng, phân bón …
+Bộ máy quản lý đã tương đối gọn nhẹ, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ đã tưng bước được nâng lên. Bước đầu đã thích ứng được
Trang:10
qua hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thò trường. Mạng lưới hoạt
động kinh doanh lương thực vật tư nông nghiệp được phân bố hợp lý. cơ sở
vật chất kỹ thuật đã được cải tiến, trang bò công nghệ đổi mới, từng bước
phát huy hiệu quả.
+Năng lực sản xuất kinh doanh chưa sử dụng hết, đủ điều kiện để
phát triển sử dụng cho những năm tới. Công ty có những mối quan hệ rộng

rãi với các cơ quan chức năng Nhà nước. Do đó Công ty sẽ dễ dàng nắm bắt
được các đường lối, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến sự quản
lý kinh doanh của Công ty. từ đó Công ty sẽ có những biện pháp tốt để đáp
ứng với tình hình đổi mới.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tương đối hoàn chỉnh, hầu hết
các huyện trong tỉnh đều có các cửa hàng mua bán lương thực, vật tư nông
nghiệp, nông sản và nhà máy chế biến nông sản, lương thực nhằm nâng cao
chât lượng sản phẩm xuất ra trên thò trường, đủ để cạnh tranh với các đơn vò
khác.
+ Cơ sở vật chất được Nhà nước giao lớn hơn các đơn vò khác trên đòa
bàn tỉnh.
+ Nội bộ đoàn kết, dân chủ từng bước được phát huy nên trong lãnh
đạo điều hành sản xuất kinh doanh luôn mạnh dạn chuyển dòch mặt hàng và
mở rộng qui mô sản xuất.
 Khó khăn :
+ trong cơ chế hiện nay Nhà nước quản lý chưa chặt chẽ trong hoạt
động kinh doanh đối với thành phần kinh tế khác. hàng loạt các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, tư thương bung ra tự do cạnh tranh không theo
khuôn khổ luật pháp nên đã làm cho môi trường kinh doanh thiếu lành
mạnh, mất trật tự và không công bằng dẫn đến hiệu quả là các doanh
Trang:11
nghiệp quốc doanh không phát huy được tính chủ đạo của mình trong cơ chế
thi trường.
+cơ sở vật chất kỹ thuật khá lớn, nhất là kho hàng nhưng phân bổ
không đều, nhiều nhà cửa, kho hàng xây dựng những năm trước đây không
sử dụng hết, kém hiệu quả. trong khi đó có những chi nhánh, cửa hàng lại
thiếu cơ sở vật chất, phải thuê mặt bằng hoặc nhà ở để mở cửa hàng kinh
doanh, công nghệ sấy, chế biến lương thực quá cũ và lạc hậu nhưng nguồn
vốn tích luỹ của doanh nghiệp chưa đáp ứng được cho nhu cầu thay thế và
đổi mới công nghệ. Vì vậy không đảm bảo yêu cầu và phục vụ tốt cho việc

kinh doanh .
+ Lực lượng lao động nhiều nhưng chưa mạnh, đặc biệt là thiếu cán
bộ giỏi có đủ đức tài để bố trí, xắp sếp tại các chi nhánh và các chi nhánh
trực thuộc. công tác qui hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chưa kòp thời.
+ Nhiều tồn tại trong việc bàn giao vốn, xử lý và giải quyết chưa dứt
điểm, để kéo dài năm này sang năm khác.
+ Sự quản lý và thu thuế của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế
hiện nay chưa phù hợp (các doanh nghiệp Nhà nước thu thuế doanh thu, còn
các doanh nghiệp tư nhân và cá thể thì thu thuế khoán) nên gây ra thua
thiệt cho các doanh nghiệp Nhà nước bò hạn chế trong cạnh tranh theo cơ
chế thi trường.
4/ Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc kinh
doanh và quản lý vốn, nguồn vốn của Công ty.
a/ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Cty áp dụng loại hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán
được tập trung tại phòng kế toán tài vụ của Công ty, các đơn vò trực thuộc
Trang:12
chỉ bố trí các nhân viên kế toán giúp cho việc thống kê và tập hợp chứng từ.
Loại hình này phù hợp với qui mô kinh doanh của Công ty, do đó bộ máy kế
Toán được thể hiện theo sơ đồ :
b/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
: Quan hệ chủ đạo
: Quan hệ phối hợp
c/ Chức năng, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ :
 Chức năng: Phòng kế toán tài vụ là một bộ phận nghiệp vụ
quản lý tài chính tại doanh nghiệp, phát sinh các nghiệp vụ chứng từ kế
toán, tập hợp toàn bộ các phát sinh lập báo cáo tổng hợp và phân tích tình
hình hoạt động kinh tế nhằm giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo trong kinh doan.
Do đó phòng kế toán tài vụ là phòng chức năng trực thuộc sự chỉ đạo của

giám đốc Công ty.
 Nhiệm vụ: Phát hành các chứng từ nhập, xuất hàng hoá vật tư
tài sản mà Công ty có. thiết lập các chứng từ thu chi tiền mặt và các chứng
từ thanh toán qua ngân hàn, theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả,
phải thanh toán với khách hàng, với các chi nhánh, với các cửa hàng trực
thuộc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Báo cáo quyết toán
hàng quý, năm và thanh toán các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chỉ đạo
về mặt nghiệp vụ cho kế toán các đơn vò trực thuộc Công ty.
Trang:13
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho
hàng và tính
gia thành sp
Kế toán tài
sản cố đònh
và ccdc
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán các đơn vò trực
thuộc
 phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận :
-Kế toán trưởng: Đảm bảo về chế độ tài chính kế toán doanh nghiệp
trước pháp luật, chòu trách nhiệm trước chủ tòch hội đồng quản trò về tình
hình tài chính của Công ty, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện
chức năng nhiệm vụ công tác kế toán tại Công ty.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Được phép ký thay kế toán trưởng,
điều hành bộ máy kế toán khi kế toán trưởng đi vắng, hướng dẫn kiểm tra

việc ghi chép hạch toán ở từng bộ phận, xác đònh kết quả tài chính và phân
phối thu nhập dồng thời tổng hợp số liệu các bộ phận, lập báo cáo kế toán
dònh kỳ theo qui đònh.
-Kế toán kho hàng : Tính giá thành và xác đònh kết quả tiêu thụ hàng
hoá phản ảnh chính xác kòp thời số lượng và trò giá tình hình nhập xuất tồn
kho và hao hụt lưu kho hàng hoá của Công ty . Kiểm tra theo dõi tình hình
gia công chế biến nông sản, ca phê. xác đònh giá trò vốn hàng bán, tổng hợp
tình hình tiêu thụ, xác đònh kết quả tiêu thụ hàng hoá của toàn Công ty .
-Kế toán tài sản cố đònh và công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tăng
giảm. loại tài sản cố đònh công cụ dụng cụ, từng đòa điểm sử dụng. hàng
tháng tính toán trích lập khấu hao TSCĐ phân bổ CCDC lập đònh khoản và
phản ánh các tài khoản có liên quan .
-Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ mua và công nợ bán, công nợ nội
bộ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, thường xuyên theo dõi và đôn
đốc thanh toán công nợ đến hạn, báo cáo kòp thời lên cấp trên để xử lý các
công nợ đến hạn và quá hạn .
-Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi kòp thời tình hình thu tài chính của
Công ty. Quan hệ giao dòch với ngân hàng về các khoản tiền vay tiền gửi.
Trang:14
theo dõi các khoản phát sinh và thanh toán tiền vay ngân hàng, báo cáo kòp
thời các khoản nợ vay đến hạn cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
-Thủ quỹ: Chòu trách nhiệm thu chi tiền mặt và quản lý tiền tồn quỹ của
Công ty, có trách nhiệm nhận tiền ở ngân hàng cũng như ở các doanh
nghiệp khác. Hàng ngày phải kiểm quỹ và đối chiếu số liệu thực tế với kế
toán vốn bàng tiền và báo cáo tồn quỹ cho cấp trên .
5/Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Lương Thực Vật Tư
Nông Nghiệp ĐakLak
Công ty cổ phần Lương Thực Vật Tư Nông Nghiệp ĐakLak kinh doanh
phục vụ các mặt hàng nông nghiệp nên số lượng mặt hàng đa dạng, phong
phú, nghiệp vụ phát sinh hang ngày lại rất nhiều nên Công ty đã áp dụng

hình thức kế toán “CHỨNG TỪ GHI SỔ ”. Hình thức này đơn giản sử dụng
nhiều tờ rơi giúp cho việc ghi chép, kiểm tra đói chiếu được dễ dàng, chặt
chẽ thích hợp cho việc bố trí phân công các bộ phận kế toán được tiện lợi và
không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
SƠ ĐỒ HẠCH TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG
TỪ GHI SỔ
Trang:15
Chứng từ gốc
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
1
2 3
4
4
7
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
 Trình tự hạch toán được tóm tắt như sau:
(1)Hàng ngày (hoặc đònh kỳ) kế toán từng bộ phận căn cứ vào chứng
từ gốc đã kiểm tra lập chứng từ gốc đã kiểm tra lập chứng từ ghi sổ, chuyển
chứng từ ghi sổ cho kế toán trưởng kiểm tra rồi tập hợp lại cho kế toán tổng
hợp.
(2)Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
(3)Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái.
(4)Kế toán bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán có liên quan.

(5)Cuối tháng kế toán tổng hợp cộng sổ cái tính số phát sinh, số chỉ
trong tháng của từng tài khoản lấy kết quả lập bảng cân đối tài khoản.
Trang:16
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối tài sản và
báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Chi tiết
6
9
5
8
(6)Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và đối chiếu với bảng cân đối tài khoản (tổng số phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ phải bằng số tiền phát sinh có cộng số tiền phát sinh nợ
của các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản).
(7)Cộng các số và thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết
vào cuối tháng.
(8)Lấy kết quả của bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với bảng cân đối
tài khoản.
(9)Theo đònh kỳ quy đònh (q, năm) sau khi đối chiếu kiểm tra đảm
bảo sự khớp đúng cần thiết thì căn cứ vào bảng đối chiếu tài khoản, bảng
tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối tài sản và các báo cáo kế toán khác.
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1/Khái niệm tài sản cố đònh:

Trang:17
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu được dùng vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có giá trò lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Gồm có tài sản cố đònh hữu hình và tài sản cố đònh vô hình:
+ Tài sản cố đònh hữu hình (TSCĐ hữu hình) : Là những tư liệu lao động
chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vò tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất đònh ) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu như : nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bò …
+ Tài sản cố đònh vô hình ( TSCĐ vô hình ) : Là những tài sản không có
hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trò được đầu tư thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ vô hình tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số
chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng
phát minh, bắng sáng chế, bản quyền tác giả …
2/ Đặc điểm tài sản cố đònh:
+ Về hình thái vật chất : Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn
giữ nguyên được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi bò hư hỏng phải loại
bỏ. Do đặc điểm này TSCĐ cần phải được theo dõi, quản lý theo nguyên giá
tức là giá trò ban đầu của TSCĐ.
+ Về mặt giá trò : Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh TSCĐ bò hao mòn dần và giá trò của nó dòch chuyển từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này TSCĐ
cần theo dõi giá trò hao mòn và giá trò còn lại.
Đối với TSCĐ hữu hình : Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất đònh, mà
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
Trang:18
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi

là tài sản cố đònh.
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác đònh một cách tin cậy.
• Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
• Có giá trò từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Đối với TSCĐ vô hình : Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang
lại.
• Nguyên giá tài sản phải được xác đònh một cách tin cậy.
• Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
• Có đủ tiêu chuẩn giá trò theo qui đònh hiện hành.
3/ Phân loại tài sản cố đònh:
TSCĐ có nhiều, mỗi loại có những đặc điểm khác nhau về tính năng và
công dụng, quyền sở hữu … Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán
kế toán TSCĐ, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ, tuỳ theo mục đích
nghiên cứu có thể tính toán phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bò.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bò dụng cụ quản lý
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
- TSCĐ khác.
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành hai loại gồm : TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
Trang:19
• Phân loại TSCĐ hữu hình theo quyền sở hữu:
TSCĐ được chia làm hai loại : TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê
• Phân loại TSCĐ hữu hình:

TSCĐ hữu hình được chia thành các nhóm sau:
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn pháp đònh : TSCĐ này do Nhà nước cấp hoặc
cấp trên cấp từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : TSCĐ thuộc nguồn vốn này được
hình thành từ nguồn thu nhập của doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh được trích từ các quỹ doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : TSCĐ thuộc nguồn vốn này được
hình thành từ các đơn vò góp vốn liên doanh hoặc mua sắm, xây dựng thêm
bằng nguồn vốn liên doanh.
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn vay ngân hàng : Căn cứ vào công dụng kinh
tế TSCĐ được chia làm các nguồn sau:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Loại này phản ảnh tài sản
đang dùng thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải trích khấu hao
và chi phí sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp : Phản ảnh TSCĐ đang dùng trong sự
nghiệp phúc lợi tập thể như : câu lạc bộ, nhà trẻ …
+ TSCĐ chờ xử lý : Loại này bao gồm TSCĐ không cần dùng và các
TSCĐ bò hư hỏng đang chờ giải quyết và thanh lý.
Cùng với việc quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ theo cách phân
loại trên doanh nghiệp phải tổ chức chặt chẽ việc quản lý và hạch toán theo
từng đối tượng TSCĐ.
II.ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Là xác đònh giá trò của TSCĐ biểu hiện bằng bao nhiêu tiền theo nguyên
tắc nguyên giá của TSCĐ hình thành trong doanh nghiệp.
Trang:20
Xác đònh nguyên giá TSCĐ:
- Tài sản cố đònh hữu hình mua sắm : Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
sắm(kể cả mua sắm mới và cũ)là giá mua thực tế phải trả (+) các khoản
thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng như:lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển và bốc dỡ, chi
phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức
trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ,mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua (+)các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sử dụng như: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi
phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo qui đònh vốn hoá chi phí
lãi vay.
-Tài sản cố đònh mua dưới hình thức trao đổi : Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự
hoặc tài sản khác được xác đònh theo giá trò hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về hoặc giá trò hợp lý của tài sản đem trao đổi,sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản tương tự(tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự trong cùng lónh vực kinh doanh và có giá trò tương đương). Trong cả
hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong
Trang:21
quá trình trao đổi.Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trò còn lại
của TSCĐ đem trao đổi.
-TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng hoặc tự chế(+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó(+) các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp

trên,mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá các tài sản
đó.Các chi phí không hợp lý như : Nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình.
-Trường hợp mua TSCĐ hữu hình: Là nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất thì giá trò quyền sử dụng đất phải được xác đònh riêng
biệt và ghi nhận TSCĐ hữu hình.
-TSCĐ thuê tài chính: Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình
thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác đònh theo qui đònh của
chuẩn mực kế toán “thuê tài sản”.
-TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài
trợ,được biếu tặng,được ghi nhận ban đầu theo giá trò hợp lý ban đầu.Trường
hợp không ghi nhận theo giá trò hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận
theo giá trò danh nghóa(+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào tranh thái sẵn sàng sử dụng.
-Các khoản chi phí phát sinh: Chi phí quản lý hành chính,chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan trực
tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do
Trang:22
máy móc không hoạt động đúng như dự đònh được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
-Gía trò còn lại của các TSCĐ hữu hình: Là nguyên giá của TSCĐ hữu
hình sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tái sản đó.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trò và giá trò sử
dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu
tư để tái tạo lại khi TSCĐ hư hỏng hoàn toàn. Vì vậy việc tính khấu hao
TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, có 3 phương

pháp trích khấu hao TSCĐ:

Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao xác đònh theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.TSCĐ tham gia vào
hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc,thiết bò,dụng
cụ làm việc đo lường,thí nghiệm,thiết bò và phương tiện vận tải, dụng cụ
quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm.Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh,doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+Là TSCĐ đầu tư mới(chưa qua sử dụng).
+Là các loại máy móc,thiết bò,dụng cụ làm việc đo lường,thí nghiệm.
Trang:23
Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với doanh nghiệp thuộc các lónh vực có công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi,phải phát triển nhanh.

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc,thiết bò thoã mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+Xác đònh được tổng số lượng,khối lượng sản phẩm sản xuất theo

công suất thiết kế của TSCĐ.
+Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao này là tuỳ thuộc vào qui đònh của
Nhà nước về chế độ quản lý TSCĐ đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Xác đònh thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ quan tài chính
quản lý trực tiếp.
Việc xác đònh thời gian sử dụng của TSCĐ phải căn cứ vào tuổi thọ kỹ
thuật của TSCĐ theo thiết kế,hiện trạng TSCĐ(TSCĐ đã qua sử dụng bao
lâu,thế hệ TSCĐ,tình trạng thực tế củaTSCĐ…), mục đích và hiệu suất sử
dụng ước tính của TSCĐ.Đối với TSCĐ còn mới hoặc đã qua sử dụng mà
giá trò thực tế còn 90% trở lên (so với giá bán của TSCĐ cùng loại)doanh
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ qui đònh trong chế độ
nói trên để xác đònh. Đối với TSCĐ thuê tài chính, thời gian sử dụng TSCĐ
được xác đònh là thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng.
*Công thức:
Thời gian sử Gía trò hợp lý của TSCĐ Thời gian sử
Trang:24
Dụng của = x dụng TSCĐ
TSCĐ Gía bán của TSCĐ mới cùng loại mới cùng loại
(hoặc của TSCĐ tương đương trên
thò trường)
Xác đònh mức trích khấu hao trung bình hàng năm theo công thức:
+ Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
cơ bản = TSCĐ x cơ bản
năm
Xác đònh mức trích khấu hao trung bình hàng tháng theo công thức:
+ Mức khấu hao Mức khấu hao cơ bản
cơ bản =

tháng 12 tháng
Theo qui đònh để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng,giảm trong tháng
này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao .Vì vậy để xác đònh mức
khấu hao phải trích của tháng này phải căn cứ vào tình hình tăng,giảm
TSCĐ của tháng trước.
Vì số khấu tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến
động tăng,giảm TSCĐ nên để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng
người ta chỉ tính số khấu hao tăng lên hoặc giảm xuống trong tháng và căn
cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác đònh số khấu hao phải trích
tháng này theo công thức sau:
Mức khấu hao Mức KH Mức KH Mức KH
Cơ bản tháng = cơ bản + cơ bản tăng - cơ bản giảm
(01 bộ phận) tháng trước tháng này tháng này

Trong đó: số khấu hao tăng trong tháng là số khấu hao của những tài
sản tăng tháng trước.
Số khấu hao giảm trong tháng là số khấu hao của những tài sản giảm
tháng trước.
Trang:25

×