Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

hệ số thanh lọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.47 KB, 33 trang )

HỆ SỐ THANH LỌC
Bộ môn Sinh lý
Đại học Lạc Hồng
Khoa Dược
MỤC TIÊU
1. Hiểu được các quá trình lọc, tái hấp thu, bài tiết và bài
xuất của một nephron.
2. Hiểu và tính được các chỉ số lọc cơ bản của thận
– Hệ số thanh lọc (Clearance)
– Độ lọc cầu thận (GFR: glomerular filtration rate)
– Lưu lượng huyết tương qua thận (RPF)
– Lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (ERPF)
– Lưu lượng máu qua thận (RBF)
– Lượng lọc (FL) và lượng bài xuất (ER)
– Tỉ lệ lọc (FF)

ĐẠI CƯƠNG
QUÁ TRÌNH LỌC
TÁI HẤP THU – BÀI TIẾT
BÀI XUẤT CỦA NEPHRON

• Dịch được lọc từ mao mạch cầu
thận vào bao Bowman.
• Chất lọc có thể được hấp thu
hoặc bài tiết thêm bởi tế bào
biểu mô ống thận

Bài xuất = lọc – tái hấp thu + bài tiết

HỆ SỐ THANH LỌC
• Hệ số thanh lọc huyết tương (Clearance) của một chất là


thể tích huyết tương (tính bằng ml) mà trong thời gian
một phút thận lọc sạch chất đó.


Trong đó:
C
x
: hệ số thanh lọc của chất X (ml/phút)
U
x
: nồng độ chất X trong nước tiểu (mg/ml)
P
x
: nồng độ chất X trong huyết tương (mg/ml)
V : lưu lượng nước tiểu (ml/phút)
• Đây là kết quả của cả 3 quá trình: lọc tại cầu thận, tái
hấp thu và bài tiết tại ống thận


ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
• GFR chỉ phản ánh chức năng lọc của cầu thận mà
không tính đến chức năng tái hấp thu hay bài tiết
của ống thận.
• Đo bằng hệ số thanh lọc của “chất đánh dấu cầu
thận”
• Chất đánh dấu lý tưởng: Inulin



TIÊU CHUẨN CHẤT ĐO GFR

• Lọc hon ton qua tiểu cầu thận
• Không được tái hấp thu , không được bài tiết bởi ống thận
• Không chuyển hóa trong cơ thể
• Không dự trữ trong cơ thể
• Không gắn với protein
• Không độc với cơ thể
• Không ảnh hưởng gì đến mức lọc tiểu cầu
• Inulin: polymer của Fructose (PM:5200)
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR

Trên thực tế, GFR thường được ước đoán theo 2 cách
(1) Ước đoán GFR từ hệ số thanh lọc creatinin 24 giờ
(2) Ước đoán GFR theo công thức Cockcroft Gault.

ƯỚC ĐOÁN GFR TỪ HỆ SỐ
THANH LỌC CREATININ 24h
• Creatinine: chất thoái giáng từ creatinephospate của
mô cơ, được sản sinh hằng định tùy thuộc khối
lượng cơ.
• Creatinine được bài tiết thêm 1 lượng rất nhỏ tại
ống thận → Thực tế: C
creatinin
> GFR, nhưng chênh
lệch này không đáng kể.



ƯỚC ĐOÁN GFR THEO CÔNG
THỨC COCKCROFT GAULT
• Để tiện lợi hơn, không cần phải lưu trữ nước tiểu 24

giờ, người ta dùng công thức:





• Như vậy, chỉ cần định lượng creatinin huyết thanh là
có thể ước đoán được GFR.
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
• GFR sau khi ước đoán từ hệ số thanh lọc Creatinin
cần hiệu chỉnh theo diện tích da

GFR
HC
(ml/ph/1.73m
2
da) = (GFR x 1.73) / BSA
BSA (Body Surfare Area): diện tích bề mặt cơ thể
• BSA tính theo công thức Mosteller


NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ GFR
Theo Hội Thận Học Hoa Kỳ KDOQI 2002, bệnh thận mạn
được chia thành 5 giai đoạn dựa vào GFR:

Giai

đoạn
Mô tả
GFR (ml/ph/1.73m2

da)
1
Tổn
thương thận với GFR bình thường
hoặc
tăng
≥ 90
2
Tổn
thương thận với GFR giảm nhẹ 60-89
3
Tổn
thương thận với GFR giảm trung bình 30-59
4
Tổn
thương thận với GFR giảm nặng 15-29
5
Suy
thận mạn giai đoạn cuối <15
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
CHỨC NĂNG THẬN KHÁC


ĐO DÕNG HUYẾT TƯƠNG THẬN
RPF (Renal Plasma Flow)

Tiêu chuẩn chất đo
• Lọc hòan tòan qua tiểu cầu thận
• Được bài tiết hòan tòan bởi ống thận
• Không bị tái hấp thu bởi ống

• Không chuyển hóa trong cơ thể
• Không dự trữ trong cơ thể
• Không ảnh hưởng đến dòng máu thận , dòng huyết tương
thận
• Không gắn protein
• Không độc đối với cơ thể - định lượng dễ dàng trong huyết
tương và nước tiểu

LƯU LƯỢNG HUYẾT TƯƠNG
QUA THẬN RPF
• RPF: Renal Plasma Flow
• Là thể tích huyết tương qua thận trong một đơn vị thời gian

• Trong đó:
– RPF : lưu lượng huyết tương qua thận (ml/phút)
– U
X
: nồng độ X trong nước tiểu (mg/ml)
– RA
X
: nồng độ X trong động mạch thận (mg/ml)
– RV
X
: nồng độ X trong tĩnh mạch thận (mg/ml)
– V : lưu lượng nước tiểu (ml/phút)

LƯU LƯỢNG HUYẾT TƯƠNG
CÓ HIỆU QUẢ QUA THẬN ERPF
• Theo định nghĩa, nếu một chất được lọc và bài tiết hoàn
toàn khỏi huyết tương thì hệ số thanh lọc của chất đó

chính là RPF.
• PAH (para-aminohippuric acid) là chất được tống xuất
90% từ huyết tương vào nước tiểu
• Chấp nhận giả thuyết “PAH được bài tiết hoàn toàn ra
khỏi máu khi qua thận”, nghĩa là RV
PAH
= 0.
→ Lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả ERPF
(Effective Renal Plasma Flow):

LƯU LƯỢNG MÁU QUA THẬN
RBF
Lưu lượng máu qua thận (RBF) được tính bằng RPF và
dung tích hồng cầu (Hct):


Trong đó:
RBF: lưu lượng máu qua thận (ml/phút)
Hct : dung tích hồng cầu (không có đơn vị)
(1 – Hct) là tỉ lệ thể tích huyết tương chiếm trong một thể
tích máu.

TỈ LỆ LỌC FF
• FF: Filtration Fraction
• Là tỉ lệ lượng huyết tương có hiệu quả được lọc qua cầu
thận:


LƯỢNG LỌC FL VÀ
LƯỢNG BÀI XUẤT ER

Quá trình lọc, tái hấp
thu, bài tiết và bài
xuất của nephron.
LƯỢNG LỌC FL VÀ
LƯỢNG BÀI XUẤT ER
• Lượng lọc (FL: filtered load) của chất X bất kỳ được tính bằng
tích của độ lọc cầu thận (GFR) và nồng độ chất đó trong
huyết tương (P
X
)


FL (mg/ph) GFR (ml/ph) P
X
(mg/ml)
• Lượng bài xuất (ER: Excretion Rate) của chất X bất kỳ được
tính bằng tích của lưu lượng nước tiểu và nồng độ chất X
trong nước tiểu.

ER (mg/ph) V (ml/ph) U
X
(mg/ml)
• So sánh FL và ER, có thể biết một chất khi lọc qua cầu thận
có được bài tiết thêm hay tái hấp thu ở ống thận hay không.

TÓM TẮT
• Độ thanh thải (C)
• Độ lọc cầu thận (GFR)
• Lưu lượng huyết tương
và máu qua thận (RPF,

ERPF, RBF)
• Tỉ lệ lọc (FF)
• Lượng lọc (FL)
• Lượng bài xuất (ER)

Lượng bài xuất
(ER)
Bài xuất
nước tiểu
BÀI TẬP THỰC HÀNH
BÀI TẬP 1
• Tính:
1. GFR
2. RPF, RBF, ERPF
3. FF
4. Cho rằng chất A là chất lọc tự do
(không gắn với protein huyết
tương) . Tính FL , ER của A. Chất A
được tái hấp thu hai bài tiết thêm?
5. Tính C
A
Giá trị này có phù hợp với
kết luận ở câu 4?
6. 30% lượng chất B gắn với protein
huyết tương. Chất B được tái hấp
thu hay bài tiết thêm? Tính mức độ
tái hấp thu hay bài tiết của chất B

ĐÁP ÁN


1. Tính GFR

ĐÁP ÁN
2. Tính RPF, RBF, ERPF
• RPF (591 ml/ph), RBF (1075 ml/ph), ERPF (542 ml/ph)
• ERPF thấp hơn RPF khoảng 10%. Phần lưu lượng
huyết tương này cung cấp cho mô thận (như mô mỡ ở
thận), không tham gia vào quá trình lọc hay bài tiết. Do
đó, lượng PAH trong phần huyết tương này xuất hiện trở
lại trong tĩnh mạch thận mà không có trong nước tiểu.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×