Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid từ nonanol và xicma-valerolactone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 77 trang )

MỞ ĐẦU
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và đa
dạng của hệ thống thực vật. Nền nông nghiệp lúa nước với hình ảnh cây lúa, cánh
đồng đã quen thuộc với nông dân Việt Nam từ xưa đến nay. Với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, ngày nay có nhiều giống lúa mới được nghiên cứu với mục đích tăng thu
nhập cho người trồng lúa.
Có rất nhiều loại sâu hại luôn đe dọa sự sống của những cây lúa mà nông dân
đã bỏ nhiều công sức để trồng, những mối nguy hiểm ảnh hưởng đến sự sống của cây
lúa là nguyên nhân của nhiều loại sâu, chẳng hạn như sâu đục thân lúa, bên cạnh đó tác
hại do bọ trĩ (còn gọi là bù lạch) gây ra cũng vô cùng to lớn. Những tác hại do bọ trĩ
gây ra cũng như việc phòng trừ luôn được chú ý quan tâm, nông dân có thói quen dùng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và thuốc trừ sâu để phòng trừ sâu hại. Bên cạnh hiệu
quả diệt trừ sâu hại, những ảnh hưởng tiêu cực do thuốc BVTV và thuốc trừ sâu mang
lại như: ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng cũng là những vấn đề cần
được quan tâm.
Khác với các loại thuốc BVTV có tác dụng tiêu diệt trực tiếp trên bọ trĩ non và
trưởng thành, pheromone giới tính là bẫy để bắt bọ trĩ trưởng thành nên có hiệu quả
gián tiếp, tuy nhiên không vì thế mà việc dùng bẫy pheromone kém hiệu quả hơn
thuốc BVTV, nếu pheromone được sử dụng rộng rãi thì hiệu quả phòng trừ tác hại của
bọ trĩ là rất khả quan, điều này thích hợp với câu nói dân gian: “Phòng bệnh hơn chữa
bệnh”.
Thành phần pheromone của bọ trĩ được ghi nhận gồm các hợp chất sau:
(E)3-12:Acid; (Z) 5-14:Acid ; delta5,8-14:Acid.
52

Mục tiêu của đề tài
Hiện nay việc dùng bẫy pheromone để bắt bướm của sâu hại ngày càng trở nên thông
dụng và được nhiều người quan tam đến vì lý do vừa hiệu quả, tiết kiệm, vừa không
ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như sự an toàn đối với sức khỏe của cộng đồng.
Chính vì thế mục tiêu của đề tài này là tổng hợp một hợp chất quan trọng có trong
thành phần của pheromone bọ trĩ trưởng thành đó là hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid.


LÊ THÀNH TÀI
1
Việc tổng hợp hợp chất này theo một hướng tổng hợp hoàn toàn mới và từ những
nguyên liệu dễ tìm kiếm hoặc dễ tổng hợp được trong điều kiện của Việt Nam.
Nội dung của đề tài
Tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid từ nonanol và σ-valerolactone là những nguyên liệu
dễ tìm và dễ tổng hợp.
Ở đây dùng phản ứng chìa khóa là phản ứng Wittig tổng hợp
(Z)-5-tetradecenoic acid với tác nhân base là t-BuOK.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ứng dụng phương pháp và kỹ thuật mới trong tổng hợp hữu cơ như siêu âm để tổng
hợp (Z)-5-tetradecenoic acid là thành phần quan trọng trong pheromone giới tính của
bọ trĩ trưởng thành, góp phần vào việc diệt trừ sâu hại, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
môi trường. Kết quả nghiên cứu còn đóng góp một qui trình tổng hợp
(Z)-5-tetradecenoic acid hoàn toàn mới, nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu để tìm
ra hướng tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid một cách khoa học và kinh tế nhất.
Chương 1
TỔNG QUAN
LÊ THÀNH TÀI
2
1.1 PHEROMONE
Pheromone là những hợp chất có hoạt tính sinh học được tiết ra từ động vật, côn trùng.
Chúng được nghiên cứu từ đầu thế kỉ XX và sau đó bị gián đoạn. Vấn đề này được
nghiên cứu lại và phát triển từ thập niên 50-60. Ngày nay trở thành một lĩnh vực
chuyên sâu và có nhiều ứng dụng thực tiễn.
1.1.1 Định nghĩa pheromone
1,22,58
“Pheromone là chất hóa học được tiết ra bên ngoài từ một cá thể và được nhận biết ở
cá thể khác cùng loại, ở đây xảy ra một phản ứng đặc trưng giải quyết những tập tính
nhất định hoặc một phản ứng sinh lý nhất định”.

Với sự phát triển của khoa học đã tạo thuận lợi cho các nhà khoa học xác định
và phân loại được pheromone. Chúng được chia thành nhiều loại dựa vào hoạt tính
sinh học của chúng.
1.1.2 Phân loại
1,2,6,15
1.1.2.1 Nhóm các pheromone có tác dụng hấp dẫn
Pheromone tập hợp
Là một pheromone có chức năng như một yếu tố để tập hợp các cá thể của cả hai giới
tính đực và cái.
Pheromone giới tính
Về hình thức nó là một sự tập hợp, nhưng nội dung là những kích thích làm tăng việc
chuẩn bị giao phối.
Pheromone giới tính được đặc biệt nghiên cứu mạnh mẽ không chỉ xác định
bản chất sinh học của chúng mà còn đi sâu nghiên cứu cơ chế tác dụng sinh lý của
chúng cũng như nghiên cứu cách tổng hợp chúng để đưa ra ứng dụng.
Pheromone đánh dấu đường đi hay địa điểm
Pheromone này cũng thuộc vào nhóm các chất có tác dụng thu hút cá thể.
1.1.2.2 Nhóm các pheromone có tác dụng xua đuổi
Pheromone báo động
LÊ THÀNH TÀI
3
Pheromone này có chức năng chủ yếu là báo động cho đồng loại khi có các yếu tố gây
nguy hiểm cho chúng từ môi trường ngoài.
Pheromone phân tán
Pheromone này có tác dụng làm cho các cá thể trong quần thể xa cách nhau có tác
dụng ngược với pheromone tập hợp.
Pheromone xua đuổi và bảo vệ
Loại pheromone này có tác dụng ngược với pheromone báo động, các pheromone xua
đuổi chủ yếu làm chức năng bảo vệ khỏi sự tấn công và ăn thịt của kẻ thù.
1.1.3 Cấu trúc pheromone

1,2,6,16
Cho đến nay, không phải người ta đã biết đầy đủ cấu trúc hóa học của tất cả các
pheromone đã được tìm ra từ các kết quả thí nghiệm sinh học. Khó khăn cơ bản ở đây
là các pheromone có rất ít trong cơ thể sinh vật. Do vậy, để chiết xuất và phân tích
chúng hoàn toàn không dễ dàng. Hầu hết những pheromone đã được nghiên cứu cho
thấy chúng là các rượu, acid béo (chủ yếu là acid béo đối với mạch carbon có nối đôi);
một số khác là các alkaloid và các dẫn xuất của alkaloid.
Về cấu trúc hóa học, cho đến nay mới phát hiện được một số pheromone và căn
cứ vào các dạng cấu trúc hóa học này, bằng phương pháp tổng hợp nhân tạo đã có một
số chế phẩm pheromone được ứng dụng vào thực tế của công tác phòng chống côn
trùng gây hại. Mặc dù chỉ với nồng độ ≤ 10
-12
g, người ta vẫn xem chúng là một trong
những chất có hoạt tính sinh học mạnh nhất mà con người phát hiện ra. Thành phần
hóa học của pheromone rất đa dạng, có thể là: các hợp chất mạch thẳng chứa một vài
nối đôi, các hợp chất dị vòng, các lactone vòng 5, 6, …. Ngoài ra, còn có các hợp chất
có chứa carbon bất đối xứng, sự hiện diện của các carbon bất đối xứng này khiến cho
việc nghiên cứu, cô lập, tổng hợp cấu trúc của pheromone càng phức tạp hơn. Khi đó
hoạt tính dẫn dụ côn trùng không chỉ phụ thuộc vào công thức nguyên, cấu trúc hình
học mà còn phụ thuộc vào độ sạch quang học của các tâm bất đối xứng.
1.1.4 Những thành tựu trong lĩnh vực tổng hợp pheromone
2-5,7-10,12-14,17,25
Nhìn lại chặng đường đi qua của các nhà hóa học trên thế giới nghiên cứu tổng hợp
pheromone, theo tổng kết của K. Mori thì từ giữa năm 1990 đến đầu năm 2003 trên thế
giới áp dụng bốn loại phản ứng chính để tổng hợp pheromone.
LÊ THÀNH TÀI
4
- Hóa học cơ Boran.
- Hóa học cơ kim loại của kim loại chuyển tiếp bao gồm chuyển vị olefine.
- Epoxide hóa bất đối xứng, hydroxyl hóa bất đối xứng và những quá trình bất

đối xứng khác.
- Xúc tác sinh học lựa chọn lập thể.
Tuy nhiên, trước đó và đến ngày nay vẫn còn sử dụng một số phương pháp
khác trong tổng hợp pheromone. Đặc biệt là những pheromone bất bão hòa dạng
monoene, diene liên hợp hoặc không liên hợp.
Ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Công Hào là những
người nghiên cứu sớm nhất trong lĩnh vực tổng hợp pheromone và đã có những thành
tựu đáng kể. Một số công trình nghiên cứu đã được công bố.
2-5,9,10,12-14,17,25
1. Hormone sâu non: JH1, JH2, JH3.
COOCH
3
O
JH-1
2. Pheromone và chất dẫn dụ côn trùng như pheromone côn trùng hại rau, côn
trùng hại màu, côn trùng hại cây ăn trái, côn trùng hại rừng.
Ví dụ
Me(CH
2
)
4
(CH
2
)
8
CHO
(E)-10-hexadecenal – pheromon của sâu đục trái Conogethes punctiferalis.
H
3
C(CH

2
)
3
(CH
2
)
8
OCOCH
3

(Z)- 9-tetradecenyl acetat – thành phần pheromon của sâu tơ Plustella xylostella,
sâu khoang Spodoptera litura, sâu xám nhỏ Agrotis ipsilon.
LÊ THÀNH TÀI
5
1.1.5 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng pheromone trên thế giới
Hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng pheromone đã phát triển mạnh mẽ và phổ biến
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Anh, Pháp, Đức, Mỹ nhiều sản phẩm pheromone
tổng hợp đã được sử dụng và công nghiệp hóa gần 20 năm nay, chủ yếu là để phát hiện
và dự tính dự báo. Riêng tại Pháp, pheromone tổng hợp đã được sử dụng để dự tính dự
báo trên 25 loài côn trùng gây hại phổ biến cho nhiều loại cây trồng. Đặc biệt,
pheromone giới tính của hơn 20 loài bướm đã được thương mại hóa dưới hình thức
chất quấy rối sự bắt cặp.
31,45
Ngày nay, trên thế giới việc cung ứng pheromone trong việc quản lý côn trùng
gây hại ngày trở nên phổ biến và đa dạng hơn với nhiều hướng khác nhau như:
o Phát hiện sự hiện diện và xác định vùng nhiễm côn trùng: Việc sử dụng
pheromone trong chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) cho việc kiểm dịch thực
vật trước khi nhập nội một loại cây trồng mới là điều cần thiết và phù hợp với xu
hướng hiện nay của thế giới. Đây là biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập các loài côn
trùng gây hại từ nước ngoài vào trong nước, hoặc lây lan giữa các vùng trong nước và

là công việc hết sức quan trọng của bất cứ một quốc gia nào.
56
o Sử dụng làm công cụ khảo sát sự biến động quần thể: Pheromone giới tính của
cá thể cái có tác dụng hấp dẫn mạnh mẽ đối với cá thể đực trong cùng một loài. Do đó,
việc sử dụng chúng như là một công cụ theo dõi sự xuất hiện và đánh giá mức độ biến
động mật số quần thể gây hại trong chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là hết
sức cần thiết.
o Sử dụng làm công cụ phòng trị bằng biện pháp bẫy tập hợp: Biện pháp sử dụng
bẫy pheromone làm bẫy tập hợp đã được nghiên cứu và áp dụng trên 98 loài côn trùng
gây hại, trong đó có 45 loài thuộc Bộ cánh vẩy, 39 loài thuộc Bộ cánh cứng và một số
loài thuộc những Bộ khác.
30,32,38
o Quấy rối sự bắt cặp: Cho đến nay, đã có khoảng 140 loài côn trùng gây hại
được quản lý nhờ áp dụng biện pháp quấy rối sự bắt cặp. Trong đó, Bộ cánh vẩy chiếm
đa số với 121 loài, Bộ cánh cứng 9 loài.
30
LÊ THÀNH TÀI
6
1.2 BỌ TRĨ HẠI LÚA
1.2.1 Giới thiệu bọ trĩ hại lúa
59
Tên khoa học: Haplothrips aculeatus
Thuộc Họ: Phlaeothripinae
Bộ: Thysanoptera

a b
Hình 1 Bọ trĩ hại lúa (Haplothrips aculeatus)
59
a) Bọ trĩ non a ; b) Bọ trĩ trưởng thành
Hình 2 Ruộng lúa gieo sạ bị bọ trĩ hại nặng

LÊ THÀNH TÀI
7
1.2.2 Đặc điểm hình thái
57,60
Con trưởng thành có màu đen, thon dài 1,5 - 2 mm. Con cái thường đẻ trứng rải rác
trên nõn lá và bẹ lá. Mỗi con cái trung bình đẻ từ 12 - 13 quả trứng hình bầu dục, dài
0,23 mm, rộng 0,13 mm. Lúc mới đẻ trứng có màu trắng sữa, sau chuyển thành màu
vàng nhạt. Bọ trĩ non rất nhỏ, dài độ 1 mm màu vàng nhạt, hình dáng giống con trưởng
thành nhưng chưa có cánh.
1.2.3 Phân bố và ký chủ
Xuất hiện ở các nước : Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản… Ngoài cây lúa, bọ trĩ
còn gây hại trên nhiều loại cây trồng khác như ngô, rau màu, cây ăn quả… Bọ trĩ
trưởng thành và con non có thể hút nhựa trên lá, trên hoa làm cho cây kém sinh trưởng
dẫn đến cằn cỗi, khô héo tóp lại; hoa bị hại không thụ phấn được tạo nên hạt lép, sản
lượng bị giảm sút nghiêm trọng. Con trưởng thành rất linh hoạt, khi bị khua động thì
nhanh nhẹn nhảy chuyển sang chỗ khác lẩn trốn hoặc rơi xuống đất. Bọ trĩ trưởng
thành thường bò và cong bụng ở trên mặt lá, trong hoa hoặc trong các lá cuốn, lá nõn.
Chúng thường tập trung gây hại vào những ngày trời râm mát, hoặc ban đêm. Khi trời
nắng, bọ trĩ thường ẩn náu trong các lá nõn hoặc lá cuốn. Bọ trĩ chủ yếu sinh sản theo
phương thức đơn tính, tỷ lệ cái/đực thường rất lớn (trên 95%).
1.2.4 Triệu chứng và tập quán gây hại
Triệu chứng gây hại của bọ trĩ dễ nhận biết trên đồng ruộng. Khi lá lúa non mới bị bọ
trĩ gây hại thường để lại nhiều điểm trắng nhỏ nhưng khi bị nặng thì chóp lá có hiện
tượng khô vàng và cuốn quăn lại, dần dần khô cả lá. Khi toàn bộ đám lúa, hoặc mạ bị
hại nghiêm trọng thì xuất hiện màu vàng sẫm, đỏ rực tựa như bị lửa đốt.
Bọ trĩ non sau khi nở thường sống tập trung ở trong các lá nõn và chích hút
nhựa. Khi có lá nõn xòe ra hoàn toàn thì bọ trĩ non chuyển vào đầu chóp lá nõn bị
cuốn (1- 2 con/cây thì chóp lá có thể bị cuốn; 5 con/cây thì chóp lá cuốn tới 3 - 5cm;
> 10 con/cây thì lá bị cuốn toàn bộ dẫn tới héo khô). Khi lúa đứng cái lá mới
ngừng phát triển thì một số sâu non có thể chui vào ở trong bao đòng. Với cây lúa, bọ

trĩ có thể phá hại ngay cả thời kỳ mạ, cây lúa trưởng thành và gây hại ở tất cả các thời
vụ, song thường gây hại nặng trên lúa xuân thời kỳ lúa đẻ nhánh, tiếp theo là thời kỳ từ
làm đòng đến trỗ. Thời tiết khô hạn là điều kiện thuận lợi cho bọ trĩ phát triển.
LÊ THÀNH TÀI
8
1.2.5 Đặc điểm phát sinh
Bọ trĩ phát sinh gây hại trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh: khi
nhiệt độ từ 15°C tăng lên 25°C thì mật số bọ trĩ tăng dần. Nhiệt độ > 25°C thì mật số
giảm dần, nhất là ở 27°C. Mưa làm giảm số lượng rõ rệt do bị rửa trôi, nhất là bọ trĩ
trưởng thành. Mật số tăng hay giảm còn phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng của cây
lúa: từ sau khi cấy, hồi xanh cho tới lúa đẻ nhánh thì mật số tăng dần, sau đó giảm dần
sau khi lúa làm đòng.
1.2.6 Phòng trừ
Có thể áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như canh tác (làm sạch cỏ dại để
tránh nơi trú ngụ, sục bùn, tưới nước hợp lý, bón phân đầy đủ và đúng lúc, hạn chế
bón thừa đạm); thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện sớm bằng cách thò tay
xuống nước, gạt trên bề mặt cây lúa sẽ thấy nhiều con bọ trĩ bám trên tay thì đó là
những nơi có mật độ bọ trĩ cao cần phải phun thuốc trừ ngay. Có thể sử dụng các loại
thuốc như: Sherpa, Padan, Sat trung đan, Fastac, đặc biệt là thuốc Actara có hiệu quả
rất cao và an toàn. Pha 1 gói trong bình 12 lít phun cho 1 sào Bắc bộ.
1.2.7 Hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid pheromone bọ trĩ hại lúa
52
Hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid là một thành phần hóa học có trong pheromone của
bọ trĩ hại lúa, có công thức cấu tạo:
COOH
(Z)-5-tetradecenoic acid
1.2.8 Những thành tựu trong tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
21
Năm 2010, Abraham A. Wube và các cộng sự đã tiến hành khảo sát sự tổng hợp một

số hợp chất acid mạch thẳng có một nối đôi giữa mạch bằng phản ứng wittig, trong đó
có hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid. Ở đây hai tác chất dùng cho phả ứng wittig là
nonanal và 5-(triphenylphosphonium bromide)pentanoic acid, tác nhân base được
dùng là KHMDA, hiệu suất phản ứng đạt được rất khả quan (84%).
LÊ THÀNH TÀI
9
COOH
O
BrPPH
3
-(CH
2
)
4
-COOH
Br-(CH
2
)
4
-COOH
a
b
Sơ đồ 1 Tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid của Abraham A. Wube
Tác chất a) PPh
3
, toluene; b)THF, KHMDA.
1.3 HỢP CHẤT POTASSIUM TERT-BUTOXIDE
6,15,51
1.3.1 Giới thiệu sơ lược và cách điều chế
Potassium tert-butoxide là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử (CH

3
)
3
COK.
Đây là chất rắn không màu, có ý nghĩa rất quan trọng trong tổng hợp hữu cơ.
K
+
O
-
1.3.2 Điều chế
51
Potassium tert-butoxide là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử (CH
3
)
3
COK.
Đây là chất rắn không màu, có ý nghĩa rất quan trọng trong tổng hợp hữu cơ. Hợp chất
potassium tert-butoxide được điều chế bằng cách cho tert-buthanol khan phản ứng với
potassium kim loại hoặc potassium iodide.
Trong phản ứng trên, sản phẩm rắn thu được bằng cách làm bay hơi dung dịch
ở nhiệt độ cao. Sản phẩm được làm sạch bằng cách cho thăng hoa ở 220°C, 1 mmHg.
1/2H
2
OK
+ +
K
OH
LÊ THÀNH TÀI
10
1.3.3 Ứng dụng

15
Potassium tert-butoxide là base mạnh và là một nucleophile. Tùy theo môi trường
phản ứng và tác chất phản ứng, potassium tert-butoxide như một base cùng với halide
hữu cơ. Potassium tert-butoxide được tìm thấy năm 1960.
Trong tổng hợp hữu cơ, potassium tert-butoxide có thể sử dụng như một chất
xúc tác hoặc như một tác chất phản ứng và được áp dụng trong phản ứng alkyl hóa,
aryl hóa, acyl hóa, đồng phân hóa, phản ứng Wittig
1.3.3.1 Phản ứng aryl hóa
6,51
Potassium tert-butoxide là chất phản ứng base dạng alkoxide và cũng có thể là chất xúc
tác, và được Cram D.J
48
dùng tổng hợp phenyl tert-butyl ether hoặc hợp chất khác.
- Potassium tert-butoxide đóng vai trò là chất xúc tác trong phản ứng aryl hóa.
Ph
O
+
t-BuOK
Ph
Ph
O
1.3.3.2 Phản ứng alkyl hóa carbon bằng phản ứng cộng hợp (phản ứng Michael)
33
t-BuOH
O
CH
3
H
2
C CHCO

2
CH
3
+
O
CH
3
CH
2
CH
2
CO
2
CH
3
t-BuOK, t-BuOH
CH
3
Br
Br
Br
Phản ứng của alkene với hợp chất nitrile hoặc ketone tạo vinylsilane, phosphine hoặc
dẫn xuất thio với sự có mặt chất xúc tác t-BuOK trong DMSO là phản ứng Michael.
Nucleophile ổn định giống như enolate thường không cộng vào dẫn xuất vinylic hoạt
hóa loại 3.
41
Z
+
R
1

R
2
CN
DMSO, 25-40
0
C
t-BuOK (20 mol%)
R
2
CN
R
1
Z
60-80%
LÊ THÀNH TÀI
11
- Phản ứng ghép nối ba đầu mạch với aldehyde
Wang S.H., Tu Y.Q., Wang M., t-BuOK làm xúc tác cho phản ứng ghép cặp
giữa alkyne và aldehyde cho sản phẩm β,γ-hợp chất enol bất bão hòa.
51,40

R
1
H
+
RCHO
t-BuOK
THF
R
2

O
R
3
R
1
= Ankyl, R
2
= Aryl 30-85%

- Tổng hợp p-N,N-dimethylamino styrenyl tetrathiafulvalen
Hudhomme P. et al.,
29
đã thực hiện thành công phản ứng Wittig trong môi trường
t-BuOK/THF. Phản ứng được thực hiện ở 0°C, giữa 2-formyl-tetratiafulvalen và
N,N-dimethylaminostyrenyl triphenylphosphonium iodide, hiệu suất phản ứng là 85%.
S
S
S
S
CHO
CH
2
PPh
3
IN
t-BuOK
S
S
S
S

N
- Áp dụng vi sóng trong phản ứng Wittig
Saidi M. R et al.,
51
đã thử nghiệm áp dụng vi sóng trong phản ứng ghép Wittig
giữa aldehyde hoặc ketone với (methoxymethyl)triphenylphosphonium chloride, tác
nhân là t-BuOH/t-BuOK. Thời gian rút ngắn chỉ còn 3 phút, hiệu suất cô lập chất cao
nhất là 59%.
PPh
3
CH
2
OCH
3
Cl
+
R'
R
O
t-BuOK
t-BuOH, MW, 3 phút
R'
R H
OMe R'
R OMe
H
- Tổng hợp all-trans-13,14-dihydroretinol
Trong sơ đồ tổng hợp 13,14-dihydroretinol của Moise A.R
36
cùng các cộng sự đã

thực hiện phản ứng Wittig với xúc tác t-BuOK, CH
2
Cl
2
/18-crown-6. Phản ứng được
LÊ THÀNH TÀI
12
thực hiện trong 12 giờ, ở nhiệt độ -78°C. Sản phẩm trans- được tách ra qua cột silica
gel tẩm 5% ethyl acetate.
PPh
3
Br
O
OEt
O
+
1. t-BuOK, 18crown-6,CH
2
Cl
2
2. LiAlH
4
, Et
2
O, 0
0
C
OH
Bảng 1 Kết quả thu được khi ghép Wittig dùng các base khác nhau
37

Base
Dung
môi
Ylide hình thành Olefin hình thành Sản phẩm
Nhiệt
độ
Thời
gian
Nhiệt
độ
Thời gian
Tỉ lệ
(E)/(Z)
H%
n-BuLi
n-BuLi
n-BuLi
t-BuOK
Benzen
DMSO
THF
THF
25
o
C
25
o
C
-25
o

C
25
o
C
1
1
1
1/2
25°C
25°C
25°C
25°C
3
1
1
2,5
93:7
92:8
65:35
47:53
55
67
52
67
1.4 ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG TỔNG HỢP HỮU CƠ
Sử dụng một số phương pháp và kỹ thuật mới vào tổng hợp hữu cơ cũng chính là áp
dụng các tiêu chí của hóa học xanh, gồm có:
1.4.1 Siêu âm
3,20
Siêu âm là sóng âm thanh có tần số cao hơn ngưỡng nghe của con người (nghĩa là lớn

hơn 16 KHz). Giới hạn của siêu âm không xác định rõ ràng, thường được sử dụng là 5
MHz đối với chất khí, và 500 MHz đối với chất lỏng và rắn.
Siêu âm cung cấp năng lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ bọt. Trong môi
trường chất lỏng, bọt có thể hình thành trong nửa chu kỳ đầu và sẽ vỡ trong nửa chu
kỳ sau, giải phóng một năng lượng rất lớn. Năng lượng này có thể sử dụng để tẩy rửa
các chất bẩn ngay trong những vị trí không thể tẩy rửa bằng phương pháp thông
thường, hoạt hóa nhiều phản ứng hóa học hay làm các chất hòa tan lẫn vào nhau.
LÊ THÀNH TÀI
13
- Bồn siêu âm: Loại bồn siêu âm có ưu điểm là năng lượng được phân phối
đồng đều, thuận tiện và dễ sử dụng nhưng lại có khuyết điểm là chỉ có một tần số cố
định, không kiểm soát được nhiệt độ.
Hình 3 Bồn siêu âm dùng trong phản ứng
- Thanh siêu âm: Năng lượng siêu âm được cung cấp trực tiếp đến phản ứng
thông qua thanh siêu âm được làm bằng hợp kim titan. Năng lượng siêu âm được phát
ra từ thanh và được tạo ra bởi sự tạo rung của chóp thanh. Thông thường, thanh siêu
âm chỉ có một tần số 20 kHz nhưng trong một vài thiết bị hiện đại đã cho phép việc
lựa chọn tần số. Loại thanh này có sự tập trung năng lượng cao, gọn, có thể điều chỉnh
những tần số khác nhau nhưng có thể làm nhiễm bẩn chất lỏng vì chóp thanh bị gỉ sau
một thời gian sử dụng.
LÊ THÀNH TÀI
14
Hình 4 Thanh siêu âm dùng trong phản ứng
Siêu âm có những ưu điểm sau:
- Phản ứng được gia tốc mà không cần tác chất khác đưa vào.
- Sản phẩm thu được không lẫn tạp chất.
- Sử dụng tác nhân thô hơn, độ sạch thấp hơn phản ứng vẫn xảy ra.
- Có thể giảm bớt các bước phản ứng trung gian.
Trong lĩnh vực tổng hợp hữu cơ, siêu âm có những đóng góp đáng chú ý: xáo
trộn rất tốt hỗn hợp phản ứng, làm tăng sự tiếp xúc giữa các phân tử các chất đạt đến

mức tối đa giữa các pha khí-khí, khí-lỏng (phản ứng ozone hóa), lỏng-lỏng (phản ứng
ester hóa), lỏng-rắn (phản ứng Grignard), mà các phương tiện khác như khuấy cơ,
khuấy từ, … không tốt hơn được. Từ đó, siêu âm giúp làm gia tăng tốc độ của hầu hết
các phản ứng hữu cơ.
Nhược điểm
Bồn siêu âm chỉ có một tần số cố định, đôi khi không kiểm soát được nhiệt độ
(khi siêu âm trong thời gian dài), không thực hiện được ở nhiệt độ thấp.
Ứng dụng siêu âm trong tổng hợp hữu cơ
Siêu âm được sử dụng rộng rãi trong nhiều phản ứng tổng hợp hữu cơ như:
- Phản ứng ester hóa.
- Phản ứng xà phòng hóa.
- Phản ứng thế (phản ứng Friedel-Crafts, tạo sản phẩm đa vòng).
- Phản ứng cộng hợp (phản ứng cộng hợp 1,4; phản ứng Diels-Alder).
- Phản ứng alkyl hóa, oxi hóa.
- Phản ứng khử.
- Phản ứng Grignard.
LÊ THÀNH TÀI
15
1.4.2 Một số phản ứng tổng hợp hữu cơ ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật
mới
- Phản ứng ester hóa: Ester có thể được điều chế bằng nhiều phương pháp từ
những nguồn nguyên liệu và những xúc tác khác nhau.
15,19,41,42
Phương pháp tổng hợp
ester trực tiếp là cho carboxylic acid phản ứng với alcohol có mặt xúc tác acid.
- Phương pháp cổ điển: Đun hoàn lưu carboxylic acid với alcohol có mặt acid
làm xúc tác.
- Phương pháp vi sóng: Sử dụng chiếu xạ vi sóng thay cho đun hoàn lưu cổ
điển trong điều kiện không dung môi và dưới áp suất thường. Phản ứng ester hóa bằng
lò vi sóng cũng có thể sử dụng các điều kiện và xúc tác khác nhau.

23,41
- Một số phản ứng ester hóa
Phản ứng ester hóa oleic acid có thể dùng các tác chất và chất xúc tác khác
nhau, đồng thời có thể sử dụng vi sóng hỗ trợ phản ứng.
COOH
CH
3
CH
2
CH
2
OH, H
2
SO
4
vi sóng, 5-10 phút, 70-80%
COOC
3
H
7
Phản ứng tổng hợp propylbenzoate
(CH
2
)
8
COOH
+ CH
3
OH
PTSA

(CH
2
)
8
COOCH
3
+ H
2
O
Phản ứng tổng hợp methyl-10-undecenoate
1.5 PHẢN ỨNG WITTIG
5,6,11,15,17,22,24,38
1.5.1 Giới thiệu và những vấn đề chung của phản ứng Wittig
George Wittig (16/06/1897-26/08/1987) sinh ra ở Berlin, Đức và nhận bằng tiến sỹ tại
Đại học Marburg - Đức vào năm 1926. Ông ở lại Marburg 6 năm. Năm 1979 ông nhận
được giải Nobel về hoá học cho những nghiên cứu về hợp chất hữu cơ chứa
phosphorus.
LÊ THÀNH TÀI
16
Trong tổng hợp hữu cơ, việc tạo thành liên kết đôi C=C có nhiều phương pháp
khác nhau, có thể qua phản ứng khử E
1
,

E
2
của alcohol hoặc alkyl halide, phản ứng khử
nối ba thành nối đôi, phản ứng olefin hóa Peterson. Một trong những phương pháp
hàng đầu cho tổng hợp alkene (tạo liên kết đôi C=C) có tính chọn lọc cao về vị trí là
phản ứng Wittig. Phản ứng Wittig là một trong những phương pháp được dùng trong

tổng hợp hữu cơ tạo liên kết đôi C=C cho những hợp chất chuyển nối đôi C=O trong
aldehide hoặc ketone thành nối đôi C=C bằng cách sử dụng phosphorus.
Wittig đã sử dụng ylide-một hợp chất cơ photphorus để tổng hợp nối mạch
carbon và đã thành công. Phương pháp này đã mở ra một hướng tổng hợp alkene từ các
hợp chất carbonyl với hiệu suất khá cao. Giới hạn của tổng hợp Wittig cổ điển là phản
ứng chủ yếu đi qua trạng thái trung gian erythro nên dẫn đến sản phẩm là (Z)-alkene.
1.5.2 Cơ chế
Phản ứng Wittig là một trong những phản ứng quan trọng trong tổng hợp hữu cơ và nó
có nhiều ứng dụng rộng rãi. Phản ứng này chuyển nối đôi C=O thành nối đôi -C=C-
bằng cách sử dụng tác nhân phosphorus ylide với sự chọn lọc lập thể tốt nhất.
+ +
C
HR
1
PPh
3
R
2
H
O
Ph
3
P O
R
1
H H
R
2
H
R

1
H
R
2
Phản ứng Wittig tổng quát
Giai đoạn tạo ylide
Phản ứng thế S
N
2 giữa triphenylphosphine và alkyl halide bậc 1 và 2.
Ph
3
P'
R
1
X Ph
3
P R
1
X
Alkyltriphenylphosphonium halogen
Deproton hóa muối triphenylphosphonium với base mạnh như t-BuOK hoặc
n-BuLi.
Ph
3
P R
2
H
O
K
Ph

3
P R
2
+
t-BuOK
+ KX
Phản ứng Wittig được sử dụng như một giai đoạn chính trong tổng hợp các hợp
chất thiên nhiên để tạo liên kết đôi C=C. Lợi thế của phản ứng này là việc lựa chọn vị
LÊ THÀNH TÀI
17
trí để hình thành liên kết đôi và khả năng lựa chọn lập thể bằng việc áp dụng những
điều kiện phản ứng liên quan như phụ thuộc vào loại ylide, loại hỗn hợp carbonyl hay
điều kiện phản ứng có thể tạo thành (E) hoặc (Z)-alkene.
C O
R
2
R
1
+
CPh
3
P
R
3
R4
O P
Ph
Ph
Ph
R

2
R
1
R
4
R
3
C C
R
1
R
2
R
4
R
3
+ PPh
3
Cơ chế phản ứng tổng quát
Phản ứng Wittig xảy ra giữa hợp chất carbonyl (aldehyde hoặc ketone) với tác
chất triphenylphosphonium ylide tạo alkene. Trong phản ứng Wittig, muối
phosphonium được xử lý với base tạo ylide. Phản ứng thường được thực hiện dưới
những điều kiện các chất phải khan, với base mạnh, liên kết kép tạo thành tại vị trí của
aldehyde hoặc ketone-ylide, phản ứng được hình thành qua hai bước.
Bước 1: Carbon nucleophile của tác nhân Wittig cộng vào carbon electrophile
trong nhóm carbonyl phân cực, electron từ liên kết π của carbon-oxy được sử dụng
hình thành liên kết với nguyên tử phosphorus. Sự hình thành này tạo ra vòng bốn trung
gian được gọi là oxaphosphetan.
Ph
3

P
R
1
R
2
R
2
R
1
H
H
Ph
3
P
O
H
H
Ph
3
P
R
1
O R
2
H
O
H
H
Ph
3

P
R
1
O R
2
H R
1
R
2
H
+ Ph
3
PO
Cơ chế phản ứng Wittig cổ điển
LÊ THÀNH TÀI
18
Bước 2: Sự phá hủy vòng bốn bằng cách cắt đứt liên kết carbon-phosphorus và
carbon-oxy dẫn tới hình thành liên kết π giữa carbon-carbon của alkene và hợp chất
triphenylphosphine oxide.
1.5.3 Những cải biến của phản ứng Wittig
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra cơ chế phản ứng mới được thể hiện bên dưới.
Trong đó, sự tồn tại và chuyển đổi lẫn nhau giữa 3a và 3b là vấn đề đang được tranh
luận. Phosphonium ylide 1 phản ứng với hợp chất carbonyl 2 cho sản phẩm 5. Trong
trường hợp cho 2 sản phẩm alkene, sự chọn lọc ra (Z) hay (E) olefin là có thể kiểm
soát được, nó phụ thuộc vào nhiệt độ, môi trường, loại ylide, loại hợp chất carbonyl và
những điều kiện khác.
PY
3
R
2

R
1
O
R
4
R
3
+
R
1
R
3
O
Y
3
P R
2
R
4
R
1
R
4
O
Y
3
P R
2
R
3

3a 3b
Y
3
P O
R
1
R
4
R
2
R
3
Y
3
P O
R
1
R
3
R
2
R
4
4a 4b
1 2
R
2
R
1
R

3
R
4
Y
3
P O
+
Cơ chế phản ứng Wittig phát triển gần đây
Hai yếu tố quan trọng cần phải nói đến để thu được sản phẩm có độ chọn lọc
lập thể cao trong phản ứng Wittig là:
- Base dùng cho phản ứng: Tùy theo tính chất base cùng với sự kiểm soát nhiệt
độ trong giai đoạn tạo ylide mà hiệu suất phản ứng và độ chọn lọc lập thể khác nhau.
Với n-BuLi, tỉ lệ (Z)/(E) phụ thuộc đáng kể vào tỉ lệ base và muối. Thông thường độ
chọn lọc (Z)/(E) là 85:15; 60:40, nghĩa là đồng phân (Z) chiếm ưu thế. Còn với
t-BuOK, tỉ lệ này còn phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng trong giai đoạn tạo ylide.
- Dung môi dùng trong phản ứng: Tính phân cực và độ kiềm hóa của dung môi
góp phần quyết định trong chọn lọc lập thể.
Điều kiện phản ứng và chất phản ứng
Phosphonate tồn tại bởi phản ứng Mchaclis-Arbuzov của trialkylphosphine với
halogen. Phosphonat hiện diện bởi sự alkyl hóa hoặc acyl hóa của phosphate carbanion
cung cấp ketophosphate.
LÊ THÀNH TÀI
19
(RCH
2
O)
3
P + R
1
CH

2
X
+ RCH
2
X
X = Cl, Br
(RH
2
CO)
2
P
CH
2
R
1
O
Tóm lại, phosphonate phản ứng với aldehyde hoặc ketone, những aldehyde
mạch dài không phản ứng trong khi ketone phản ứng cho ra alkene nhưng hiệu suất
thấp. Sự đa dạng của base và điều kiện phản ứng được ứng dụng thành công phản ứng
HWE bao gồm xúc tác chuyển pha.
1.5.3.1 Phản ứng Horner-Wittig
44,55
Horner và cộng tác viên của ông là những người đầu tiên thành công trong việc tạo
thành alkene với sự có mặt của oxide phosphine và base khi phản ứng với aldehyde.
Phản ứng Horner-Wittig là cải biến của phản ứng Wittig khi sử dụng phosphine
oxide. Dẫn xuất lithium của nó phản ứng với aldehyde cho ra β-hydroxyphosphine
oxide. Khi nó được xử lý với NaH, ngay lập tức cho ra alkene. Đây là phản ứng có
tính chọn lọc lập thể cao. Cấu hình erytho của hydroxyphosphine oxide cho ra (Z)-
alkene còn threo cho ra (E)-alkene.
Khởi đầu của phản ứng này là sử dụng base lithium tạo trung gian xuyên lập thể

phân β-hydroxyphosphinoxide. Mỗi xuyên lập thể phân này có thể được xử lý riêng lẻ
với base t-BuOK để tạo thành alkene trực tiếp với độ tinh khiết cao.
1.5.3.2 Cơ chế phản ứng Horner-Wittig
Cơ chế phản ứng này giống như cơ chế của phản ứng Wittig, base sử dụng trong phản
ứng Wittig thực hiện trong hai bước riêng biệt.
- Thế vào HW của lithium phosphine oxide đến aldehyde hoặc ketone để tạo
β-hydroxyphosphine oxide.
- Sự gỡ bỏ HW của phosphine oxide tạo alkene.
Tuy nhiên, nếu sử dụng base lithium và phản ứng tiến hành ở nhiệt độ thấp, trung
gian β-hydroxyphosphine oxide được cô lập, sự loại bỏ trung gian cho (Z)-alkene.
LÊ THÀNH TÀI
20
1.5.4 Ứng dụng của phản ứng Wittig
Ngày nay, phản ứng Wittig được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ đặc biệt nó
được ứng dụng trong tổng hợp các hợp chất thiên nhiên để tạo ra liên kết đôi C=C
trong một số lĩnh vực.
Achana S.Parwar và Subrata Chattopadhyay cũng sử dụng phản ứng Wittig
tổng hợp pheromone của sâu hại bông vải và cây đào.
OHC(CH
2
)
10
OTHP + C
5
H
11
Ph
3
PBr
DMSO

THF
(CH
2
)
10
OTHP
C
4
H
9
Phản ứng Wittig trong tổng hợp pheromone của Cotton peste,Peach tree borer và
Cherry tree
Smithran và A.S. Subbarman
43
cũng thành công trong tổng hợp pheromone côn
trùng gây hại trên cây cà chua.
Bên cạnh đó phản ứng Wittig được ứng dụng trong tổng hợp các chất dùng
trong dược phẩm như trong tổng hợp toàn phần của Taxol.
OTf
O
O
O
OTBS
H
O
O
Ph
PhP CH
2
OTf

O
O
O
OTBS
H
O
O
Ph
Phản ứng Wittig trong tổng hợp Taxol
- Tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học dùng trong dược phẩm
Ngoài hai lĩnh vực trên, phản ứng Wittig còn được nghiên cứu và ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác, làm phong phú thêm sự hữu ích của nó trong tổng hợp hữu cơ.
Chẳng hạn, Murphy J.A et al.,
53
áp dụng phản ứng Wittig đối với hợp chất amide để
tạo liên kết đôi C=C và đó là bước trung gian để ông chuyển thành ketone. Phản ứng
này được gọi là Nonclassical Wittig.
LÊ THÀNH TÀI
21
R N
Me
OMe
O
2,1 eq BuLi (2,5 M in hexane)
2,2 eq Br
-
Ph
3
P
+

CH
3
R'
THF -15
0
C, 30 min
Ph
3
P=CH
2
R'
THF, -78
0
C, 20 h
N
Me OMe
R
R'
2 N HCl
R
R'
O
Phản ứng Nonclassical Wittig
O
P
O
O
Ph
+
O

Ph
O
P
O
O
O
Ph
Ph
+
Phản ứng Wittig dùng ylide dạng dị vòng
Các hợp chất có nhóm chức ester hoặc epoxide không bị ảnh hưởng bởi phản
ứng Wittig khi tạo liên kết C=C. Do những ưu điểm đó là các hợp chất thực hiện phản
ứng Wittig có nhóm carboxyl (-COOH) thường được chuyển thành ester rồi mới thực
hiện phản ứng. Kulkarni B.A.
39
đã chứng minh điều này bằng sơ đồ tổng hợp những
hợp chất Demospongic mà chất tham gia phản ứng có nhóm carboxyl và nó được
chuyển thành nhóm ester và phản ứng thực hiện được trong NaH/DMSO.
(CH
2
)CHOMeO
2
C(H
2
C)
4
C
7
H
15

PPh
3
Br
NaH/DMSO
MeO
2
C(H
2
C)
4
(CH
2
)
3
(CH
2
)
5
CH
3
Phản ứng Wittig ứng dụng trong tổng hợp Demospongic
Các hợp chất ylide dùng trong phản ứng Wittig được nghiên cứu ngày càng chi
tiết và đa dạng hơn. Stefan Berger và cộng sự đã cho thấy việc sử dụng các chất ylide
không phải chỉ là ba gốc phenyl liên kết trên nguyên tử phosphorus mà có thể được
thay thế bởi một gốc dị vòng hay toàn bộ.
LÊ THÀNH TÀI
22
P CH
2
phenyl

L
2
P
R
O
2-furyl
L
2
P
R
N
2-pyrydyl
L
2
P
R
S
2-thienyl
L
2
P
R
O
L
2
P
R
2-benzo[b]furyl
NL
2

Pd
R
2-chinolyl
Một số ylide dạng vòng dùng trong phản ứng Wittig
Lowrie, Harman S. et al.,
49
đã đưa ra những nghiên cứu cho thấy nhóm chức
acid –COOH không bị ảnh hưởng bởi phản ứng Wittig khi tạo liên kết C=C. Điều này
đã được chứng minh qua việc tổng hợp thành công 11-(cyclohexylidene)undecanoic
acid với NaH/DMSO. Sản phẩm sau phản ứng được acid hóa bằng H
2
SO
4
loãng.
BrPPh
3
C
10
H
21
COOH
NaH/DMSO
O
CH(CH
2
)
9
COOH
Phản ứng Wittig ứng dụng trong tổng hợp 11-(cyclohexylidene)undecanoic
LÊ THÀNH TÀI

23
Chương 2
NGHIÊN CỨU
2.1 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là (Z)-5-tetradecenoic acid được trình bày trong luận văn này là
tổng hợp thành phần pheromon giới tính của bọ trĩ hại lúa Haplothrips aculeatus bằng
một số kỹ thuật và phương pháp hiện đại.
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Tổng hợp (Z)-5-tetradecenoic acid
Về thành phần hóa học của bọ trĩ hại lúa (Z)-5-tetradecenoic acid có công thức là một
alkene có 14C với nối đôi ở vị trí carbon số 5 và có cấu hình (Z) là một đồng phân
hình học. Để tạo ra hợp chất có nối đôi C=C, người ta có thể dùng một số phương
pháp: khử alkyne thành alkene, phản ứng ghép Grignard hay ghép Wittig (giữa một
LÊ THÀNH TÀI
24
aldehyde với một phosphonium có thể mang nhóm thế alkene, vòng hương phương,
ether, ester, C=O, nitrile) có thể dễ dàng thực hiện ở điều kiện Việt Nam và cho hiệu
suất khá tốt.
Để điều chế hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid là thành phần pheromone của bọ
trĩ hại lúa có nhiều con đường, nhưng việc lựa con đường sao cho phù hợp và tạo được
hiệu suất cao thì đó là một vấn đề khó. Vì vậy, việc lựa chọn nguyên liệu ban đầu rất
quan trọng, nó quyết định thành công cho cả một quá trình tổng hợp. Phân tích tổng
hợp ngược hợp chất (Z)-5-tetradecenoic acid với phản ứng chìa khóa Wittig có thể
thấy như sau:
- Hướng thứ nhất: Nếu xuất phát từ synthon 5-(triphenylphosphonium
bromide)pentanoic acid thì synthon trước đó phải là 5-bromopentanoic acid. Để có
được synthon này thì tiền chất phải là dạng 5-bromopentanol vốn được điều chế ban đầu
từ nguyên liệu pentadiol ban đầu hay từ σ-valerolactone.
- Hướng thứ hai: Nếu xuất phát từ synthon aldehyde-acid thì synthon trước đó
có dạng alcohol-acid. Việc có được synthon alcohol-acid từ diol 5C là không đơn giản

về tổng hợp như tổng hợp 5-bromopentanol từ 1,5-pentadiol hay từ σ-valerolactone,
tuy nhiên nếu tổng hợp synthon 5-bromopentanoic acid từ diol phải qua hai giai đoạn,
điều này làm giảm đi hiệu suất của toàn quá trình, còn việc đi từ synthon
σ-valerolactone thì đơn giản hơn.
Như vậy, (Z)-5-tetradecenoic acid được tạo ra từ phản ứng ghép giữa nonanal
và muối 5-(triphenylphosphonium bromide)pentanoic acid bằng phản ứng chìa khóa
Wittig là con đường tổng hợp thuận lợi nhất. Ở đây Muối phosphonium được tạo
thành từ phản ứng giữa 5-bromopentanoic acid và triphenylphosphine, với
5-bromopentanoic acid được tổng hợp từ σ-valerolactone, còn nonanal được tổng hợp từ
nonanal.
Trong luận văn này phản ứng Wittig được chọn làm phản ứng chìa khóa để tạo
liên kết đôi C=C cho sơ đồ tổng hợp vì những lý do như sau:
+ Phản ứng có sự lựa chọn lập thể cao.
+ Phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam.
Sơ đồ tổng hợp ngược được trình bày như sau:
LÊ THÀNH TÀI
25

×