Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.45 KB, 32 trang )

B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
MỤC LỤC
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bước thăng trầm của nền
kinh tế thị trường. Những năm trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ như thế nào? lãi và
lỗ đều do Nhà nước quản lý và gánh chịu nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản
xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành
chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, các thành
phần doanh nghiệp tiến hành sản xuất chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải
hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Doanh
nghiệp phải đảm bảo tự trang trải, tự phát triển, tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn
đề về phương hướng kinh doanh, phương án tổ chức kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh,
chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó mới phân tích đánh giá được kết
quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kết quả
kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trước các thử thách của nền kinh tế thị trường, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh
nghiệp, phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp, áp dụng chế độ kế toán và phương pháp
kế toán phù hợp với tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đưa ra
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
1


B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Báo cáo tổng hợp của em ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm hinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư Ngân hàng
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị
vật tư Ngân hàng
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần
Thiết bị vật tư Ngân hàng
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
2
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
VẬT TƯ NGÂN HÀNG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư
Ngân hàng
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng
Tên giao dịchTiếng anh: Banking Equiment Material Company (BEMC)
Địa chỉ: Số 69 Lạc Trung - Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Vốn điều lệ hoạt động là: 10.545.000.000 đồng
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng với tên giao dịchTiếng anh là Banking
Equiment Material Company (BEMC) với số vốn điều lệ hoạt động là 10.545.000.000
đồng ( mười tỷ năm trăm bốn mươi năm triệu đồng chẵn) trụ sở chính tại 69 – Lạc
Trưng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.Tiền thân của công ty vật tư ngân hàng – đây là một
doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 193/QĐ – NHNN ngày
29/12/1986 do Thống đốc NHNN ký và đi vào hoạt động quý II năm 1987. Biên chế

khi mới thành lập gồm có 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư thuộc cục xây
dựng cơ bản của NHNN. Ban đầu công ty hoạt động với chức năng duy nhất là cung
ứng vật tư phục vụ ngành ngân hàng.
Từ khi nhà nước có nghị định 388/MĐG về việc thành lập tại doanh nghiệp, theo
quyết định số 04/QĐ – NH 15 Ngày 20/11/1993 của Thống đốc NHNN, công ty được
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
3
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
đổi tên từ “ Công ty vật tư ngân hàng” thành công ty cung ứng dịch vụ và kỹ thuật
Ngân hàng” tên giao dịch quốc tế là Banking material company. Công ty được phép
vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quyết định số 459/QĐ – NHNN ngày 27/04/2004 Của Thống đốc
ngân hàng về việc cổ phần hóa ngân hàng. Đến ngày 22/11/2004 phương án cổ phần
hóa của công ty được Thống đốc ngân hàng Việt Nam ký quyết định số 64/2002/NĐ –
CP ngày 19/06/2002 của Thủ tướng chính phủ. Đến ngày 01/07/2005 công ty đã chính
thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước.
Hiện nay công ty đang tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị nhiệm
kỳ II về việc chuyển đổi cổ phiếu rời sang sổ chứng nhận sở hữu cổ phần cho các cổ
đông công ty. Công ty sẽ tổ chức thu lại cổ phiếu rời và làm thủ tục chuyển đổi sang
sổ chứng nhận sở hữu cổ phần, giúp các cổ đông thuận lợi hơn trong việc lưu trữ và
chuyển nhượng cổ phiếu khi có nhu cầu.
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng là công ty nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh về tài chính của mình,
chịu sự rang buộc quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNN Việt Nam. Phải tự bù đắp chi
phí và đảm bảo kinh doanh có lãi trên cơ sở tuân theo những nguyên tắc của chế độ
hạch toán kinh tế.
Theo bản nội dung điều lệ tổ chức và hoạt động CTCP Thiết bị và Vật tư ngân
hàng (7/2005) thì công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có nhiệm vụ
chue yếu đấp ứng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật cho
ngành ngân hàng và ấn chỉ nghiệp vụ các loại như : Séc, tín phiếu,… và các trang

thiết bị khác nhau phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Ngoài công tác đáp ứng nhu cầu từ các Ngân hàng thì để thích ứng với cơ chế thị
trường hiện nay công ty đã được ban lanh đạo ngân hàng nhà nước giao them nhiệm
vụ trực tiếp XNK các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật… Ngoài ra công ty còn được phép tổ
chức sản xuất và sửa chữa các thiết bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thống đốc NHNN giao.
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
4
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
Với hơn 20 năm hoạt động của mình, Công ty đã phục vụ kịp thời những nhu cầu
từ phía các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng, những trang thiết bị, vật tư hiện đại và
những ấn chí phù hợp với luật pháp Việt Nam. Công ty cũng tự đổi mới mình, tự phấn
đấu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thị trường và dự báo tốt những nhu cầu
của thị trường vật tư ngân hàng. Từ thực hiện công cuộc dổi mới, hoạt động trong cơ
chế thị trường, khẩu hiệu của công ty là “ Tin cậy, đổi mới và cùng phát triển”.
Qúa trình phát triển và trưởng thành Công ty đã xây dụng đưuọc đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ cao, năng động sáng tạo có tinh thần trách nhiệm. Số lượng cán
bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 60 người, trình độ cao đẳng và
trung cấp là 8 người, số lượng công nhân kỹ thuật là 3 người, có 4 lao động phổ thong.
Công ty đtích cực áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, mấy móc thiết bị hiện đại và
đã đáp ứng được yêu câu ngày càng cao trong lĩnh vực hoạt động của mình. Bằng sự
nỗ lực của mình, Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình., khẳng định được vị thế của mình trên các lĩnh vực mà công ty
tham gia có sự tin nhiệm của khách hàng và trở thành đối tác tin cậy với nhiều doanh
nghiệp trong nước. Hiện nay, công ty được xếp loại là doanh nghiệp nhà nước hạng II
và công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển đảm
bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành ngân hàng giao cho trong nền kinh tế hiện nay.
Do công ty cung ứng nhiều sản phẩm như máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ
kiểm điếm, lưu thông tiền tệ… nên ngoài trụ sở chính công ty đặt tại 69 Lạc Trung –
phường Vĩnh Tuy – Hà Nội, công ty còn có đặt chi nhánh tại 288 Lê Thánh Tông –

Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh để dễ dàng phân phối sản phẩm tới tay khách hàng.
Trong tất cả các kế hoạch của mình Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng
luôn lấy tôn chỉ cho mục đích hoạt động của mình là tối đa hóa lợi nhuận và đặt lợi ích
xã hội ngang tầm, tiêu chí phục vụ của Công ty là luôn quý mến khách, làm cho khách
hàng cảm thấy thỏa nguyện những nhu cầu của bản thân. Vì vậy,công ty mong muốn
trở thành đối tác tin cậy và cam kết đồng hành cùng Qúy khách hàng đi tới thành công.
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
5
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị
Vật tư Ngân hàng
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư Ngân hàng
Định hướng phát triển lâu dài của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Phấn đấu trở thành
doanh nghiệp nhà nước lớn mạnh và phát triển bền vững, là lá cờ đầu của ngành Ngân
hàng. Hiện nay, công ty đang cung ứng các sản phẩm và dịch vụ sau:
- In và các dịch vụ liên quan đến in
- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex
- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữ bảo trì các loại máy
móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và kho bạc.
- Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng
Phục vụ cho kiểm điếm, bảo quản lưu thông tiền tệ.
Các loại cửa kho tiền, chống cháy thoát hiểm, các loại két bạc.
Các hệ thống bảng điện tử, xếp hạng tự động, chống đột nhập, camera quan sát,
phòng cháy báo chấy tự động.
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng thuộc
ngành Ngân hàng.
Mua bán các loại phương tiện vận chuyển chuyên dụng, xe chuyên dụng chở tiền,
xe cứu hỏa…
Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
6
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị
vật tư Ngân hàng
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đa năng và tổng hợp
Với chức nặng nhiệm vụ của mình công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trên cả 3 lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ. Đây được coi là
thế kiềng giúp công ty không chỉ tồn tại mà còn có thể phát triển vững chắc trên thị
trường.
Ngoài ra công ty còn áp dụng 3 biện pháp bán hàng chủ yếu là bán buôn bán lẻ,
bán hàng qua mạng và trực tiếp. Để đảm bảo cho hoạt động bán hàng được thường
xuyên liên tục công ty đã phát triển dịch vụ sau khi bán hàng, có chế độ chăm sóc
khách hàng, bảo trì và sửa chữa cho khách hàng.
- Hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty mang tính đặc thù chuyên ngành
Ngân hàng
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng là doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành cổ phần hóa, sản phẩm mà công ty cung cấp ra thị trường chủ yếu để đáp ứng
kịp thời những yêu cầu từ phía ngân hàng và tổ chức tín dụng là những trang thiết bị
vật tư hiện đại và những ấn chỉ phù hợp với pháp luật Việt Nam. Vì vậy đặc thù kinh
doanh của công ty mang tính chất bảo mật và đòi hỏi độ chính xác cao trên cơ sở các
quy định cụ thể đối với từng mặt hàng của NHNN Việt Nam. Bên cạnh đó hoạt động
của công ty còn chịu sự tác độngcủa chính sách tiền tệ quốc gia, vì vậy nhiều khi công
ty còn phải thực hiện ngay các nhiệm vụ chính trị mà ngành giao. Chẳng hạn, tham gia
các dự án xóa đói giảm nghèo của chính phủ hàng năm thông qua việc cung cấp các
sản phẩm đặc thù… vơi giá thành hợp lý. Hoặc in ấn các loại séc, ấn chỉ và các loại sổ
tiết kiệm, sổ vay vốn… để phục vụ cho việc ra đời và kịp thời họat động của hệ thống
Ngân hàng chính sách xã hội
Về cơ sở vật chất kỹ thuật thì Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng được
trang thiết bị một cách khá đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh cũng

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
7
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
như trong công tác quản lý công ty như: khu nhà làm việc 5 tầng ở đường Lạc Trưng
– Hai Bà Trưng – Hà Nội và kết thúc năm 2010 công ty đã hoàn thiện thêm ½ tầng 6
của nhà điều hành, dự định để cho thuê làm kho chứa hàng… phục vụ công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty thường xuyên tổ chức hệ thống hạ tầng,
trang thiết bị làm việc tại đơn vị… Ngoài ra công ty còn trang bị thêm máy tính, điều
hòa nhiệt độ, bàn ghế làm việc đẻ cải thiện điều kiện làm việc tăng năng suất lao động.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
nói riêng.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần
Thiết bị Vật tư Ngân hàng
Việc sản xuất sản phẩm của Công ty dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng của
khách hàng. Khi có khách hàng đến kí hợp đồng với Công ty, Phòng Kế hoạch sản
xuất chịu trách nhiệm kí hợp đồng, lên kế hoạch và ghi chi tiết lên từng phiếu sản
xuất để chuyển cho các bộ phận liên quan. Khi sản phẩm hoàn thành Phòng Vật tư
sẽ chịu trách nhiệm giao hàng theo đúng thời hạn và địa điểm ghi trong hợp đồng.
Hiện nay Công ty tổ chức sản xuất trong 3 phân xưởng: Phân xưởng Chế bản;
Phân xưởng In; Phân xưởng Sách. Đây là 3 phân xưởng khép kín, được trang bị máy
móc hiện đại phục vụ cho sản xuất được thực hiện liên tục.
Toàn bộ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty được chia làm 3 giai đoạn
theo kiểu chế biến liên tục.
Giai đoạn 1: Giai đoạn chế bản
Bộ phận Chế bản là khâu quan trọng trong qui trình công nghệ in được thực
hiện ở Phân xưởng Chế bản. Đây là giai đoạn quan trọng bởi chất lượng in đẹp
hay xấu, có đạt tiêu chuẩn chất lượng hay không phụ thuộc nhiều vào giai đoạn
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
8

B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
này. Bản thảo, mẫu mã, qui cách sản phẩm do khách hàng yêu cầu theo hợp đồng
kí kết được Phòng Kế hoạch sản xuất ghi vào phiếu sản xuất giao cho Phân xưởng
Chế bản, ở đây Bộ phận Công nghệ trước in sẽ lập maket tổng thể toàn bộ ấn
phẩm, xác định nội dung, khuôn khổ, màu sắc, số trang, số màu… Sau đó phần
ảnh sẽ được giao cho Bộ phận Phân màu điện tử thực hiện công tác quét ảnh, sửa
ảnh và ra film hoặc ra bản kẽm CTP tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Phần
chữ sẽ giao cho Bộ phận Vi tính đánh chữ, dàn trang sau khi hoàn tất sẽ ra can.
Can và phim sẽ được bình trên từng đế theo maket mẫu, và theo khuôn khổ mà
Phòng Kế hoạch sản xuất đã qui định trong phiếu sản xuất. Các bản bình sau khi
đã bình xong sẽ được chuyển cho Bộ phận Phơi bản để thực hiện công việc hiện
hình (ăn mòn) trên bản kẽm.
Giai đoạn 2: Giai đoạn in
Khi Phân xưởng In nhận được phiếu sản xuất do Phòng Kế hoạch sản xuất
chuyển đến sẽ tiến hành cắt giấy theo đúng khuôn khổ, chủng loại. Các kẽm sau
khi đã được kiểm tra với đầy đủ tiêu chuẩn kĩ thuật ở giai đoạn 1 sẽ được chuyển
cho máy in để tiến hành in các tờ in theo yêu cầu của khách hàng.
Giai đoạn 3: Giai đoạn gia công và hoàn thiện sản phẩm
Sau khi in xong, các tờ in sẽ được KCS kiểm tra chất lượng rồi chuyển cho
bộ phận gia công sách để được gấp tờ in lại theo đúng khuôn khổ thành từng tay
sách, sau đó bắt thành từng cuốn để đóng ghim hay vào bìa keo hoặc khâu chỉ vào
bìa keo tùy theo yêu cầu của khách. Cuối cùng là cắt xén để tạo ra tạo ra ấn phẩm
hoàn chỉnh rồi kiểm tra sản phẩm, bó gói để giao trả khách hàng. Các giai đoạn
trên có thể khái quát thành sơ đồ 1.1 sau:
SƠ ĐỒ 1.1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
9
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
Qui trình sản xuất cuốn tạp chí Golf số tháng 01 năm 2010
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty

Cổ phần Thiết bị vật tư Ngân hàng
Hiện nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến -
chức năng mô hình này giúp Công ty thực hiện được mục tiêu đạt hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh, vì là DN nhà nước nên Công ty được tổ chức
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, Công đoàn tham gia quản
lý. Mặt khác, ngoài chức năng sản xuất kinh doanh thì Công ty còn có những
chức năng khác như: nhân sự, kỹ thuật, hạch toán, thương mại…
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
10
Chế bản
In
Gia công và hoàn thiện sản phẩm
GấpLập maket
Dàn trang, phân
màu điện tử ra
phim hoặc can
Bắt
Đóng gáy
gáyxén
Xén
Bình bản
Phơi bản kẽm
Ra kẽm CTP

B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư
Ngân hàng được trình bày như sau:
SƠ ĐỒ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư Ngân hàng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, có nhiệm vụ và

quyền hạn theo qui định của Nhà nước chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước cán bộ công nhân viên của Công ty.
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
11
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách
kỹ thuật và cơ điện
Phòng
Kế
hoạch
và sản
xuất
Phòng
Tài
vụ
Phân
xưởng
Chế
bản
Phân
xưởng
In
Phân
xưởng
Sách
Phòng

điện
Phòng

Kỹ
thuật
Phó Giám đốc phụ trách
sản xuất kinh doanh
Tổng Giám đốc
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
- Hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng là tham mưu cho Giám đốc vừa
trực tiếp quản lý các Phân xưởng, Phòng ban thuộc trách nhiệm của mình, thu
thập và cung cấp thông tin đầy đủ về sản xuất kinh doanh để giúp Giám đốc có
những quyết định sáng suốt, nhằm lãnh đạo Công ty tốt hơn.
- Phòng Kế hoạch và sản xuất là nơi nắm bắt đầu vào của hoạt động sản
xuất kinh doanh, có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động hàng ngày dưới sự chỉ
đạo của Phó Giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phòng Tổ chức hành chính là phòng giúp việc, tham mưu, cố vấn cho
Giám đốc về các mặt công tác, bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm
bảo đời sống cho người lao động. Ban hành điều lệ, qui chế, qui định, nội qui
hoạt động của các bộ phận trong Công ty. Tuyển dụng lao động cho Công ty
trong điều kiện cần thiết. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân. Thực hiện
công tác quản lý hồ sơ cán bộ công nhân trong Công ty. Lập sổ bảo hiểm xã
hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ công nhân viên đến tuổi về hưu.
- Phòng Vật tư tiêu thụ có nhiệm vụ thu mua vào và bảo quản các loại
vật tư thuộc phạm vi sản xuất và làm việc của Công ty, đảm bảo đầy đủ,
chính xác kịp thời các loại vật tư cho sản xuất, nắm bắt đầu ra của Công ty,
đảm bảo tiêu thụ nhanh gọn để thanh quyết toán kịp thời, chính xác tạo điều
kiện quay vòng vốn nhanh.
- Phòng Kỹ thuật có chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản
phẩm, phản ánh và lập biên bản các trường hợp sai hỏng, thiếu hụt, lãng phí
để kịp thời giải quyết và xử lý chính xác, hợp lý.
- Phòng Tài vụ có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài
chính. Thống kê, thu thập và cung cấp đầy đủ tài liệu cho các mặt hoạt động

tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
12
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, đấu tranh chống tham ô, lãng phí, vi
phạm kỷ luật tài chính.
- Các Phân xưởng Chế bản, In, Sách là Phân xưởng có nhiệm vụ trực
tiếp sản xuất theo Lệnh của Phòng Kế hoạch sản xuất trên cơ sở các hợp đồng
đã ký kết với khách hàng.
- Phòng Cơ điện chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, tân trang các
máy móc, thiết bị và hệ thống điện của Công ty.
Ở các Phân xưởng đứng đầu là Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm
chung về mọi mặt của sản xuất. Giúp việc cho Quản đốc có hai Phó Quản
đốc: Một người chịu trách nhiệm về khâu in ấn, một người chịu trách nhiệm
về khâu gia công và quản lí thời gian làm việc của công nhân. Ba người này
đều có trách nhiệm phải đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động sản xuất
diễn ra trong Phân xưởng của mình sao cho thực hiện tốt các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất mà Công ty giao phó trên cơ sở các thiết bị hiện có, đồng thời
phải đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất. Ngoài các Phân xưởng sản
xuất chính còn có Phân xưởng cơ điện với nhiệm vụ giám sát các bộ phận
trong dây chuyền sản xuất, chấp hành đầy đủ các qui trình, qui phạm về an
toàn và bảo dưỡng máy móc thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa các trang thiết bị
của Công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và
cơ điện.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thiết bị vật tư Ngân hàng
Thời gian qua do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trong khu vực mặc
dù đã rất nỗ lực nhưng Công ty vẫn không tránh khỏi sự ảnh hưởng không tốt
đến tình hình tài chính của DN, nhưng nó không đáng kể và được các cấp trên
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ

13
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
cùng lãnh đạo Công ty không những khắc phục vấn đề tài chính của Công ty
mà còn tìm ra hướng đi mới cho DN trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó
khăn như hiện nay. Công ty không những đi sâu khai thác những mặt hàng chủ
đạo như tạp chí, các mặt hàng Canon mà còn thu hút các Nhà xuất bản, các
Công ty thực hiện chiến dịch in các loại lịch phục vụ thị trường ngày tết và
được thể hiện cụ thể ở bảng 1.1 phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận như
dưới:
Bảng 1.1: Bảng phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
CL giá
trị
Năm 2010
CLgiá
trị
1 2 3 4=3-2 6 7= 6-3
Tổng DT 204 094 231 861 27767 243096 11235
Tổng CP 203 188.467 231 177.542 27989.075 242368.778 11191.2
Tổng TS 183 914 192 006 8092 193071 1065
Tổng NV 183 914 192 006 8092 193071 1065
SL lao động 505 567 62 610 43
TNbq người/tháng 1.55 1.80 0.25 1.85 0.05
TNbq người/năm 18.600 21.600 3 22.2 0.6
LN trước thuế 905.533 683.458 -222.075 727.222 43.764
SL nộp ngân sách 253.549 197.597 -55.952 212.623 15.026
LN sau thuế 651.984 485.861 -166.123 514.599 28.738
Năm 2009 so với năm 2008 có những biến động tài chính như DT có
tốc độ tăng 27.767 triệu đồng (chiếm 13.605%) chậm hơn tốc độ tăng của

tổng CP (13.774%) trong đó tổng TS và tổng NV tăng (4.399%), điều đó
chứng tỏ TS và NV có tốc độ quay vòng nhanh, bên cạnh đó DN vẫn còn
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
14
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
những tồn đọng trong việc sử dụng nguyên vật liệu và lãng phí những CP
không cần thiết, công nợ tồn đọng nhiều. Tuy LN sau thuế giảm (-25.479%)
nhưng DN vẫn đảm bảo TNBQ đầu người/tháng, năm tăng (16.129%), số
lượng thuế nộp ngân sách giảm (-22.067%). Tuy có chênh lệch về tốc độ tăng
giữa DT và CP dẫn đến LN sau thuế giảm nhưng đó chỉ là vấn đề tạm thời
bởi sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng máy móc
khiến DN chưa thu hồi được vốn, đến năm 2010 tìnhh hình tài chính của
Công ty được cải thiện. Mức tăng DT và tăng CP so với năm 2009 đã được
điều hòa, tạo được mức tăng LN sau thuế cho Công ty, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Tóm lại, tình hình tài chính của DN tính đến năm 2010 có nhiều khả
quan cho chiều hướng phát triển tốt trong tương lai. Tuy vốn của DN còn tồn
đọng trong TSCĐ nhưng đó sẽ là nguồn khai thác lí tưởng để phát triển sản
xuất kinh doanh của DN. Bên cạnh đó vì là DN Nhà nước nên Công ty có
nhiều đối tượng khách hàng là DN Nhà nước như các Nhà xuất bản lớn có đặt
hàng in nhiều, nhưng cũng nợ nhiều làm cho lượng phải thu khách hàng tăng
tồn đọng vốn lớn. DN cần phải có những biện pháp hiệu quả hơn trong vấn đề
giải quyết công nợ để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Làm
tăng nhanh vòng quay của vốn. Tăng LN cho DN.
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
15
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung nên mọi
công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty, từ việc thu thập
chứng từ, ghi sổ đến lập báo cáo kế toán. Mọi nhân viên kế toán được điều hành
trực tiếp từ một người lãnh đạo là trưởng phòng kế toán.
Phòng kế toán của Công ty có 8 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế
toán và có trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
16
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
tiền lương,
BHXH,
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ

quỹ
Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ hoạt động
có hiệu quả, chỉ đạo kiểm tra công tác nghiệp vụ của phòng kế toán. Tổng hợp số
liệu và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập các
báo cáo kế toán phục vụ cho quản lý.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng giúp việc, giảm
bớt gánh nặng công việc cho kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các
bộ phận kế toán và lập các sổ sách báo cáo kế toán tổng hợp theo yêu cầu của kế
toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán với khách hàng trong quá trình
giao dịch mua hàng, bán và thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch, thủ tục vây ngân hàng, theo dõi tình
hình tăng giảm tiền gửi trong tài khoản ở ngân hàng.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, TSCĐ: Thanh toán lương, tiến hành
trích các khoản trích theo lương theo quy định và các khoản khấu trừ lương của
cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao
tài sản cố định của công ty.
- Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình nhập xuất vật tư, số lượng và chủng loại
vật tư trong sản xuất.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm và
xuất bán sản phẩm, lập báo cáo về kết quả tiêu thụ.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt và các khoản phải thu, chi quỹ tiền mặt của
công ty.
Nhận xét: Bộ máy kế toán gọn nhẹ, cho phép thu thập các thông tin tổng hợp

một cách nhanh chóng. Quan hệ chỉ đạo trong toàn đơn vị thuận tiện cho việc
phân công và chuyên môn hoá nghiệp vụ. Tuy nhiên, số lượng nhân viên kế toán
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
17
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
còn hạn chế nên mỗi người phải đảm nhiệm nhiều việc khác nhau đòi hỏi cán bộ
kế toán phải có trình độ tay nghề cao và giàu kinh nghiệm.
2.2.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.2.1.Các chính sách chung
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ Tài chính
ban hành ngày 20 tháng 3 năm Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh
theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực
hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài
Chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là
giá thực tế đích danh.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, đây là hình thức
đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn
giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế
toán của Công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát sinh

đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
18
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
gian phát sinh. Việc Công ty sử dụng hình thức ghi sổ này mang lại nhiều nhiều
thuận lợi trong công tác kế toán, do kết cấu sổ đơn giản, dể dàng cho việc phân
công lao động kế toán theo các phần hành không phụ thuộc vào số lượng tài
khoản của Công ty nhiều hay ít
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ ban hành
theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ ban hành theo Quyết định này bao gồm 5 chỉ tiêu;
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
Đối với chỉ tiêu lao động tiền lương ngoài các chứng từ bắt buộc như: Bảng
chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng
thanh toán tiền thưởng, Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,…Công ty còn sử
dụng các chứng từ khác như: Bảng xét duyệt tiền lương cho các phòng ban, Bảng
chia lương.
Đối với chỉ tiêu hàng tồn kho Công ty sử dụng các chứng từ theo Quyết định
15 như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,…
Đối với chỉ tiêu tiền tệ Công ty sử dụng các chứng từ theo Quyết định 15
như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng,
Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền.
Theo quy định của Công ty, những giao dịch có giá trị trên 5.000.000 đồng đều

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
19
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
được thực hiện thanh toán chuyển khoản nên sử dụng chứng từ trong giao dịch
với Ngân hàng như: Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi,
Đối với chỉ tiêu Tài sản cố định (TSCĐ) Công ty sử dụng các chứng từ như:
Tờ trình mua sắm TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản kiểm kê TSCĐ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tất cả các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều tập trung
tại Phòng Tài chính - Kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra các chứng từ về nội dung
và hình thức (kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ qua các yếu tố cơ bản
của chứng từ). Khi kiểm tra chứng từ, nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, kế toán từ
chối thực hiện (không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo ngay cho
Giám đốc Công ty biết để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ lập không đúng thủ tục, nội dung, chữ số không rõ ràng
thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ
Các chứng từ liên quan đến một nghiệp vụ sau khi được ghi sổ sẽ được tập
hợp theo từng bộ. Các bộ chứng từ được phân loại thành các nghiệp vụ: Thanh
toán, lương, nghiệp vụ khác và được đánh số thứ tự theo thời gian phát sinh. Sau
đó chúng sẽ được lưu giữ và bảo quản trong các cặp hồ sơ.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng theo quyết định số 15/QĐ-
BTC và có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công
ty. Các tài khoản mà công ty thường xuyên sử dụng gồm có:
- Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 141, TK 152, TK
153, TK 154
- Tài khoản loại 2: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
20
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
- Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 338, TK 341
- Tài khoản loại 4: TK 411, TK 421, TK 431, TK 441, TK 414
- Tài khoản loại 5: TK 511, TK 515
- Tài khoản loại 6: TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642
- Tài khoản loại 7: TK 711
- Tài khoản loại 8: TK 811
- Tài khoản loại 9: TK 911
- Tài khoản loại 0: TK 007
2.2.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức
kế toán đang được nhiều Công ty áp dụng. Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán
này như sau: Hằng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ
Nhật ký chung, căn cứ để ghi sổ là các chứng từ đã được kiểm tra về nội dung và
hình thức, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Bên cạnh đó Công ty phải mở các sổ chi tiết để theo
dõi, phục vụ yêu cầu quản lý. Chứng từ được ghi vào sổ cái đồng thời cũng được
ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.
Cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung được khái quát qua sơ
đồ sau:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm Fast Accounting 2005 để thực hiện
công tác kế toán. Phần mềm này làm giảm nhẹ công việc kế toán. Phần mềm kế
toán Fast Accounting 2005 có nhiều phân hệ khác nhau, cụ thể như:
- Phân hệ hệ thống
- Phân hệ kế toán tổng hợp

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
21
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
- Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành
- Phân hệ báo cáo thuế
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Giữa các phân hệ kế toán của phần mềm Fast Accounting có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng các thông tin tổng hợp
SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
22
Chứng từ kế toán
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
về tình hình tài chính của Công ty. Mối quan hệ giữa các phân hệ kế toán được
thể hiện qua sơ đồ 05.

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
23
B O C O Á Á TỔNG HỢP TRƯỜNG: ĐHKTQD
Sơ đồ 05: Mối liên hệ giữa các phân hệ kế toán trong Fast Accounting 2005

SVTH: HỨA THỊ YẾN - LỚP: KẾ TOÁN – K40 – CỤC ĐƯỜNG BỘ
24

×