Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TK: Tài khoản
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
GTGT: Giá trị gia tăng
STT: Số thứ tự
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình tính và xét duyệt bảng lương....Error: Reference source
not found
Sơ đồ: 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại công ty...Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán lương. .Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ chi tiết và tổng hợp kế toán lương.....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty......Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì người lao động ln đóng vai trị
then chốt đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh lao động là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động một cách liên tục, ngày càng phát triển và có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Trong quá trình sử dụng lao động, doanh nghiệp
phải chi ra các khoản chi phí để bù đắp và tái tạo sức lao động dưới hình
thức tiền lương. Muốn kích thích lao động đạt hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp
phải có chính sách tiền lương hợp lý, từ đó tạo ra được hứng thú cho người
lao động.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, tổ chức sử dụng
lao động hợp lý, trả đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và
các khoản khác có liên quan đến người lao động là địn bẩy kinh tế để kích
thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách
nhiệm cao từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông
307 Lai Châu, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tư
vấn cơng trình giao thơng và xây dựng cơ bản dẫn đến việc quả lý lao động
của cơng ty có những đặc thù riêng vì đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty là phân tán và đơn lẻ nên nhu cầu hồn thiện cơng tác quản lý
về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết. Xuất
phát từ nhận thức về tầm quan trọng những vấn đề trên và thực tế cơng tác kế
tốn tiền lương tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao
thông 307 Lai châu, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Tư
vấn Xây dựng giao thông 307 Lai Châu”.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm
3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm lao động- tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn, Xây dựng Giao thơng
307 Lai Châu.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307
Lai Châu.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307
Lai Châu.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN XÂY DỰNG 307 LAI CHÂU
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng 307 Lai
Châu
1.1.1. Khái quát về tình hình lao động của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Tư vấn Xây dựng 307 Lai Châu
Do đặc điểm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là phân
tán và đơn lẻ nên yêu cầu lao động của Cơng ty có cả lao động dài hạn và lao
động thời vụ. Tuy nhiên, do đặc thù về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất nên
Công ty chỉ quản lý lao động dài hạn và lao động hợp đồng có kỳ hạn.
Qua bảng 3.1. cho thấy số lượng lao động Công ty tăng qua 3 năm. Cụ
thể, năm 2008 tổng số lao động của Công ty là 125 người, năm 2009 là 162
người tăng 29,6% so với năm 2008, đến năm 2010 tổng số lao động của
Công ty đạt con số 197 người tăng 21,6% so với năm 2009. Tính đến năm
2010 thì tổng số lao động của Công ty tăng 57,6% so với năm 2008 cho thấy
quy mô của Công ty từ năm 2008 đến năm 2010 ngày càng được mở rộng
với tốc độ nhanh chóng.
Tỷ lệ lao động gián tiếp trong tổng số lao động liên tục biến đổi trong
các năm, từ 9,6 năm 2008 giảm xuống còn 7,14 năm 2009 rồi giảm xuống
còn 7,11 năm 2010 với 12 lao động năm 2008. Tỷ lệ lao động trực tiếp cũng
biến đổ tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 Cơng ty có 113 lao động trực tiếp
chiếm 90,4%, năm 2009 tăng lên 150 lao động chiếm 92,59% và tăng 32,74%
so với năm 2008, năm 2010 số lao động trực tiếp là 182 người chiếm 92,89%,
tăng 22% so với năm 2009.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Bảng 1.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG 307 LAI CHÂU
TT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Số
1
2
3
Tổng số lao động
Theo tính chất lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
Theo hợp đồng lao động
Lao động hợp đồng dài hạn
Lao động hợp đồng ngắn hạn
Lao động đóng BHXH
lượng
125
CC
2009
Số
CC
2010
Số
CC
So sánh
2009/200
2010/200
2010/2008
(%)
100
8 (%)
129,60
9 (%)
121,60
(%)
157,60
(%) lượng
100
162
(%) lượng
100
197
12
113
9,6
90,4
12
150
7,41
92,59
14 7,11
182 92,89
100,00
132,74
116,67
122,00
116,67
161,95
72
53
72
57,6
42,4
57,6
77
85
77
47,53
52,47
47,53
95 47,72
103 52,28
95 47,72
106,94
160,38
106,94
122,08
121,18
122,08
130,56
194,34
130,56
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai Châu)
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn cũng có
những biến đổi đáng kể trong các năm qua, xét về số lượng thì lao động dài
hạn năm 2010 tăng 22 người tức tăng 30,56% so với năm 2008, nhưng xét về
cơ cấu thì tỷ lệ lao động dài hạn lại giảm, năm 2008 lao động dài hạn chiếm
57,6% tổng số lao động công ty, năm 2009 con số này là 47,53%, năm 2010
là 47,72. Trái ngược với tình hình thay đổi lao động dài hạn, lao động hợp
động ngắn hạn qua các năm tăng cả về số lượng lẫn cơ cấu từ 53 lao động,
chiếm 42,4% năm 2008 lên 85 lao động chiếm 52,47% tổng số lao động năm
2010 tức năm 2010 tăng 94,34% so với năm 2009.
Nhìn chung tình hình lao động của Cơng ty xét theo tính chất lao động
vào thời hạn hợp đồng lao động liên tục biến đổi qua 3 năm, sở dĩ có sự biến
đổi như vậy là vì Cơng ty đã có sự phát triển về quy mơ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Cơ cấu lao động theo đổ tuổi và giới tính
Độ tuổi và giới tính là vấn một vấn đề lớn đặt ra cho các nhà tuyển
dụng và sử dụng lao động. Nó phản ánh chất lượng lao động ở mặt sức khỏe
lao động, nó quyết định đến năng suất lao động của người lao động. Độ tuổi,
giới tính là một trong những chỉ tiêu quan trọng để làm căn cứ tổ chức sử
dụng lao động có hiệu quả.
Qua bảng thống kê cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính của Cơng
ty ta nhận thấy lao động nam trong cơ cấu lao động của Công ty là chủ yếu,
với đặc thù ngành nghề của công ty là xây dựng với địa điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh khơng cố định, thường xun phải di chuyển thì lao động
nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động là điều phù hợp và dễ hiểu.
Về độ tuổi, qua bảng 1.2 ta thấy sự chênh lệch về số lượng lao động
giữa các độ tuổi khác nhau. Cơ cấu lao động của công ty khá trẻ, độ tuổi từ 18
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
đến 30 chiếm hơn 55% năm 2008, hơn 60% năm 2009 và năm 2010, đây chủ
yếu là lao động phổ thông ký hợp động ngắn hạn với Công ty. Đặc điểm của
số lao động này là có sức khỏe song trình độ chun mơn, tay nghề và kinh
nghiệm chưa nhiều vì thế đại bộ phận lao động này là công nhân được bố trí
làm việc ở các cơng trình.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính Cơng ty Tư vấn Xây
dựng Giao thông 307 Lai Châu
TT Chỉ tiêu
1
2
Tổng số lao động
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Từ 18-20
Từ 20-30
Từ 30-40
Từ 40-45
Trên 45
Cơ cấu lao động theo giới tính
Nam
Nữ
Cơ cấu (%)
Số lượng
2008
125
2009
162
2010
197
2008
100
2009
100
2010
100
6
63
39
15
2
8
91
42
18
3
5
115
55
19
3
4.80
50.40
31.20
12.00
1.60
4.94
56.17
25.93
11.11
1.85
2.54
58.38
27.92
9.64
1.52
92
32
101
61
131
66
73.60
25.60
62.35
37.65
66.50
33.50
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai Châu)
Độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi chiếm 31,2% với 39 lao động. Năm 2009,
2010 tỷ lệ này lần lượt là 25,93% và 27,92%. Lao động từ 40 đến 45 năm
2008 có 15 người chiếm 12%, năm 2009 với 18 người chiếm tỷ lệ 11,11%,
năm 2010 lao động trong độ tuổi này có 19 người chiếm 9.64%. Tỷ lệ lao
động ở hai động tuổi này khơng cao nhưng có thể nói là phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Các vị trí quan trọng của Công ty hầu như
đều do các lao động nằm trong độ tuổi này phụ trách. Họ là những người có
sức sản xuất cao, có trình độ chun mơn tay nghề cao, có kinh nghiệm trong
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
công việc, đồng thời họ có sự ổn định và tâm lý làm việc, điều này là rất cần
thiết đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Số lao động trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cơ cấu lao động
của Công ty chiếm 1,6%, 1,85%, 1,52% trong cơ cấu lao động của Công ty
trong các năm từ năm 2008 đến năm 2010. Đây là bộ phận lãnh đạo cao nhất
của Cơng ty.
Qua bảng phân tích số liệu trên cho thấy lao động của công ty là lao
động trẻ phần lớn ở độ tuổi từ 20 đến 30. Có thể nói cơ cấu lao động này khá
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu.
1.1.3. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn tại Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu.
Trình độ tay nghề chun mơn là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh
chất lượng lao động của một doanh nghiệp
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tại Công ty Tư vấn
Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu
2008
2009
2010
So sánh (%)
Số
Chỉ tiêu
Số
Cơ
lượng cấu
lượn
Cơ
Số
Cơ
g
cấu
lượng cấu
2009/ 2010/ Bình
2008
2009
129.6
quân
121.6
Tổng số lao động
125
100
162
100
197
100
0
200.0
0
200.0
125.60
Trình độ trên đại học
1
0.8
2
1.23
4
2.03
0
158.8
0
140.7
200.00
Trình độ đại học, cao đẳng
17
13.6
27
16.7
38
19.29
2
160.0
4
108.9
149.78
Trình độ trung cấp, dạy nghề 35
Lao động phổ thông
72
28
57.6
56
77
34.6
47.5
61
94
30.96
47.72
0
106.9
3
122.0
134.46
114.51
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
4
8
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai Châu)
Qua bảng 1.3 cho thấy, qua 3 năm tổng số lao động của Cơng ty có xu
hương tăng với tốc độ bình qn là 25,6%/ năm, trong đố lao động có trình độ
trên đại học tăng bình quân là 200%, lao động trình độ đại học cao đẳng tăng
bình quân 49,78%, số lao động trung cấp, dạy nghề tăng bình qn là 34,49%,
cịn lao động phổ thơng tăng với tốc độ bình qn 14,51%. Điều đó cho thấy
Cơng ty đã chú trọng đến cơng tác tuyển chọn thêm lao động có trình độ
chun mơn cao, có kiến thức vững vàng vào làm việc tại Công ty nhằm năng
cao chất lượng công việc. Cụ thể năm 2009 só với năm 2008 tổng số lao động
tồn cơng ty tăng lên 29,6% trong đó số lao động có trình độ cao học chỉ tăng
1 người nhưng ứng với 100% và số lao động có trình độ đại học, cao đẳng
tăng 58,82%. Sang năm 2010 tổng số lao động tăng 21,6% số lao động có
trình độ trên đại học tăng 100%, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng
tăng 40,7% và số lao động trung cấp, dậy nghề tăng 8,93%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn, qua 3 năm lao động có
trình độ đại học, cao đẳng , trên đại học chiếm và cơng nhân kỹ thuật của
Cơng ty có chiều hướng tăng so với lao động phổ thông từ 42,4% đến
52,27% năm 2010. Điều đó cho thấy, chất lượng lao động chung của Cơng ty
ngày phát triển có khả năng đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng sản phẩm của thị trường.
Do đặc thù của ngành xây lắp, ngồi lực lượng cơng nhân chun
nghiệp, cơng ty cịn phải thường xuyên sử dụng một lượng khá lớn lao động
phổ thông. Số lao động này thường được sử dụng một cách linh động, có thể
sử dụng ngay lao động tại các địa phương tại nơi thi công hoặc nơi khác đến.
Bên cạnh đó, với một lực lượng lao động tương đối trẻ cũng là một thuận lợi
giúp cho công ty nhận thầu thi cơng nhiều cơng trình phức tạp, khó khăn cần
tinh thần và sự sáng tạo, khả năng làm việc dưới áp lực cao. Khác với các lao
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
động ở các ngành sản xuất kinh doanh khác, lao động trong ngành xây dựng
cơ bản thường không ổn định, phải làm việc ngồi trời, mơi trường làm việc ơ
nhiễm, nhiều cát bụi, phải thích ứng với từng địa điểm thi cơng cơng trình,
mang tính cơ động cao. Nhận thức được điều này, Công ty luôn chú trọng đến
việc xây dựng nguồn nhân lực của mình. Nguồn nhân lực này đã và đang tạo
ra khả năng cạnh tranh của Cơng ty.
Tóm lại, trình độ lao động của cơng ty qua 3 năm gần đây tương đối
khả quan, số lượng và cơ cấu lao động có biến đổi nhưng theo chiều hương
nâng cao chất lượng chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Số lao động
tăng lên là do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty nhất là năm 2009.
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty Tư vấn Xây dựng Giao thông
307 Lai Châu
1.2.1. Chế độ tiền lương của Công ty
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307
Lai Châu, do đặc điểm của nghành xây dựng nên để đảm bảo khối lượng và
tiến độ công việc Công ty thực hiện chế độ làm 22 ngày/ tháng đối với lao
động gián tiếp và làm 26 ngày/ tháng đối với lao động gián tiếp.
Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền
lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và
năng lực của mỗi người. Thông thường sau phỏng vấn và tuyển dụng, căn cứ
vào kết quả phỏng vấn, người lao động có thể được xếp các bậc lương chức
danh cơng việc.
Sau thời gian thử việc, căn cứ vào mức độ hồn thành cơng việc của
người lao động, cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá nhân sự mới tuyển dụng và
đề nghị bậc lương chức danh cơng việc chính thức.
Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng 80% mức lương
chức danh công việc khởi điểm.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Trường hợp cá biệt, người lao động được hưởng 100% lương chức
danh công việc theo thoả thuận trong thời gian thử việc (áp dụng đối với các
lao động có kinh nghiệm và trình độ chun mơn cao) thì Tổng giám đốc
Cơng ty sẽ quyết định.
Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với
người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời
hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực
hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.
Bên cạnh đó, hàng năm vào đợt cuối năm cán bộ công nhân viên còn
được thưởng thêm từ một đến hai tháng lương tùy thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty năm đó. Thưởng lễ 30/4 và 1/5, ngày quốc
khánh, tết Dương lịch: Số tiền thưởng từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng tuỳ
thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty. Phịng Hành chính có trách nhiệm
lập tờ trình Ban giám đốc về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trình trước
15 ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách cán bộ công nhân viên được
thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
Ngoài ra, người lao động cịn được Cơng ty tạo điều kiện về mặt thời
gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
1.2.2. Các hình thức trả lương tại Cơng ty
Hiện nay, cơng nhân viên Công ty được hưởng lương theo quy chế trả
lương do Giám đốc Công ty ban hành. Công ty đang áp dụng hai hình thức trả
lương là lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian.
Lương thời gian (tháng) được áp dụng cho cán bộ cơng nhân viên văn
phịng, ban quản lý tổ, đội cơng trình. Căn cứ ban đầu làm cơ sở cho việc tính
và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Số ngày làm việc thực tế x Mức lương ngày.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Lương theo sản phẩm (lương khoán) được áp dụng đối với những công
nhân trực tiếp sản xuất, xác định theo khối lượng cơng việc cụ thể hồn thành.
Đây là hình thức tiền lương tính cho những cơng việc có định mức hao phí
nhân cơng và được thể hiện trên các hợp đồng làm khốn. Căn cứ dùng để tính
và trả lương theo hình thức này là bảng chấm cơng và hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khốn x Khối lượng thi cơng thực tế
Việc tính và thanh tốn tiền lương khốn của đội thi cơng là do kế tốn
đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng, phịng kế tốn của Cơng ty (khi
thanh tốn chứng từ).
1.3. Chế độ trích lập và sử dụng các khoản trích theo lương tại Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu
Tổng số lao động trong danh sách Công ty là hơn 100 người, bao gồm
cả lao động ký hợp đồng dài hạn, ngắn hạn và lao động phổ thông. Hiện, nay
Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho khoảng 50% trên tổng
số lao động. Các nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn và lao động phổ thông
không thuộc đối tượng được đóng Bảo hiểm.
1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. việc trích lập được thực
hiện theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng Công ty phải trích BHXH theo
tỷ 22% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên trong
tháng . Trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất, 6% trừ vào thu nhập của
người lao động .
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. BHYT cũng được
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
11
Chun đề thực tập chun ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Cơng
hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền cơ bản phải trả
cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành , cơng ty trích quỹ BHYT theo tỷ lệ
4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động, trong đó 3%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1,5% thu nhập,
Cơng ty tính trừ vào lương của người lao động .
1.3.3. Kinh phí cơng đồn
Được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Hàng tháng trích 2% trên tổng số
tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Trong đó, 1% số đã được trích nộp cơ quan cơng đồn cấp trên,
phần cịn lại chi vào cơng đồn cơ sở.
Hàng tháng cơng ty tính số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp phải nộp và nộp bằng chuyển khoản cho cơ quan Bảo hiểm tỉnh
Lai Châu bằng hình thức chuyển khoản.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Tư vấn Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu
1.4.1. Tổ chức quản lý lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh
sách lao động”. Sổ này được mở để theo dõi số lượng lao động của Cơng ty
và do phịng Hành chính quản lý.
Bên cạnh đó, cịn theo dõi thời gian lao động của từng lao động, đảm
bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày cơng, giờ làm việc thực tế,
của từng lao động, từng bộ phận, từng tổ đội thi công. Chứng từ sử dụng để
theo dõi thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập
riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó nghi rõ ngày làm
việc, nghỉ của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc
trưởng các phịng, ban) trực tiếp ghi và để nơi cơng khai để người lao giám
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
sát thời gian lao động của từng người. Hàng ngày, các tổ trưởng hoặc người
được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của tổ mình để chấm cơng cho
từng người trong ngày. Cuối tháng người chấm công phụ trách tổ, bộ phận,
phịng ban ký vào bảng chấm cơng và chuyển bảng chấm công cùng các
chứng từ liên quan như đơn xin nghỉ,… về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu
qui ra cơng để tính lương và và các khoản trích theo lương. Kế tốn tiền lương
căn cứ vào bảng chấm cơng của từng người tính ra số ngày công theo từng loại
tương ứng. Đối với từng trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, hội họp…
đều phải có chứng từ hợp lệ do cơ quan y tế hoặc các đơn vị xác nhận, tất cả đều
được ghi vào Bảng chấm công theo những quy định riêng.
Để quản lý lao động hiệu quả và trả lương hợp lý thì cơng việc xác
định kết quả lao động cũng là một nội dung quan trọng. Xác định kết quả lao
động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc
khối lượng cơng việc hồn thành của từng người, từng bộ phận, từng tổ đội
làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải
trả với kết quả lao động thực tế.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Quy trình tuyển dụng
Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động Công ty sẽ đăng thông tin tuyển
dụng trên các phương tiện thơng tin đại chúng như: Đài truyền hình, truyền
thanh tỉnh Lai châu, trang báo điện tử internet 24h.com…. Người lao động nộp
hồ sơ, sau khi qua vòng sơ khảo hồ sơ sẽ được mời đến phỏng vấn trực tiếp.
Qua vòng phỏng vấn người lao động được tuyển dụng sẽ được thử việc
trong hai tháng. Hết thời gian thử việc, nhân sự mới tuyển dụng làm báo cáo
kết quả công việc trong thời gian thử việc trước giám đốc và lãnh đạo phòng
trực tiếp. Giám đốc cùng lãnh đạo phịng đánh giá và đưa ra quyết định tuyển
dụng chính thức.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
* Nguyên tắc xếp lương, quy trình xét điều chỉnh lương
- Đối với lao động làm việc dưới 1 năm
+ Lao động đan trong thời gian thử việc hưởng lương bằng 80% lương
chính thức và khơng được hưởng 20% phụ cấp trách nhiệm.
+ Đối với lao động đã hết thời gian thử việc nhưng thời gian công tác
tại Công ty nhỏ hơn một năm thì được hưởng 100% lương nhưng vẫn không
được hưởng 20% phụ cấp trách nhiệm. Sáu tháng sau người lao động mới
được xét điều chỉnh lương lần thứ nhất và được hưởng 20% phụ cấp trách
nhiệm dựa vào đánh giá kết quả công việc qua sáu tháng.
+ Qua bước trên người lao động được xét điều chỉnh lương theo định
kỳ quy định của Công ty.
- Đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty lớn hơn 1 năm.
Hằng năm, vào tháng 1 và tháng 6, Giám đốc và các Trưởng phịng rà
sốt, đánh giá mức lương của cán bộ công nhân viên dựa vào kết quả lao động
của từng người để điều chỉnh mức lương của từng lao động cho phù hợp. Mức
lương điều chỉnh của từng đợt đối với mỗi cán bộ công nhân viên là không
quá 10%.
Từ ngày 01 – 05 hàng tháng các bộ phận phân xưởng, phòng ban gửi về
phòng Hành chính Bảng chấm cơng, Giấy thanh tốn lương, bảng khối lượng
cơng việc hồn thành… để làm cơ sở thanh tốn lương cho lao động.
* Quy trình tính và xét duyệt bảng lương
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sơ đồ 1.1. Quy trình tính và xét duyệt bảng lương
Nhân
viên
Đi
làm
Các phịng
ban
`
Kế tốn lương
Chấm
cơng
hàng
ngày
Kế tốn
trưởng
Tập hợp
bảng
chấm cơng
Lập bảng thanh
tốn tiền lương,
thường. và các
khoản trích nộp
Xem xét và
duyệt bảng
lương
Kiểm tra
bảng
lương
Khơng đồng ý
Ký nhận
lương
Giám đốc
Phát lương
Đồng ý
Ký vào bảng
lương
Nhận lại
bảng
lương
(Nguồn: Phịng Kế tốn Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai
Châu
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THƠNG 307 LAI CHÂU
2.1. Kế tốn tiền lương tại Công ty tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư
vấn Xây dựng Giao thông 307 Lai Châu
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Để tính tốn được lương cho người lao động, trước hết Công ty phải
theo dõi được số lượng lao động và thời gian lao động mà mỗi nhân viên làm
được. Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
* Hợp đồng lao động: Là văn bản được ký kết thể hiện sự thỏa thuận
của người lao động với Công ty, trong hợp đồng lao động thoả thuận mức
lương chính mà người lao động được hưởng nếu làm việc đầy đủ. Do đó, hợp
đồng lao động là tài liệu được sử dụng trong cơng tác tính lương để đảm bảo
rằng cơng ty thực hiện đúng các khoản lương thưởng theo như hợp đồng lao
động đã ký kết.
* Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc của người lao động. Đây là căn cứ trả lương cho người lao động, mỗi
phịng, tổ đội thi cơng phải lập bảng chấm cơng hàng tháng, sau đó chuyển lại
cho phịng Hành chính. Hàng ngày, cán bộ phụ trách chấm cơng ở các phịng
ban, tổ trưởng các đội thi cơng sẽ chấm cơng cho các nhân viên. Nhân viên
phịng Hành chính sẽ tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử
dụng trong Công ty ở mỗi bộ phận. Cụ thể, bảng chấm cơng phịng Hành
Chính như sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Bảng 2.1 Bảng chấm công Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Giao thông 307 Lai Châu - Phịng Hành chính
Bảng chấm cơng
Tháng 06 năm 2011
Ngày trong tháng
STT
Họ và tên
A
Lương
B
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
T
C
T
T
T
T
T
T
C
T
T
T
T
T
T
C
T
T
T
T
T
T
C
7
N
2
3
4
5
6
7
N
2
3
4
5
6
7
N
2
3
7
5
6
7
N
+
P
P
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
1
3
4
5
6
7
8
9
T
C
T
T
T
T
T
6
C
2
T
cứng
7
N
2
3
4
5
6
+
+
+
+
+
Quy ra công
Số công
Số công
nghỉ việc
hưởng
hưởng
lương
100%
thời gian
lương
32
33
+
23
2
1
Phạm Minh Quang
6000.000
+
2
Bùi Bá Vinh
5000.000
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
0
3
Nguyễn Thị Hạnh
4000.000
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
24
0
4
Phạm Đức Minh
4000.000
+
+
+
+
+
+
P
P
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
2
90
4
+
+
+
Cộng
(Nguồn: Phịng Kế tốn Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai
)
Châu
Ký hiệu chấm công:
- Lương thời gian:
- Thai sản:
+
TS
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Nghỉ phép: P
- Tai nạn:
T
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
* Bảng tính tiền lương: Đây là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ
cấp, các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao
động theo như bảng 2.2 trang 19. Đồng thời, đây là căn cứ để kiểm tra việc thanh
toán tiền lương cho người lao động và thống kê về lao động, tiền lương.
Cuối mỗi tháng, kế tốn tiền lương sẽ lập bảng tính tiền lương và
chuyển cho kế toán trưởng soát xét, sau đó trình cho giám đốc ký duyệt. Sau
khi được ký duyệt kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ phát lương.
* Bảng tính tiền thưởng: Bảng tính và thanh tốn tiền thưởng là
chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng nhân viên trong cơng ty, là cơ
sở để tính thu nhập cho mỗi nhân viên và là căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng
này do bộ phận kế toán lập (theo mẫu bảng 2.2) dựa vào bảng đánh giá
khối lượng cơng việc của từng bộ phận do phịng Hành Chính cung cấp
cho từng bộ phận và phải có chữ ký, họ tên người lập, kế toán trưởng và
giám đốc.
Bảng 2.2: Báng tính tiền thưởng và thanh tốn thưởng
STT
Họ tên
1
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
2
Tháng ..… năm …...
Chức vụ Lương
Mức thưởng
cứng
Xếp loại
Số tiền Ký nhận
thưởng
3
4
5
6
7
8
Ngày ......... tháng.......... năm.............
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Bảng thanh toán tiền lương: Bảng tính lương sau khi lập xong phải
có đầy đủ chữ ký của Trưởng phịng Hành chính, Kế tốn trưởng, và ký
duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Sau đó được chuyển trả lại phịng
Kế tốn để tiến hành hạch toán kế toán và thanh toán lương cho nhân viên.
Sau khi lập các bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận, kế toán lên bảng
tổng hợp thanh toán tiền lương tồn cơng ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Bảng 2.3. Thanh tốn lương Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Giao thông 307 Lai Châu - Phịng Hành chính
BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG
Tháng 06 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Phụ cấp
Lương thời gian
ST
T
Họ và tên
Lương lễ,phép
trách
nhiệm
Lương
Số
cứng
cơng
Số
số tiền
số tiền
20%
cơng
Các khoản trừ vào lương
Đã
Tổng
BHXH,
Số người
lương
BHYT
phụ
TN chịu thuế
Thuế
Cộng
Thực lĩnh
tạm
TNCN
ứng
Cịn được
lĩnh
10=7-8-(9 x
A
B
1
2
3=1 x 2 /
4
22
5=1 x
6= 1 x
7=3+5
8= 1 x
4/22
20%
+6
8.5%
9
1.6tr)-4tr -%
tăng thêm lương
11
12=8 +
13= 7- 12
14
15 =13 -14
584,895
7.432.105
0
7.432.105
11
ngoài giờ
1
Phạm Minh Quang
6.000.000
23
6.272.000
2
545.000
1.200.000
8.017.000
510.000
1
2
Bùi Bá Vinh
5.000.000
22
5.000.000
0
-
1.000.000
6.000.000
425.000
2
-
425.000
5.575.000
0
5.575.000
3
Nguyễn Thị Hạnh
4.000.000
24
4.363.000
0
-
800.000
5.163.000
340.000
1
-
340.000
4.823.000
0
4.823.000
4
Phạm Đức Minh
4.000.000
23
4.181.000
2
364.000
800.000
5.345.000
340.000
1
-
340.000
5.005.000
500.000
4.505.000
909.000
3.800.000
24,525,000
1.615.000
1.689.895
22.835.105
Tổng
19.000.000
90
19,816,000
4
1,497,909
1.497.909
74.895
74.895
500.00
0
(Nguồn: Phịng Kế tốn Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thơng 307 Lai Châu )
Bảng 2.4: Bảng thanh tốn tiền lương tồn Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Giao thông 307 Lai Châu
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
19
22.335.105
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG
(Tháng 06/2011)
Đơn vị tính: đồng
Trừ BHXH, XHYT,
Tên phòng ban
Tiền lương
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
BHTN (8.5%),
Số còn lĩnh
TNCN
Phòng Hành chính
20.725.000
3.800.000
24.525.000
500.000
1.689.895
22.335.105
Phịng Kế tốn
21.953.000
4.200.000
26.153.000
-
1.831.150
23.821.850
Phịng Kỹ thuật - dự án
33.347.000
6.000.000
39.347.000
-
2.805.000
36.542.000
Phịng Vật tư - thiết bị
24.758.000
4.300.000
29.058.000
-
2.040.000
27.018.000
Các tổ, đội thi công
474.841.000
16.500.000
491.341.000
-
21.250.000
470.091.000
Ban Giám đốc
86.076.000
15.400.000
101.476.000
-
8.925.895
92.550.105
Tổng
661.700.000 50.200.000
711.900.000
500.000
38.541.940
672.358.060
(Nguồn: Phịng Kế tốn Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai Châu )
Ngày 29 tháng 06 năm 2011
Kế toán trưởng
(Ký. họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
20
Chun đề thực tập chun ngành
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Cơng
Phịng kế toán sau khi nhận được các chứng từ tiền lương từ phịng
Hành chính tổng hợp sẽ chuyển sang tiến hành hạch toán ghi sổ và thanh
toán lương cho người lao động. Chứng từ thanh toán tiền lương bao gồm:
Phiếu tạm ứng, giấy đề nghị thanh tốn, phiếu chi...
Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương của công ty được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại công ty
Tổ đội thi công
Bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng
sản phẩm, số lượng sản phẩm hồn thành.
P.Hành chính
Xét duyệt
Bộ phận kế tốn
Kế tốn tính lương, lập Bảng thanh tốn tiền
lương
Kế toán trưởng
Kiểm tra xác nhận và ký duyệt
Giám đốc
Duyệt
Thủ quỹ
Thanh toán lương cho người lao động
Bộ phận kế toán
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Lưu chứng từ
(Nguồn: Phòng Kế tốn Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dưng Giao thông 307 Lai Châu)
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
21