Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Giáo án luận điểm trong văn nghị luận, ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.87 KB, 5 trang )

Sinh viên thực tập: Lều Thị Minh Trang
Giáo án
LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, học sinh có khả năng:
1. Mục tiêu về kiến thức
Trình bày được tính chất, yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận.
2. Mục tiêu về kĩ năng
- Tìm được luận điểm của một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện kĩ năng tìm, xác lập và phân tích các luận điểm của đề văn nghị luận.
3. Mục tiêu về thái độ
Thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng luận điểm khi viết bài văn nghị
luận.
II. Phương tiện, phương pháp dạy học
1. Phương pháp dạy học
Phương pháp phát vấn và phương pháp thuyết trình
2. Phương tiện dạy học
- Phương tiện:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
+ Bảng viết, phấn.
- Học liệu:
+ Sách giáo khoa Ngữ văn 10 nâng cao- NXB Giáo dục
III. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
Học sinh tìm hiểu trước bài học ở nhà (SGK Ngữ văn 10 nâng cao trang 96- 98)
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
Việc đầu tiên sau khi các em tiếp xúc với một đề văn thường là xây dựng
cho bài của mình một dàn ý gồm những ý chính các em sẽ triển khai khi viết.
Vậy trong một bài văn nghị luận, các ý chính đó là gì? Có những yêu cầu gì cho


các ý đó và cách tìm các ý đó như thế nào, cô sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu
trong bài học ngày hôm nay Luận điểm trong bài văn nghị luận.
4. Dạy bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm hiểu chung về
Tìm hiểu chung về luận
điểm
1. Xét ví dụ
1
Sinh viên thực tập: Lều Thị Minh Trang
luận điểm
GV yêu cầu HS đọc ba cặp câu
thơ trích từ Truyện Kiều ở bài tập
1 (SGK-98) và suy nghĩ trả lời
câu hỏi: nội dung của các cặp lục
bát đó là gì?
GV mời một số học sinh trình
bày câu trả lời của mình và nhận
xét.
GV bổ sung: Như vậy, các em đã
tìm được nội dung, hay chính là
những ý chính được rút ra từ các
cặp lục bát trên. Đây chính là
những ý chính làm nên dàn ý của
bài văn nghị luận với đề tài: vai
trò của đồng tiền đối với cuộc

sống con người trong xã hội
phong kiến. Vậy trong bài văn
nghị luận, người ta gọi những ý
chính đó là gì? Đó là luận điểm.
- GV hỏi: Luận điểm là gì?
GV giải thích thêm: Vậy, những
ý chính của bài văn nghị luận
chính là các luận điểm của bài
văn đó. Các luận điểm này sẽ
được làm sáng tỏ bởi các luận đề
khi triển khai viết bài. Chúng ta
không thể viết được một bài văn
nghị luận nếu không xác định
được các ý chính, chính là các
luận điểm sẽ được phân tích
HS đọc ví dụ và suy
nghĩ trả lời câu hỏi.
Học sinh dựa vào
SGK và sự phân tích
vừa rồi của GV để
trả lời câu hỏi
Ba cặp lục bát được trích từ
Truyện Kiều có thể rút ra
một số nội dung sau:
Truyện Kiều vang lên lời
than vãn, tuyệt vọng của
dân nghèo trước thế lực của
đồng tiền.
Sức mạnh vạn năng của
đồng tiền.


2. Luận điểm là gì?
Là tư tưởng, quan điểm của
người viết đối với vấn đề
nghị luận trong bài văn.
Được thể hiện dưới hình
thức câu văn có tính chất
khẳng định hay phủ định.
3. Yêu cầu của luận điểm
trong bài văn nghị luận
Đúng đắn: luận điểm phải
phù hợp với lẽ phải đã
được thừa nhận.
Sáng rõ: luận điểm được
2
Sinh viên thực tập: Lều Thị Minh Trang
trong bài. Một bài văn nghị luận
nếu không có luận điểm sẽ như
cái xác không hồn bởi người ta
không rõ bài văn ấy viết ra nhằm
mục đích gì, bày tỏ tư tưởng,
quan điểm nào.
GV hỏi: Em hãy các yêu cầu khi
xác định các luận điểm trong bài
văn nghị luận?
HS xem xét các tính
chất của luận điểm
trong bài văn nghị
luận và các luận
điểm mình tìm được

trong câu hỏi thảo
luận xem các luận
điểm đó có phù hợp
hay không? tương tự
với hai luận điểm
trong SGK.
HS suy nghĩ và trả
lời.
diễn đạt chuẩn xác, không
mập mờ, mâu thuẫn.
Tập trung: các luận điểm
trong bài đều hướng vào
làm rõ vấn đề của bài văn.
Mới mẻ: luận điểm không
lặp lại giản đơn những điều
đã biết mà phải nêu ra ý
mới chưa ai đề xuất.
Có tính định hướng: nhằm
giải đáp những vấn đề nhận
thức và tư tưởng đặt ra
trong thực tế đời sống.
Hai VD trong SGK là
những luận điểm đáp ứng
được những tính chất của
luận điểm trong văn nghị
luận: vừa đúng đắn về mặt
lí lẽ, vừa có cơ sở thực tế.
 Luận điểm đúng là luận
điểm phù hợp với quy luật
và có sức thuyết phục.

Luận điểm hay là luận
điểm đặt được ra những
vấn đề mới mẻ và thiết thực
với mọi người.
3
Sinh viên thực tập: Lều Thị Minh Trang
GV hỏi: Từ việc chỉ ra các tính
chất cần phải có của luận điểm
trong bài văn nghị luận, em hãy
xem xét xem các luận điểm em
tìm được phần ví dụ đã phù hợp
hay chưa.
GV hỏi: Minh họa các tính chất
trên qua hai ví dụ trong SGK.
GV giải thích:
Luận điểm 1: hợp với đạo lí kế
thừa và phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc lại phù hợp với
cuộc kháng chiến lúc chủ tịch Hồ
Chí Minh nêu ra luận điểm ấy.
Luận điểm 2: hợp với quy luật
phát triển của tuổi trẻ, đồng thời
đáp ứng đòi hỏi của bản thân mỗi
người trong xã hội hiện nay.
GV hỏi: Theo em, thế nào là luận
điểm đúng và luận điểm hay?
Hoạt động 2: GV hướng dẫn
HS tìm hiểu phương pháp tìm
luận điểm và hình thành luận
điểm

GV hỏi: Em đã tìm những luận
điểm cho câu hỏi thảo luận bằng
HS suy nghĩ và trả
lời
Phương pháp tìm luận
điểm và hình thành luận
điểm
Từ những lí lẽ đã được
thừa nhận để đề ra các luận
điểm mới.
4
Sinh viên thực tập: Lều Thị Minh Trang
cách nào?
Theo em có những cách nào để
tìm được các luận điểm trong bài
văn nghị luận
Từ sự việc thực tế, phân
tích ý nghĩa của nó để nêu
luận điểm.
Từ các luận điểm khác
nhau của một vấn đề, thông
qua phân tích nhận ra chỗ
đúng sai của các luận điểm
ấy đề xuất một luận điểm
khác tránh được những cái
sai và tổng hợp cái đúng.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn
HS luyện tập
GV chia lớp thành hai nhóm,
nhóm 1 làm bài tập 2, nhóm 2

làm bài tập 3 trong SGK. Sau 5
phút, GV gọi đại diên một HS
của mỗi nhóm lên bảng viết
những luận điểm của nhóm
mình.
GV nhận xét các luận điểm của
HS tìm được, có thể nêu một số
luận điể khác gợi ý cho HS.
Luyện tập
Bài 2:
Có thể rút ra một số luận
điểm sau:
Học thầy không thể thiếu
song học bạn cũng rất cần.
Học thầy và học bạn là hai
con đường dẫn đến ngôi
nhà tri thức.
Học thầy là quy luật còn
học bạn là đức tính khiêm
tốn của những người ham
hiểu biết.

Bài 3:
Có thể rút ra một số luận
điểm sau:
Sách là người bạn đồng
hành của trí tuệ.
Đọc sách mà không động
não thì vô ích.
Văn hóa đọc là thước đo

trình độ văn minh của dân
tộc.
Đọc sách là một việc thú vị
(từ câu d và e)
4. Củng cố kiến thức
GV nhắc lại ngắn gọn các lí thuyết trong bài.
5. Dặn dò HS, bài tập về nhà.
- HS hoàn thành các bài tập trong phần luyện tập vào vở bài tập.
- HS chuẩn bị bài Tào Tháo uống rượu luận anh hùng.
5

×