Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
==== ====
Thực hiện chính sách cơ chế mới, niền kinh tế nước ta từng bước chuyển
sang cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà nước theo đònh hướng XHCN, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, điều đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thò trường, bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp
Đặc biệt với những Công ty XNK muốn phát triển và tồn tại thì phải khẳng
đònh bằng uy tín và chất lượng hơn nữa: xã hôi và hợp tác hội nhập quốc tế đây
thực sự là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Khi chuyển sang niền kinh tế thò trường theo đònh hướng XHCN có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh ngiệp đã được giao nguồn vốn nhất đònh để tự chủ
kinh doanh, việc bảo tồn vốn đi đôi với phát triển sản xuất kinh doanh đã trở
thình yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Quá trình SXKD không chỉ đơn thuần là bỏ vốn và tìm ra để tiến hành
SXKD, việc sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng thuận lợi và thu được
kết quả như mong muốn, mà cần có sự quản lý về trình tự hoạch toán, sổ sách kế
toán doanh nghiệp cũng phải vận hành theo cơ chế công khai, rõ ràng, ngắn gọn,
dể làm, dể hiểu, dể kiểm tra, dể kiểm soát về sử dụng vốn sao cho phù hợp như
huy động vốn, quá trình quản lý vốn, vay nợ và trả nợ, phân phối doanh thu và lợi
nhuận. Thanh toán với khách hàng, làm sao cho số vốn xoay vòng nhanh nhất với
thời gian ngắn nhất, đảm bảo khã năng thu hồi vốn cao và phải tiết kiệm vốn một
cách hợp lý nhất để nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Xuất phát từ nhường ý nghỉ và nhận thức trên cùng với sự tiếp cận thực tế
tại Xí nghiệp chế biến hàng chất lượng cao em đã chọn và viết đề tài “ Hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác đònh kết quả tiêu thụ hàng hoá”.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng thời gian thực tập có hạn, nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp của thầy cô giáo cùng các cô
chú anh chò phòng kế toán xuất nhập khẩu.
Trang: 1
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHỆP
CHẾ BIẾN CÀ PHÊ NÔNG SẢN CHẤT LƯNG CAO
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP
Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Công ty và tình hình của thò trường, xây
xựng kế hoạch chế biến hàng chất lượng cao và kế hoạch thu mua. Bảo đảm việc
sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho Công ty và đặc biệt tạo việc làm cho
nhiều lao động
Căn cứ vào quyết đònh số 591/QĐ – UB về việc thành lập Công ty xuất
nhập khẩu ĐăkLăk ngày 29/09/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ĐăkLăk và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101105 do trọng tài kinh tế tỉnh ĐăkLăk cấp
ngày 28/10/1992
Tên đăng ký : Công ty Đầu Tư – Xuất Nhập Khẩu ĐăkLăk
Tên giao dòch: INEXIM DAKLAK
Tên tiếng anh: DAKLAK INVESTMENT EXDORT – IMPORT ORPORATION
Trụ sở chính : Số 228 – Hoàng Diệu – Tp.Buôn Ma Thuột –Đălăk
ĐT : 050.852951 – 050.852203
Fax : 050.852864
Mã số thuế : 6000179365
Căn cứ quyết đònh số 166/QD – CT ngày 18/10/2001 về việc thành lập Xí
nghiệp chế biến cà phê nông sản hàng chất lượng cao.
Văn phòng: Số 23 Chu Văn An – Tp.Buôn Ma Thuột
ĐT : 050.953243
D Đ : 0913435528
Mã số thuế: 600043654
II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP
1. Chức năng:
Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Đảng và tình hình của thò trường xây
dựng kế hoạch chất lượng cao và kế hoạch thu mua bảo đảm việc sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả cho Xí nghiệp và lợi ích của người lao động trong đơn
vò.
Bám sát vùng dân cư, mở rộng mối quan hệ với cơ quan chức năng, các
thành phần kinh tế khác để nắm vững các tình hình của nhà trường . Tổ chức tốt
Trang: 2
Báo cáo tốt nghiệp
mạng lưới kinh doanh cơ sở, phát triển các dòch vụ chế biến, mua bán và các dich
vụ kinh doanh sinh lợi khác theo quy đònh của Xí nghiệp và pháp luật.
2. Nhiệm vụ
Cơ sở đònh hướng và hướng dẫn của Xí nghiệp chủ động xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể:
- Về thu mua các mặt hàng cà phê nông sản xuất khẩu tiêu thụ hàng xuất
nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân .
- Về chế biến hàng chất lượng cao xây dựng kế hoạch trên cơ sở được
giao, tổ chức tốt quy trình chế biến, các khâu công việc theo đúng quy trình đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng cao các mặt hàng chế biến.
Trên cơ sở bám sát nghiên cứu, tìm hiểu tiếp cận thò trường cùng với các
phần chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch đa dạng hoá
các mặt hàng chất lượng cao để chế biến, tiêu thụ đáp ứng với nhu cầu thò trường
nhằm mang lại hiệu quả cao.
Được tổ chức các dòch vụ kinh doanh và những dòch vụ sinh lợi khác theo
đúng pháp luật và Nhà nước, đúng quy đònh của chiùnh quyền đòa phương, đúng
quy chế, đúng quy đònh, phương thức của Xí nghiệp.
Chòu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn được giao theo đúng
nguyên tắc, mục đích trên cơ sở bảo toàn và phát triển không ngừng, cải tiến và
mở rộng các hình thức kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận cho đơn vò Xí nghiệp
Bảo đảm thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc về quản lý kinh tế, quản lý
tài chính của Nhà nước và quy đònh hướng dẫn của Xí nghiệp .
Chòu trách nhệm trước Giám đốc Xí nghiệp về quản lý điều hành bộ máy
và hoạt động tại đơn vò chòu sự hướng dẫn về nghiệp vụ theo chức năng các
phòng ban thuộc Xí nghiệp ( theo sự phân cấp của Giám đốc )
Thực hiện phân phối theo lao động và cân bằng xã hội, tổ chức tốt đời
sống vật chất và tinh thần, trật tự xã hội và làm tròn nghóa vụ an ninh quốc phòng
tuân thủ theo quy đònh của pháp luật và các quy đònh khác của chính quyền đòa
phương.
III .SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng cao (gọi tắt là
XN CLC) là đơn vò trực tiếp sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty xuất nhập
khẩu ĐăkLăk. Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản XK CLC là đơn vò hoạt động
theo sự phân công, phân cấp quản lý Công ty.
Bộ máy của XN CLC ngày càng được cũng cố và phát triển, thò trường
nông thôn được xây dựng trên cơ sở kế hoạch, cung cầu trực tiếp tới người sản
xuất, góp phần nâng cao sự canh tranh trong cơ chế thò trường, tạo điều kiện vững
Trang: 3
Báo cáo tốt nghiệp
chắc để mở rộng thò trường ngoài nước, làm tiên đề cho sự nâng cao kim ngạch và
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Xí nghiệp và tình hình của thò trường,
xây dựng kế hoạch chế biến hàng chất lượg cao và kế hoạch thu mua, đảm bảo
việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cho Xí nghiệp và đặc biệt tạo việc
làm cho nhiều lao động.
Mặt hàng chính của Xí nghiệp là cà phê và nông sản xuất khẩu. Đây là
lónh vực mà Xí nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thò trường đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng về số lương, chất lượng của sản phẩm các ưu thế cạnh tranh của
Xí nghiệp có được là do :
Các thành viên trong ban lãnh đạo Xí nghiệp là những người có nhiều kinh
nghiệm và có uy tính trong lónh vực kinh doanh cà phê.
Máy móc trang thiết bò cho gia công - chế biến, thiết bò văn phòng, các cơ
sở hạ tầng được trang bò đồng bộ và đầy đu û.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, được đào tạo thường xuyên
để nâng cao nghiệp vụ, các tác phong lao động phù hợp với các tiêu chuẩn quản
lý ùtiên tiến .
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản chất lượng cao có con dấu riêng và
được mở tài khoản ngân hàng, để hoạt động và quan hệ giao dòch công tác. Tuy
rằng một Xí nghiệp chất lượng cao là một đơn vò có uy tín lớn và có chất lượng
sản phẩm, hạch toán kinh tế đầy đủ, tự chòu trách nhiệm về tài chính cùng phát
triển với Công ty, Xí nghiệp đã gặt hái được nhiều thành công .
Thoạt đầu, khi mới thành lập nên khách hàng còn ít, vì vậy lợi nhuận chưa
cao, vốn kinh doanh ít. Nhưng nhìn chung, bây giờ Xí nghiệp hoạt động ngày
càng đa dạng hoá, có loại hình sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm cho công
nhân viên thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng phong phú.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ & CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp: Bộ máy quản lý được tổ chức như thế thì
việc quản lý giứa các bộ phận không bò chồng chéo, đảm bảo sự phối hợp nhòp
nhàng giữa các phòng ban. Sự thống nhất và nhòp nhàng trên đã giúp đỡ cho Xí
nghiệp rất nhiều trong công việc điều hành sản xuất nhằm đạt được kết quả cao .
Trang: 4
Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc Xí nghiệp: Phụ trách chung
Chiệu trách nhiệm về mọi hoạt động của Xí nghiệp trước Giám đốc Công
ty và các quy đònh của Nhà nước. Xây dựng phương án kinh doanh và chiến lược
phát triển của đơn vò trực tiếp chỉ đạo công tác: Hoạt động sản xuất, kinh doanh,
gia công, chế biến, tổ chức nhân sự tài chính, giao nhận vận chuyển hàng hoá
- Phó Giám đốc:
Giúp việc cho Giám đốc và thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động
của Xí nghiệp khi Giám đốc đi vắng.
Trực tiếp chòu trách nhiệm đi mua hàng
Thực hiện đúng theo quy chế, quy đònh phương thức, các văn bản của Giám
đốc nghiệp và các quy đònh của Nhà nước.
Trực tiếp phụ trách công tác gia công chế biến cà phê nông sản
Theo dõi chỉ đạo nhập xuất hàng hoá đúng quy đònh
Giám sát, điều hành, chỉ đạo quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu và tiến
độ gia công, chế biến hàng xuất khẩu.
Đề xuất tuyển dụng lao động đáp ứng và đảm bảo yêu cầu sản xuất
Phụ trách công tác sắp xếp hàng hoá nguyên liệu thành phẩm, vệ sinh môi
trường trong kho hàng khu vực cơ quan, an toàn lao động và phòng cháy chữa
cháy
-Phòng kế toán
Tổ chức hạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của quy đònh,
tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành các lónh vực kế toán.
Xác đònh kế vốn và nguồn vốn, quản lý việc sử dụng tài sản, việc thu chi
tài chính, hạch toán, hướng dẫn hạch toán, quản lý tài sản trong Xí nghiệp.
Trang: 5
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN SẢN XUẤTPHÒNG KẾ TOÁN
Báo cáo tốt nghiệp
Lập giới hạn và đònh mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, xác đònh
kết quả kinh doanh, nắm bắt những tồn tại, đưa ra phương hướng kinh doanh hiệu
quả
Lập báo cáo quyết toán đònh kỳ theo đúng chế độ, chòu trách nhiệm về
báo cáo với cơ quan ban nghành về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
đơn vò
- Bộ phận sản xuất :
Quản lý điều hành công nhân sản xuất hàng hoá, thường xuyên kiểm tra
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, quản lý thiết bò và các dụng cụ có liên
quan đến kiểm tra chất lượng hàng hoá, điều xe vận chuyển hàng hoá, hàng
thành phẩm xuất khẩu, hàng nguyên liệu ngoài tỉnh và điều kiện vận hành máy
móc thiết bò phục vụ cho sản xuất.
Kiểm tra sữa chữa nhỏ bảo dưỡng bảo trì toàn bộ các máy móc thiết bò
phục vụ cho sản xuất trong Xí nghiệp .
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
b. Chức năng của từng bộ phận
∗ Trưởng bộ phận kế toán:
Chòu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động trong lónh vực kế toán, kinh doanh
của Xí nghiệp
Chòu trách nhiệm về công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản đúng mục đích
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đúng nguyên tắc chế độ tài
chính kế toán hiện hành của Nhà nước và của Xí nghiệp
Trực tiếp kiểm tra công tác kế toán tổng hợp
Trang: 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
KHO
KẾ TOÁN
CÔNG N
THỦ
QUỸ
Báo cáo tốt nghiệp
Phân công thay đổi hình sự bộ phận kế toán trong phạm vi quản lý và được
Giám đốc Xí nghiệp phê duyệt trước khi thực hiện
Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về công tác thu mua, gia công và một
số công việc khác khi có yêu cầu của Giám đốc Xí nghiệp
Trường hợp trưởng bộ phận đi vắng, để hoạt động của đơn vò không bò ách
tắc thủ tục xuất, nhập, thu, chi, . . . phải kiểm tra nội dung và ký hậu kòp thời.
Soạn thảo công văn theo yêu cầu của Giám đốc .
∗ Kế toán tổng hợp :
Tổng hợp số nguyên liệu phát sinh hàng tháng (chậm nhất là 05 tháng sau
các cán bộ kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán kho hàng báo cáo) các
tài tài khoản của cán bộ có liên quan đến Xí nghiệp.
Cân đối phát sinh, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà nước, thuế giá trò gia tăng được khấu
trừ .
Sổ cái các tài khoản
Lập báo cáo quản trò tháng
Lập báo cáo tài chính theo đònh kỳ (Quý, năm )
Kê khai thuế giá trò gia tăng hàng tháng và quyết toán thuế giá trò gia tăng
Tổng hợp phân tích chi phí hàng tháng
Lập báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc và trưởng bộ phận kế toán
∗ Kế toán thanh toán:
Có trách nhiệm kiểm tra phiếu chất lượng hàng hoá, mở sổ sách theo dõi
chi tiết, rút số dư thường xuyên và kòp thời .
+ Lập phiếu chi
Yêu cầu khách hàng ký vào phiếu rút giá cà phê và hạng giao hàng trước
khi thiết lập các thủ tục có liên quan khác .
Kế toán thanh toán sau khi nhận được các chứng từ như: Giấy tạm ứng thu
mua, giấy đề nghò thanh toán bán cà phê. Kế toán thanh toán phải kiểm tra chi
tiết, kiểm tra cách tính, tổng số tiền chi trên giấy.
Phiếu chi phải có đầy đủ các chữ ký như: thủ trưởng đơn vò, kế toán
trưởng, người lập phiếu, người nhận, thủ quỹ và ghi rõ họ tên.
+ Lập phiếu thu
Kế toán thanh toán khi nhận được chứng từ thu tiền, phải kiểm tra lại cách
tính và tổng số tiền thu theo theo chứng từ nếu đúng lập phiếu thu. Nếu không
đúng thì yêu cầu bổ sung cho đúng, trường hợp khác thì trực tiếp báo cáo cho
trưởng bộ phận kế toán để có xu hướng xử lý ngay.
Phiếu thu phải có đầy đủ chữ ký như : Thủ trưởng đơn vò, kế toán trưởng,
người lập phiếu, người nộp, thủ quỹ và ghi rõ đầy đủ họ tên
Trang: 7
Báo cáo tốt nghiệp
+ Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp theo tổng hợp theo từng tài khoản thu,
chi, số tiền tồn quỹ (có chữ ký của kế toán thanh toán, thủ quỹ) chuyển cho bộ
phận tổng hợp để làm báo cáo.
+ Bảng tổng hợp phân tích chi phí hàng tháng và luỹ kế . . . . Chuyển cho
cán bộ tổng hợp làm báo cáo .
+ Kiểm tra lại tính pháp lý của chứng từ, đóng và lưu chứng từ thu, chi theo
tháng.
∗ Kế toán công nợ:
+ Kế toán theo dõi công nợ với Công tyCông nợ thu mua:
Mở sổ theo dõi nhanh theo từng lo gút, nhận tiền, trả hàng tháng.
Mở sổ chi tiết công nợ thu mua (ghi ngày gút, ngày giao, số lượng,loại
hàng, đơn giá và trò gia tiềnù hàng giá trò gia tăng . . .)ghi số kòp thời đầy đủ, chính
xác số tiền nhận thu mua, số lượng xuất từ thu mua . Tổng xuất trả hàng thu mua,
trong đó : Xuất điều chuyển thu thu mua nhập gia công và trả hàng thu mua qua
kho để tiện việc đối chiếu
Cộng số phát sinh theo tháng, luỹ kế năm và luỹ kế theo vụ (số dư phân
tích chi tiết theo lô gút ngày, hạn giao, loại ngày,đơn giá, trò giá ) và thường
xuyên đối chiếu với kế toán Xí nghiệp.
Trường hợp có điều chỉnh hạch toán, hoặc kết chuyển thì phải lập chứng từ
ghi sổ ( kềm theo bảng diễn giải chứng minh)
Cuối ngày lập bảng tổng hợp báo cáo trưởng bộ phận kế toán, Giám đốc
về số lượng chưa nhận tiền, số lượng chưa giao hàng thu mua với Xí nghiệp
Ghi theo dõi hàng thu mua lên bảng tiến bộ gia công chế biến hàng xuất
khẩu
Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế năm,
số luỹ kế â vụ, số dư công nợ và báo cáo cho bộ phận tổng hợp để báo cáo
Đối chiếu thanh lý thu mua với Xí nghiệp.
* Các công nợ khác với Công ty:
Mở sổ chi tiết từng công nợ như: Góp vốn, vay vốn kinh doanh, ứng phí gia
công, ứng cước vận chuyển, thanh toán cước vận chuyển, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, nộp khấu hao, Xí nghiệp nợ hàng gia công, bao bì
nhận và xuất trả Xí nghiệp, các chi phí khác . . . .v.v.v.
Trường hợp có điều chỉnh, hạch toán, hoặc kết chuyển thì phải lập chứng
từ ghi sổ (kèm theo bảng diễn giải chứng minh )
Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế
năm, số luỹ kế vụ, số dư công nợ và báo cáo cho cán bộ tổng hợp để báo cáo.
Đối chiếu thanh lý các khoản chi phí với Xí nghiệp.
* Kế toán theo dõi công nợ với khách hàng:
Theo dõi nhanh công nợ thu mua, vào sổ chi tiết từng khách kòp thời, đầy
đủ chính xác, trung thực, rút số dư thường xuyên và kòp thời để chủ động báo cáo
Trang: 8
Báo cáo tốt nghiệp
từng bộ phận kế toán và Giám đốc các khoản khách hàng vượt số dư và quá hạng
giao hàng .
- Mở sổ sách công nợ chi tiết theo từng khách hàng ( ngày gút, ngày giao,
số lượng, đơn giá, số công nợ chi tiết theo thừng lô, sản lượng, đơn giá )
- Khi khách hàng ứng tiền thu mua, thanh toán tiền thu mua, thanh toán
tiền chênh lệch, cấp loại hàng, thanh toán thuế giá trò gia tăng . . .Thì kế toán
công nợ kiểm tra số tiền phải trả, ký vào sổ sách công nợ trước khi trình Trưởng
bộ phận kế toán và sau Giám đốc duyệt chi .
- Trường hợp có điều chỉnh hạch toán, kất chuyển thì phải lập chứng từ
ghi sổ (kèm theo bảng diễn giải chứng minh )
- Tất cả các khách hàng có sử dụng hoá đơn thuế giá trò gia tăng, thì phải
ký kợp đồng mua bán cà phê và phải ghi đầy đủ các mục trên hoá đơn, song hoá
đơn tẩy xoá viết đè, viết sai không có giá trò
- Trường hợp khi phát hiện kế toán theo dõi công nợ thanh toán thừa tiền
và thanh lý dư tiền hàng cho khách hàng thì phải bồi thường 100%. Nếu tính chất
sai phạm nghiêm trọng thì được xử lý theo quy đònh của pháp luật .
- Cuối ngày lập bảng tổng hợp báo cáo Trưởng bộ phận kế toán, Giám
đốc về khách hàng gút chưa nhận nhận tiền, khách hàng chưa giao hàng .
- Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế
năm, số luỹ kế vụ, số dư công nợ và báo cáo cho cán bộ tổng hợp để báo cáo
- Đối chiếu và thanh lý với khách hàng cuối vụ hoặc chấm dứt hợp đồng
mua bán.
* Kế toán theo dõi công nợ tạm ứng :
- Mở sổ sách chi tiết theo từng cá nhân tạm ứng, ghi sổ đầy đủ chính xác
và gút số dư tạm thời(khi tạm ứng phải ghi hạn tạm ứng, nếu quá thời gian thì thu
chi có nguồn tiền khác phát sinh)
- Trường hợp có điều chỉnh hạch toán, hoặc kết chuyển thì lập chứng từ
(kèm theo bảng diễn giải chứng minh )
- Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế
năm, số dư công nợ và báo cáo cho cán bộ tổng hợp để báo cáo.
∗ Kế toán kho hàng và bao bì:
Kế toán theo dõi nhập xuất tại kho
- Viết phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất kho cà phê ( có chữ ký 4
thành phần gồm : Kế toán xuất, KCS xuất, thủ kho xuất, người nhậân hàng)
chuyển cho kế toán kho kiểm tra ký và trình cho Giám đốc duyệt
- Khách hàng bán lẻ nhập tại kho của Xí nghiệp không có hoá đơn, kế
toán nhập, xuất tại kho phải làm hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản (mẫu
số 06 TMH – 3LL ) của bộ tài chính ban hành .
- Lưu lại phiếu kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất
Kế toán tại kho
Trang: 9
Báo cáo tốt nghiệp
- Mở sổ sách nhập kho, xuất kho, tồn kho (Hàng trực tiếp qua kho )chi tiết
theo từng loại hàng, cấp loại hàng, chất lượng và 100% hạt trên sàn, kòp thời, đầy
đủ, chính xác, gút số dư kòp thời ( biết từng loại hàng nhập kho )
- Mở sổ sách theo dõi chi tiết số chứng từ, ngày tháng, số lượng loại bao
bì của từng khách hàng và của Xí nghiệp, cuôùi tháng đối chiếu ký xác nhận với
thủ kho bao bì, loại bao bì : 70A, 70A
1
, 70B, 70B rách, 70C
1
thành phẩm
- Khi nhận phiếu kiểm tra chất lượng từ kế toán nhập, xuất tại kho chuyển
đến thì kiểm tra lại số lượng, chất lượng, số quy cách chuẩn kế toán kho ký rồi
trình lên Giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán kho của Xí nghiệp làm phiếu nhập,
xuất .
- Cuối tháng làm bản báo cáo tổng hợp tồn kho tại kho, bản chi tiết theo
từng lô hàng, loại hàng nhập, xuất qua kho, tồn kho (thành phần gồm :Kế toán tại
kho, kế toán kho của Xí nghiệp, thủ kho, KCS, trưởng bộ phận kế toán và Giám
đốc )
- Lập phiếu nhập xuất bao bì của khách hàng ( nhập loại nào trả loại đó )
- Trực tiếp theo dõi nhập xuất hàng tại kho khi có yêu cầu.
Kế toán kho của Xí nghiệp
- Mở sổ sách theo dõi nhập xuất, theo từng nguồn: Nhập xuất qua kho,
nhập xuất điều chỉnh ( thu mua gia công, nhập xuất trước khi mua, gởi kho . . . .)
- Mở sổ sách theo dõi chi tiết (số chứng từ, ngày tháng, số lượng, loại bao
bì, đơn giá, trò giá ) nhập xuất của từng khách hàng và của Xí nghiệp . Cuối tháng
đối chiếu và ký xác nhận với thủ kho bao bì
- Kế toán kho của Xí nghiệp khi nhận phiếu kiểm tra chất lượng thì kiểm
tra lại cách tính và lập phiếu nhập, xuất theo từng nguồn
- Trường hợp có điều chỉnh hach toán, hoặc kết chuyển thì phải lập chứng
từ ghi sổ ( kèm theo bản diễn giải chứng minh )
- Cuối tháng làm bản báo cáo tổng hợp tồn kho theo sổ sách kế toán, bằng
chi tiết theo từng lô hàng nhập xuất qua kho
- Kiểm tra lại tính pháp lý của chứng từ, đóng và lưu chứng từ nhập xuất
theo nguồn, theo tháng (kèm theo bản kê chi tiết số lô, số chứng từ nhập xuất ….)
Kế toán theo dõi hàng gia công
- Tính bảng chi tiết giá gia công của từng loại hàng báo cáo Giám đốc
- Mở sổ theo dõi công nợ nhập xuất hàng gia công của Xí nghiệp, gút số
dư và báo cáo theo đònh kỳ
- Đối chiếu thanh toán với Công ty
Thủ quỹ:
- Mở sổ theo dõi chi tiết thu tiền, sổ chi tiền cho từng loại tiền ghi rõ
phiếu chi ngày chi và tổng số tiền đã nhận
- Gút số sư tiền kòp thời sau khi chi tiền và thường xuyên đối chiếu với kế
toán thanh toán để phát hiện sai xót ( nếu có )
Trang: 10
Báo cáo tốt nghiệp
Phiếu chi phải có chữ của trưởng bộ phận kế toán, Giám đốc ký duyệt thì
thủ quỹ mới được chi tiền
- Không cho vay mượn tiền trong quỹ, mọi trường hợp thiếu hụt trong quỹ
thì thủ quỹ phải bồi thường 100%
- Hết giờ làm việc thủ quỹ phải niêm phong két tiền, trường hợp có hiện
tượng lạ két tiền thì thủ quỹ phải để nguyên hiện trạng và báo cho Giám đốc và
trưởng bộ phận kế toán ngay sau khi phát hiện để có hướng xử lý.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
Trang: 11
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ (HOẶC THẺ)
KẾ TOÁN CHI
THỦ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tốt nghiệp
Cơ sở ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kêát hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng nợ
Các chứng từ ban đầu được nhập và xử lý bằng máy tính bởi các kế toán
đảm nhận và cung cấp cho bên ngoài . Tuy nhiên, một số công việc vẫn sử dụng
phương pháp ghi bằng tay như sổ quỹ, viết phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập,
phiếu xuất.
Trình tự ghi sổ
Hằng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giá trò gia tăng, đã
được kiểm tra sẽ ghi trực tiếp vào nhật ký chi tiêt, bản kê, sổ chi tiết có liên quan
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập bản tổng hợp chúng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
bản đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ .
Cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp khoá sổ tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng
số dư nợ phát sinh, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ để lập bản cân đối tài khoản .
Cộng số tiền phát sinh trong tháng
Sau đó đối chiếu đúng, khớp với các số liệu ghi trên sổ cái và bản tổng
hợp chi tiết ( lập chứng từ kế toán chi tiêt ) được dùng để báo cáo tài chiùnh .
Quan hệ đốùi chiếu, kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bản cân đối phát sinh phát sinh phải bằng
nhau, và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư
nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bản cân đối phát sinh phải bằng tổng
số dư của từng tài khoản tương ứng trên bản tổng hợp chi tiêt . . .
Đặc điểm công tác tài chính của Xí nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp phải có nguồn tài
chính, việc lập kế toán phân bổ nguồn tài chính góp phần nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng đồng vốn để phục vụ cho sản xuất, kế toán tài chính của Xí nghiệp
phải được lập từ năm trước đi vào vụ . Qúa trình lập kế toán tài chính được phối
hợp giữa phòng kế toán tài vụ với phòng kế hoạch kinh doanh và nguyên liệu,
sau khi lập xong được ban lãnh đạo phê duyệt thì bắt đầu tiến hành
Việc lập kế hoạch tài chính phải được căn cứ trên tình hình thực tế, đạt
được mùa vụ năm trước và dự toán cho năm tới. Nguồn tài chính của Xí nghiệp
hiện nay vẫn được huy động bởi các ngân hàng, ngân sách Nhà nước và hiệu quả
sản xuất.
Trang: 12
Báo cáo tốt nghiệp
V. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN
1. Khó khăn
Năm 2004 tình hình kinh tế cà phê trên đòa bàn tỉnh hết sức phức tạp, giá
cả thế giới và trong nước biến động thất thường. Thò trường nội đòa cạnh tranh
gay gắt, nhất là những đơn vò trên đòa banø tỉnh như : Công ty Dakman, Công ty
xuất nhập khẩu Tây Nguyên, Công ty 2 – 9, Công ty Olam . Những đơn vò này
xây dựng được mạng lưới thu mua, huy động cà phê khắp thế giới, giá cả đa
dạng. Từ đó sức huy động cà phê của Xí nghiệp có phần hạn chế.
2. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo kòp thời, cán bộ công
nhân viên Xí nghiệp đoàn kết thống nhất. Mở rộng được khách hàng thu mua
rộng khắp tỉnh bán cho Xí nghiệp “ mua nhanh rút hàng nhanh “ chủ yếu mua
nguyên liệu nhập gia công
Đảng uỷ và Giám đốc Xí nghiệp đã trang bò cho Xí nghiệp máy móc chế
biến cà phê, thiết bò hiện đại và đồng bộ, nên việc sản xuất hàng chất lượng cao
đựoc đảm bảo theo yêu cầu của Xí nghiệp.
Ngay từ đầu năm, để chuẩn bò cho sự vươn lê của Xí nghiệp trong năm
2004 với sự thống nhất cao, lãnh đạo của Xí nghiệp đã tổ chức, sắp xếp nhân sự,
công nhân lao động. Phân công việc cụ thể tới từng chức danh cán bộ công nhân
viên, cải tiến cách nghó, cách làm, đoàn kết phấn đấu đạt hiệu quả cao .
VI. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP ( QUÝ I/ 2006)
Kinh doanh cà phê
1. Thu mua cà phê
a. Tổng số lượng bán ra :
- Bán cho Công ty quý I/2006
Tổng số lượng bán ra 1.780.240 tấn/kế hoạch 1600 tấn đạt tỷ lệ 112%
Cà phê R
2
5% TP : 230.200 tấn
Cà phê R
2
đen : 35.070 tấn
Cà phê R
1
6,3 TP : 432.310 tấn
Cà phê R
1
7.1 TP :1.082.660 tấn
- Gút bán cho Công ty quý I
Tổng số lượng : 2.433.150 tấn trong đó
Cà phê R
1
7.1 2% : 235.700 tấn
Cà phê R
1
6.3 1% : 54.050 tấn
Cà phê R
2
5% :1.171.816 tấn
Trang: 13
Báo cáo tốt nghiệp
Tổng số lượng mua vào
- Tổng số lượng là 272,64 tấn / kế haọch 2050tấnđạt tỷ lệ 133,9%%
Cà phê R
1
7.1 TP :185,1 tấn
Cà phêå R
1
6,3 TP : 75,3 tấn
Cà phêå R
2
5% TP :2486 tấn
Kết hoạch thu mua của Công ty qua sôd liệu thể hiện ở trên ta thấy, kế
hoạch Xí nghiệp đế ra chưa hoàn thành, một phần do thời tiết, một phần do nguồn
vốn có hạn, lượng tiền đang có thu hồi còn nhiều, sự luân chuyển nguồn vốn chưa
cao, lượng cà phê tiêu thụ còn có sự dòch chuyển về đòa giới tiêu thụ qua sự theo
dõi kẻ từ năm 2005 đến 2006 đã chú trọng đến việc bán sản phẩm tại thò trường
nội đòa để thu hồi vốn nhanh tránh tình trạng thua thiệt nhiều, trên thò trường xuất
khẩu.
2. Gia công chế biến cà phê
- Tổng nhập gia công là 1825,35 tấn/ kế haọch 1600 tấn đạt tỷ lệ 114%
Cà phê R
2
5% TP : 4,72 tấn
Cà phê R
2
6,3 đen :765,17 tấn
Cà phê R
1
6,3 TP : 89,59 tấn
Cà phê R
1
7.1 TP : 93,54485,9 tấn
Cà phê R
1
7.2% : 485,9 tấn
Cà phê R
1
7,1 2% : 382 tấn
- Tổng xuất gia công là 905,59tấn
Cà phê R
2
5% TP : 217,75 tấn
Cà phê R
2
đen :157,35 tấn
Cà phê R
1
6,3 TP :180,72 tấn
Cà phê R
1
7.1 TP : 160,2 tấn
Cà phê R
1
7.1 PLS: 189,57 tấn
Trang: 14
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN II
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
I. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ THÀNH PHẨM
1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình cuối cùng của kinh doanh, thông qua tiêu
thụ giá trò hàng hoá được thực hiện và giá trò hàng hoá được xã hội thừa nhận. Xí
nghiệp được thu hồi vốn đã bỏ ra, góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn. Qua tiêu thụ hàng hoá được chuyển thành hình thái tiền tệ và vòng luân
chuyển của vốn đơn vò được hình thành
Như vậy tiêu thụ hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lónh vực sản xuất
đến lónh vực tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán
2. Ý nghóa của việc tiêu thụ hàng hoá :
Đối với Xí nghiệp tiêu thụ hàng hoá có ý nghóa rất lớn. Quyết đònh tới sự
tồn tại của Xí nghiệp đó là:
- Qua tiêu thụ hàng hoá, Xí nghiệp có vốn để tiến hành linh doanh, mở rộng
kinh doanh để tăng tốc độ chu chuyển vốn và năng cao hiệu quả sử dụng
vốn
- Khi tiêu thụ tính chất hữu ít của hàng hoá được xây dưng hoàn toàn. Có
tiêu thụ được hàng hoá mới chứng tỏ được Xí nghiệp
- Sau quá trình tiêu thụ Xí nghiệp không những thu được tổng chi phí phát
sinh trong quá trình kinh doanh hàng hoá mà còn tạo ra một khoản lợi
nhuân. Đây là nguồn quan trọng, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và
năng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và cho toàn bộ Xí nghiệp
3. Đối tượng và phương thức bán hàng
a. Đối tượng:
- Bán cho tổ chức kinh tế cùng ngành
- Bán cho tổ chức kinh tế ngoài ngành
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
b. Phương thức bán hàng :để tiêu thụ hàng hoá các Xí nghiệp thường sử dụng
hai phương thức bán buôn và bán lẻ
∗ Phương thức bán buôn có hai trường hợp:
- Bán qua kho: là trường hợp bán buôn hàng đã mua về nhập kho trước khi
thực hiện nghiệp vụ bán hàng và thực hai phương thức
Trang: 15
Báo cáo tốt nghiệp
+ Bán theo phương thức chuyển hàng :theo phương thứ này Xí nghiệp cân cứ
vào hợp đồng đã kí với người mua để gửi hàng cho người mua bằng phương tiện
tự có hoặc thuê ngoài giao tại thời điểm quy đònh trong hợp đồng. Khi chuyển
hàng bán phải gửi cho đơn vò mua (bên mua) chứng từ bàn hàng trong đó ghi rỏ:
số lượng, chất lượng và giá của từng mặt hàng.
+ Tổng giá thanh toán (nếu áp dung hoá đơn GTGT) = thuế GTGT+ giá chưa
tính thuế
+ Bán theo phương thức lấy hành trực tiếp: là bên mua cử người đại diện
mang giấy uỷ nhiệm đến kho đơn vò bán nhận hàng áp tải hàng hoá về
- Bán buôn chuyển thẳng có hai phương thức :
+ Hình thữc chuyển thẳng có tham gia thanh toán … trong trường hợp này Xí
nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng, vừa phát sinh được nghiệp vò bán
hàng. Xí nghiệp mua hàng của người cung cấp,sau đó theo hình thức giao hàng
trực tiếp hặoc chuyển gia hành cho người mua và tiến hành thanh toán cho người
mua
+ Hình thức vận chuyển không tham gia thanh toán: theo phương thức này Xí
nghiệp chỉ là người trung gian đứng ra làm mô giới cho người cung cấp và sau đó
uỷ nhiệm cho bên mau, sau đó trực tiếp nhận hàng với bên cung cấp dự theo hộp
đồng đã ký kết
∗ Phương thức bán lẻ:
Bán hàng thu trên trực tiếp: theo phương thức này nhân viên bán sản phẩm
hàng hoá trực tiếp thu tiền của khách hàng mua hàng, sản phẩm và trực tiếp giao
cho khách hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành, trực tiếp với người mua, nhân
viên hoàn toàn chiệu trách nhiêm vật chất về số lượng hàng đã nhận để bán ra.
Cuối ngày mỗi nhân viên bán hàng lập giấy nộp tiền, căn cứ vào số tiền đã thu
được của khách hàng nộp cho thủ quỷ. Sau đó lập báo cáo bán hàng để phản ánh
số lượng và đơn giá bán hàng đồng thời chuyển chứng từ bán hàng kề theo giấy
nộp tiền cho bộ phận kế toán ghi sổ
Bán hàng thu tiền tập trung :theo phương thức này nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng cho khách hàng được tách rời nhau và được thực hiện ở hai bên nhân viên
khác nhau. Khách hàng sau khi trả tiền cho nhân viên thu tiền và lấy hoá đơn
giao cho nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ hoá đơn của khách hàng
mua hàng. Cuối ngày nhân viên thu tiền nộp cho thủ quỷ, công nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn để lập báo bán hàng để giao cho bộ phận kế toánghi sổ
Bán hàng qua đại lý : là phương thức bán hàng mà đợn vò không trực tiếp
bán, phải thông quamột đơn vò khác làm đại lý bán. Theo phương thưc này đơn vò
giao đại lý phải trả một tỷ lệ hoa hồng cho đơn vò bán
Bán trả góp là viêc bán hàng mà đơn vò không trả ngay lập tức toàn bộ số
tiền hàng mà chò Thanh toán lần đầu một số tiền nhất đònh. Lúc bán trả góp được
tính vào thu nhập của hoạt tài chính
Trang: 16
Báo cáo tốt nghiệp
Tóm lại đối với ví nghiệp chế biến hàng chất lượng cao là một đơn vò trực
tiếp sản xuất một mặt hàng làm cà phê nên Xí nghiệp không trực tiếp bán hàng,
mà chỉ thông qua Công ty, bán với số lượng lớn
4. Phương thức thang toán :
Là nói đến cách thức mà người bán nhận tiền hàng do người mua trả, cho
dù là phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh,
đầy đủ, đúng, và đảm bảo.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, người
mua trả tiền mặt hoặc chuyển tiền thông qua ngân hàng, gởi trả một số tiền nhất
đinh bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu .
Phương thức thanh toán này được sử dụng gồm : Trả tiền bằng điện, bằng
thư, bằng séc, thẻ tín dụng đều phải thông qua ngân hàng làm trung gian việc
chuyển tiền . Do đo,ù người trả tiền phải trả thủ tục chi phí cho ngân hàng.
Phương thức này không đẩm bảo quyền lợi cho người bán vì sau khi chuyển hàng
đi việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người mua .
II.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán:
Để phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty XNK Đak
Lak. Chứng từ sử dụng chủ yếu là: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu thu,
Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Hoá đơn gởi đại lý
Mẩu hợp đồng hoá đơn giá trò gia tăng bán hàng của Công ty
Trang: 17
Báo cáo tốt nghiệp
CÔNG TY ĐẦU TƯ XNK ĐĂK LĂK Mẫu số 01 GTGT- 3LL
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HÀNG CLC CQ/2005N
0027997
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 27/02/2006
Đơn vò bán hàng:Xí nghiệp chế biến hàng chất lượng cao
Đơn vò: 23 chu văn an TP.BMT
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vò: Nguyễn Thò Thành
Đòa chỉ: Đại lý Cà Phê Mai Thành
Số tầi khoản:…………………………………………
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt MS :…………………
ĐVT:Đồng
STT Tên hàng hoá dòch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thàh tiền
01 Cà Phê: R
1
7,1 2%
W: 14,3 . ĐV %
TC: 0.5%, 90 % TS 18
Kèm 252 bao 70 B
Xe VC: 47 k 82 47
Kg 16.000 17.500 280.000.000
Cộng tiền hàng 280.000.000
Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế xuấtGTGT: 14.000.000
Tổng thanh toán: 294.000.000
Viết bằng chữ: Hai chín tư triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nợ TK 131(1311) 294.000.000 đ
Có TK 511(5111) 280.000.000 đ
Có TK 333(3331) 14.000.000 đ
Nếu bán hàng thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gởi tại ngân hàng
thì chứng tư là giấy báo có của ngân hàng
Nếu bán thu tiền mặt thì chỉ là phiếu thu
Trang: 18
Báo cáo tốt nghiệp
Tôi xin dẫn chứng phiếu thu của Công ty
CÔNG TY CÀ PHÊ XNK ĐAK LAK
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HÀNG CLC
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 02 năm 2006
Họ tên người nộp tiền: Nguyển Thò Mai thành
Đòa chỉ : Đại Lý Cà Phê Mai Thành
Số tiền: 294.000.000 đ
Số tiền viết bằng chử: Hai trăm chín tư triệu đồng chẳn
Kèm theo………………………… …………………… Chứng từ…………………………………………………………
Ngày 27 tháng 02 năm 2006
Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
III. NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1 Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Nguyên tắc: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá cần tuân thủ những nguyên tắc
sau
Hạch toán tiêu thụ tôn trọng gnuyên tắc ghi nhận doanh thu thực hiện.
Doanh thu là số tiền thu được và được quyền ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá
bán ra chuyển giao và khi các nghiệp vụ thực hiện chuyển giao
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hình kinh
doanh cho từng loại doanh thu, lại được chi tiết cho từng loại hàng hoá phục vụ
cho việc xác đònh đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu của quản lý
tài chính và lập báo cáo kết quả kinh daonh của doanh nghiệp .
Hàng bán bò trả lại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ phải được
hạch toán riêng biệt, căn cứ vào nội dung của khoảng giảm giá hàng bán, trò giá
hàng bán bò trả lại với khối lượng hàng hoá đẫ tiêu thụ để hạch toán vào các tài
khoản có liên quan, về nguyên tắc cuối kỳ hạch toán, Xí nghiệp phải xác đònh kết
quả kinh doanh toàn bộ doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ
Nhiệm vụ :
Phản ánh kế toán kết chuyển vào tài khoản 911 xác đònh kết quả kinh
doanh kòp thời, chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, chính xác các khoản giảm
trừ doanh thu về thanh toán với ngân sách các thuế phải nộp.
Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác
đònh kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá, kiểm tra, giám xác tình hình thực hiện
Trang: 19
Báo cáo tốt nghiệp
doanh thu, kế hoạch kết quả kinh doanh của đơn vò. Trên cơ sở đó có biện pháp
cải tiến, hoàn thiện hình thức kinh doanh và tiêu thụ của đơn vò, nâng cao hiệu
quả kinh doanh .
2. Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc: Việc xác đònh kết quả tiêu thụ cần tuân theo nguyên tắc phù
hợp, chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ, nó phát sinh
vào thời kỳ nào thì được tính ngay vào thời kỳ đó. Mỗi khoảng chi phí bán hàng
và chi phí qủan lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đều hạch toán riêng theo
thừng nội dung quy đònh, theo từng tái khoản cấp một và chi tiết theo từng tài
khoản cấp hai.
Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong
kỳ, cuối kỳ sẽ tính kết chuyển hết cho số hàng hoá đã tiêu thụ. Doanh thu được
thực hiện không tương ứng có chênh lệch quá lớn so với chi phí trong kỳ được
phép chờ kết chuyển cho kỳ sau
Đôùi với Xí nghiệp việc tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho số hàng đã tiêu thụ là còn lại trong kho phục vụ cho nhu cầu
quản lý của Xí nghiệp , từ đó có thể đánh giá đúng kết quả kinh doanh và vốn
hàng tồn kho
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp trực tiếp
vào bên nợ của tài khoản 641, tài khoản 642. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài
khoản 911 để xác đònh kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ: Nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
một cách chính xác, theo đúng quy đònh của Nhà nước.
Kết quả tiêu thụ được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Về tiêu thụ được
tính theo công thức :
Lợi nhuận tiêu thu ï= Lợi nhuận gộp – ( Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh
nghiệp )
IV . HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TRONG XÍ NGHIỆP
1 Hạch toán doanh thu
1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng: Tài khoản sử dụng 511
Chứng từ : Các chứng từ được lập tương ứng với các phương thức tiêu thụ
trong Xí nghiệp
Phương thức tiêu thụ hàng hàng nội đòa : Khi tiêu thụ hàng hoá, doanh
nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng và giao cho khách hàng liên hai, trường hợp
bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dàng có giá trò thấp dưới mức quy đònh thì không
phải lập hoá đơn mà phải lập bản kê bán lẻ theo quy đònh hiện hành
Phương thức tiêu thụ hàng xuất khẩu : Trong kỳ khi có khách hàng quốc tế
đến liên hệ mua hàng. Hai bên tiến hành đàm phán, họp đưa ra phương thức ký
Trang: 20
Báo cáo tốt nghiệp
kết hợp đồng. Sau khi thoả thuận song, bên mua kiểm tra vấn đònh lại giá trò hàng
hoá phẩm chất, chất lượng, bên bán tiến hành lập bộ chứng từ xuất khẩu. Sau khi
đã tiến hành thủ tục cùng với sự đồng ý ký duyệt của ban Giám đốc
Bộ chứng từ xuất khẩu gồm :
Hoá đơn bán hàng
Tờ khai hải quan
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy kiểm đònh chất lượng
Bộ chứng từ được lập thành 3 bộ :
Một bộ gởi cho khách hàng theo tàu
Một bộ gởi cho khách hàng theo đường hàng không
Một bộ gởi cho ngân hàng theo phương thức L/C
Tài khoản sử dụng : TK 511 _Doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
của Xí nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung kết cấu TK 511 _ Doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 Có
SPSN SPSC
- Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
phải nộp tính trên doanh thu, thu bán và cung cấp dòch vụ của doanh nghiệp
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá thực hiện trong kỳ
đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác đinh tiêu thụ trong kỳ kế toán
- Trò giá hàng bán bò trả lại kêt chuyển
cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối Kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911
CPSN: là tổng giá trò của sản phẩm, CPSC: là tổng doanh thu bán hàng
hàng hoá dòch vụ đã được kết chuyển trong tháng
vào các tài khoản có liên quan
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111_doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112 _ doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Trang: 21
Báo cáo tốt nghiệp
Tài khoản 5113 _doanh thu cung cấp dòch vụ
Tài khoản 5114 _doanh thu, trợ cấp trợ giá
1.2 nội dung hạch toán doanh thu
- Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua. Nếu hàng
hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131_tổng giá thanh toán
Có TK 333 “3331_ thuế GTGT phải nộp “
Có TK 511 _doanh thu bán hàng
- Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc chòu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112, 131_tổng thanh toán
Cóù TK 5111_doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay có thuế )
* Phương pháp chuyển hàng theo hợp đồng
- Đối vơiù hàng hoá thuộc đối tương nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ , kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131_tổng giá thanh toán
Có TK 333 ”3331_thuế GTGT phải nộp “
Có TK 511_doanh thu bán hàng
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chòu thuế GTGT hoặc chòu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 111,112,131_ tổng giá thanh toán
Có TK 511_ doanh thu bán hàng
* Phương thức bán hàng trả góp
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi
Nợ TK 111,112 _ghi số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131_ phải thu của khách hàng
Có TK 333 _ thuế GTGT phải nộp
Có TK 511_doanh thu tính theo giá bán chưa có thuế
Tài khoản sử dụng : 131_ phải thu của khách hàng
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, thành phẩm
- Nội dung kết cấu tài khoản 131_phải thu của khách hàng
Trang: 22
Báo cáo tốt nghiệp
Nợ TK131 có
SDNĐK: là số tiền còn phải thu của
khách hàng ở đầu tháng, quý, năm
SPSN: SDNC:
- Là số tiền còn phải thu của khách - Là số tiền dư của khách hàng
hàng về bán sản phẩm, hàng hoá, - Giảm giá hàng bán
dòch vụ - Hàng bán trả lại
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của số - Số tiênd ứng trước của ứng
tiền ngoại tệ phải thu của khách hàng trước của khách hàng
- Số tiền đã giao cho khách hàng
- Trả lại tiền thừa cho khách hàng
CPSN: Là tổng số tiền phải thu của CPSC: là tổng số tiền đã thu của
khách hàng trong tháng, quý, năm khách hàng trong tháng, quý, năm
SDNCK: là số tiền phải thu của khách SDNCK: là số tiền ứng trước của
hàng tháng, quý, năm. khách hàng cuối tháng, qu, năm
Tài khoản 333_ thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số
thuế còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước .
- Nội dung kết cấu tài khoản 333
Nợ TK333 Có
SDCĐK:số tiền thuế và các khoản còn
phải nộp cho Nhà nước ở đầu tháng, quý
năm
SPS: SPS:
- Là số tiền đã nộp thuế, phí, lệ phí cho - ghi số tiền thuế phải nộp cho Nhà nước
Nhà nước trog tháng, quý, năm trong kỳ
- Chênh lệch giảm tỷ giá ngoai tệ - số tiền lệ phí đẻ nộp cho nhà nứớc
trong kỳ
- chênh lệch số đã nộp lớn hơn số đã
nộp
CPSN: tổng số tiền phải nộp thuế, phơ CPSC:là phản ánh tổng số tiền đã nộp
lệ phí, trong tháng, năm thuế, phí, lệ phí, trong tháng, năm
trong trường hợp đặt biệt có thẻ có số DCCK: số tiền còn phải nộp cho nhà
dư nợ nước ở cuối tháng, quý, năm
Trang: 23
Báo cáo tốt nghiệp
Tài khoản cấp 2
Tài khoản 3331 : thuế GTGT VAT phải nộp
Tài khoản 33311: thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 3332 : thuế tiêu thụ đặt biệt
Tài khoản 3333 : thuế xuất nhập khẩu
Tài khoản 3334 :thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 3335 : thu trên vốn
Tài khoản 3336 : thuế tài nguyên
Tài khoản 3337 : thuế nhà đất, tiền thuế đất
Tài khoản 3338 :các loại thuế khác
Tài khoản 3339 :phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1 hạch toán giảm giá hàng bán và hàng bán bò trả lại
Tài khoản 531_ hàng bán bi trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu số hàng hoá, thành phẩm dòch
vụ đẫ tiêu thụ nhưng bi khách hàng trả lại
Nội dung kết cấu tài khoản 531_ hàng bán bò trả lại
Nợ TK 531 Có
CPSN: SPSC:
-Trò giá hàng bán bò trả lại, đã trả tiền -Kết chuyển giá trò bán hàng bò trả lại
cho người mua hoặc tính trừ nợ phải vào bên nợ tài khoản 511_doanh thu
thu của khách hàng về số sản phẩm, bán hàng hoặc tài khoản 512_doanh
hàng hoá phải bán ra thu nội bộ để xác đònh doanh thu thuần
trong kỳ kế toán
CPSN: CPSC:
Là tổng giá trò hàng bán bò trả lại Là tổng giá trò hàng bán trả lại đã
trong tháng, quý, năm được kết chuyển vào tài khoản 511
trong tháng, quý, năm
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532_ giảm giá hàng bán
Tài khoản này để sử dụng theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do của doanh nghiệp
Trang: 24
Báo cáo tốt nghiệp
Nội dung kết cấu tài khoản 532_giảm giá hàng bán
Nợ TK532 Có
SPSN: SPSC:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp – Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
nhận cho người bánhàng bán hàng bán sang tài khoản 511_doanh
thu bán hàng hoặc tài khoản 512_doanh
thu nội bộ để xác đònh doanh thu thuần
cho kỳ kế toán
CPSN: là tổng giá trò hàng bán trong CPSC: là tổng giá trò đã kết chuyển
tháng, quý, năm giảm hàng bán trong tháng, quý, năm
Tài khoản 532 không có ssố dư cuối kỳ
2.2 Nội dung hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán hàng bán bò trả lại:
Trong kỳ gia trò hàng bán bò trả lại được phản ánh vào bên nợ của tài khoản 532_
hàng bán bò trả lại, cuối kỳ hàng bán bò trả lại được kết chuyển sang tài khoản
511. khi nhận được hàng hoá bò trả lại, doanh nghiệp phải thanh toán với người
mua về số tiền hàng bán bò trả lại như sau
Nếu hàng bán thuộc đối tượng chòu thế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi:
Nợ TK 531_hàng bán bò trả lại (chưa có thuế)
Nợ TK3331_ thuế GTGT của hàng bán bò trả lại
Có TK111, 112, 131_tổng giá thanh toán
Nếu hàng bán không thuộc đối tượng chòu thuế GTGT hoặc chòu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
Nợ TK 531_ hàng bán bò trả lại
Có TK111,112,131_tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng bò trả lại như sau
Nợ TK 511_ doanh thu bán hàng
Có TK 531_ hàng bán bò trả lại
3. Hạch toán giá vốn hàng bán
- Tuỳ theo đặt điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, số lượng từng lần
xuát nhập khác nhau mà doanh nghiệp có thể chọn một trong hai phương pháp
hoạch toán hàng tông kho để theo dõi, kiểm tra quản lý nhập xuất hàng, kho hàng
hoá
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình xuất nhập kho hàng hoá vì giá
Trang: 25