LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn từ khi mới bắt đầu hình thành ý
tưởng tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô giáo hướng dẫn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kế toán kiểm
toán cũng như Viện sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn đến cô giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Minh Phương đã nhiệt
tình giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ phối hợp
trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn
Lê Thị Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1 BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.3 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.5 Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
1.3 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
1.3.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.3.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.3.4 Phương pháp và trình tự tính giá thành sản phẩm
1.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở
VIỆT NAM 44
2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và lắp ráp ôtô
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất
2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.2.4 Thực trạng tính giá thành sản phẩm
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT
NAM 97
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
3.2 NỘI DUNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
3.2.1 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải bảo đảm cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý
3.2.2 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở pháp
lý về kế toán
3.2.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở kết hợp
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
3.2.4 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí lắp ráp ôtô phải
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và xu thế phát triển trong tương lai
3.2.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí lắp ráp ôtô phải
bảo đảm tính hiệu quả, tiết kiệm, khả thi
3.3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở
VIỆT NAM
3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện riêng cho từng doanh nghiệp nghiên cứu 100
3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô
tại Việt Nam 111
3.4. ĐIỀU KIỆN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
3.4.1. Về phía Nhà nước 119
3.4.2. Về phía doanh nghiệp 119
KẾT LUẬN 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Nội dung
1 CC-DC Công cụ, dụng cụ
2 CNV Công nhân viên
3 CPNC Chi phí nhân công
4 CPSX Chi phí sản xuất
5 CP SXC Chi phí sản xuất chung
6 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
7 CP VNL Chi phí nguyên vật liệu
8 Cp Chi phí
9 FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
10 KC Kết chuyển
11 KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
12 KKĐK Kiểm kê định kỳ
13 KKTX Kê khai thường xuyên
14 NV Nhân viên
15 NVL Nguyên vật liệu
16 PGĐ Phó Giám đốc
17 Pp Phương pháp
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
19 TSCĐ Tài sản cố định
20 TK Tài khoản
21 TMV Công ty Ôtô Toyota Việt Nam
22 SPDD Sản phẩm dở dang
23 SX Sản xuất
24 VEAM Tổng công ty động lực và máy nông nghiệp
25 VLC Vật liệu chính
25 VPP Văn phòng phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1 BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.3 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.5 Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
1.3 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
1.3.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.3.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.3.4 Phương pháp và trình tự tính giá thành sản phẩm
1.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở
VIỆT NAM 44
2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và lắp ráp ôtô
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất
2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.2.4 Thực trạng tính giá thành sản phẩm
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT
NAM 97
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
3.2 NỘI DUNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
3.2.1 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải bảo đảm cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý
3.2.2 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở pháp
lý về kế toán
3.2.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở kết hợp
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
3.2.4 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí lắp ráp ôtô phải
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và xu thế phát triển trong tương lai
3.2.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí lắp ráp ôtô phải
bảo đảm tính hiệu quả, tiết kiệm, khả thi
3.3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở
VIỆT NAM
3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện riêng cho từng doanh nghiệp nghiên cứu 100
3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô
tại Việt Nam 111
3.4. ĐIỀU KIỆN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
3.4.1. Về phía Nhà nước 119
3.4.2. Về phía doanh nghiệp 119
KẾT LUẬN 121
TÓM TẮT LUẬN VĂN
I. MỞ ĐẦU
Trong quá trình mở cửa, nước ta đã tiếp nhận rất nhiều các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư nước ngoài cũng chính là cơ hội để tiếp nhận
các luồng văn hóa và phong cách làm việc của nước ngoài cả phương Đông và
phương Tây. Trong tiến trình hội nhập này các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất
hàng hóa có công nghệ cao đã đến Việt Nam, trong số đó là các công ty chuyên về
lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ôtô. Đây là một lĩnh vực mà Việt Nam vẫn chưa tự sản
xuất trong nước do đó việc thu hút đầu tư là một việc làm cần thiết để có được sự
chuyển giao công nghệ. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã mang lại rất nhiều thuận
lợi cho nước ta. Đó là tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động, nguồn thu từ
thuế và rất nhiều nguồn lợi về phúc lợi xã hội. Hơn nữa việc đào tạo và rèn luyện kỹ
năng lao động cũng như phong cách làm việc hiện đại đang là mối quan tâm chung
của cả nước Tại các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất xe ôtô, việc tính giá thành
của các xe xuất xưởng được thực hiện theo các quy trình công nghệ sản xuất của
các doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất có chế độ tự động hóa cao thì giá
thành sẽ chuẩn xác hơn so với những doanh nghiệp có quy trình tự động hóa thấp.
Để đẩy mạnh việc sản xuất ôtô, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng không ngừng
tìm cách cải tiến kỹ thuật và mẫu mã sản phẩm, không ngừng trang bị công nghệ
mới để giảm chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm ôtô. Thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ có thể có được thông qua việc tổ chức hợp lý và
có hiệu quả hạch toán chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm. Nhìn chung
hiện nay việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công ty
sản xuất và lắp ráp ôtô chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Hơn nữa, phương thức quản lý và hạch toán chi phí giá thành theo
quy trình tính giá của các doanh nghiệp chưa thực sự hoàn thiện để có thể cung cấp
thông tin về giá thành một cách chính xác và kịp thời bởi vậy việc hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và
lắp ráp ôtô là một vấn đề cần thiết.
i
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt
Nam”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, do vừa tiến hành hoạt động lắp ráp vừa thực
hiện các hoạt động khác bao gồm cung cấp phụ tùng thay thế, cung cấp dầu, xuất
khẩu phụ tùng, nhập khẩu ôtô…do vậy chi phí doanh nghiệp và chi phí sản xuất
kinh doanh có sự khác nhau. Chi phí doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí: chi
phí tài chính, chi phí khác, chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ
thể, từng đối tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành thì phải phân loại
chi phí một cách khoa học theo những tiêu thức nhất định. Những tiêu thức phân
loại chi phí là: Phân loại theo yếu tố chi phí, Phân loại chi phí theo khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi
phí với đối tượng chịu phí, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn
thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng
ii
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau về lý luận cũng như về thực tiễn. Vì vậy cần phải
tiến hành phân loại giá thành theo một số tiêu thức sau: Phân loại theo thời điểm
tính và nguồn số liệu để tính giá thành, Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật
thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm,
đơn đặt hàng…)
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở
các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối
tượng hoặc tính toán, phân bổ dần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Thông
thường tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí
như sau: phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp và phân bổ
gián tiếp.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước nội dung công việc hạch
toán chi phí sản xuất, trình tự này trong từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác
nhau nhưng nhìn chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các bước cơ
bản sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng đối tượng hạch
iii
toán: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Nếu chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối
tượng chịu phí thì sẽ phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Bước 2: Xác định giá trị của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng.
Bước 3: Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu
chi phí.
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng các số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính giá thành đơn vị
sản phẩm đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành. Về cơ bản phương pháp tính
giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau: phương pháp trực tiếp (phương
pháp giản đơn), phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp loại trừ giá trị sản
phẩm phụ, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ chi phí, phương pháp liên hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: là hạch toán các khoản
chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
Tổng giá
thành sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuât dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
Giá thành đơn vị sản
phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi
phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên được hạch toán trên các tài
khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; tài khoản 622-Chi phí nhân công trực
tiếp; tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung.
iv
III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP
ÔTÔ Ở VIỆT NAM
Ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam xuất hiện cách đây 20 năm, khi liên
doanh lắp ráp ô tô Mekong đi vào hoạt động. Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô của Việt
Nam bao gồm 2 khối: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp trong nước. Nhìn chung, ngành công nghiệp ô tô của nước ta đã phát triển và
cạnh tranh tốt với các hãng ô tô nhập khẩu vì mỗi doanh nghiệp biết phân tích thị
trường và tận dụng những lợi thế riêng của mình. Các doanh nghiệp sản xuất và lắp
ráp ôtô ở Việt Nam được thành lập và hoạt động với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là
lắp ráp ôtô nguyên chiếc. Trong luận văn chỉ nghiên cứu hai doanh nghiệp cụ thể là
Công ty ôtô Toyota Việt Nam lắp ráp xe du lịch và Công ty ôtô Hòa Bình lắp ráp xe
buýt, xe chuyên dụng, tuy nhiên cũng lắp ráp một loại xe du lịch là xe Premacy 7
chỗ để có cơ sở so sánh hai loại sản phẩm. Công ty ôtô Toyota Việt Nam là một
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và Công ty ôtô Hòa Bình là một
doanh nghiệp nhà nước.
Công ty Ôtô Toyota Việt Nam là một liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài,
hoạt động dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, được thành lập vào
5/9/1995, và chính thức đi vào hoạt động tháng 10/1996, với số vốn pháp định là
49.14 triệu đô la Mỹ, với thời gian đầu tư là 40 năm từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Các đối tác tham gia liên doanh lập nên công ty là: Tập đoàn Toyota Nhật Bản
(TMC) (tỷ lệ góp vốn 70%), Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt
Nam (20%) (VEAM), Tập đoàn KUO (10%).
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Ôtô Toyota Việt Nam là lắp ráp và sản xuất xe
ôtô các loại ngoài ra còn có: cung cấp phụ tùng để bảo hành và sửa chữa xe ôtô, đặt
hàng gia công và mua từ các nhà cung cấp Việt Nam bao gồm cả các doanh nghiệp
chế xuất, các loại phụ tùng ôtô để gia công, đóng gói, ghi nhãn và xuất khẩu và
nhập khẩu xe ôtô nguyên chiếc tại thị trường Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc và 2 chi nhánh tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh; ngoài ra công ty còn có một kho phụ tùng tại Bình Dương.
v
Các chi nhánh và kho này chỉ tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, lưu trữ
hàng hóa và bán phụ tùng chính hãng, còn tất cả các hoạt động khác là ở trụ sở
chính. Toyota có một mạng lưới các nhà phân phối khắp cả nước (18 đại lý); tuy
nhiên, các nhà phân phối này là các pháp nhân độc lập, hoạt động theo hình thức
mua đứt, bán đoạn
Công ty ôtô Hoà Bình được chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước Công ty ô tô Hoà Bình là thành viên thuộc Tổng Công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty ô tô Hoà Bình là: Đóng mới xe
ô tô du lịch, xe chở khách từ 24 đến 60 chỗ ngồi , cơ khí kết cấu thép, dịch vụ cho
thuê nhà xưởng , kinh doanh vận tải, sửa chữa ô tô khách các loại, đóng mới các
phương tiện vận tải chuyên dụng, lắp ráp các loại xe ô tô buýt, làm dịch vụ cơ khí,
sửa chữa, bán phụ tùng ô tô các loại, kinh doanh xuất nhập khẩu phụ tùng, phụ kiện
ngành giao thông vận tải.
Cả hai công ty nghiên cứu đều thực hiện tổ chức bộ máy theo mô hình tập
trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông
tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty đều được thực hiện tại
một phòng kế toán trung tâm.
Công ty ôtô Toyota Việt Nam áp dụng hệ thống sổ kế toán Nhật ký chung ứng
dụng trên phần mềm Oracle còn Công ty ôtô Hòa Bình: áp dụng hình thức Nhật ký-
Chứng từ và phần mềm kế toán Foxpro.
Công ty ôtô Toyota Việt Nam có chi phí nguyên vật liệu và cách tính giá
thành như sau: Linh kiện nhập khẩu theo bộ nên công ty hạch toán và theo dõi theo
phương pháp giá đích danh. Có nghĩa là khi nhập khẩu hàng đã được đóng bộ nên
khi lắp ráp kế toán chỉ việc lấy chi phí trên hoá đơn và thuế nhập khẩu theo hoá
đơn., linh kiện nhập nội địa và nguyên vật liệu sơn: Công ty sử dụng phương pháp
giá định mức. Có nghĩa là chi phí sẽ được áp dụng bằng giá hạch toán. (Giá hạch
toán là giá do kế toán tính toán sử dụng dựa trên giá của kỳ kế toán trước). Sau đó
sáu tháng một lần, công ty sẽ tính toán và phân bổ lại phần chênh lệch giữ giá hạch
toán và giá thực tế (giá thực tế là giá ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí phát
sinh liên quan).
vi
Tại công ty giá thành sản xuất linh kiện là giá thành của sản phẩm dập. Đó
là những chi tiết ôtô được dập từ các miếng thép nhập về.Trong cách tính này,
Công ty chỉ tính trực tiếp được khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính. Căn cứ
để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ là định mức tiêu
hao nguyên vật liệu chính do kế toán giá thành tính toán và sử dụng. Còn chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của xưởng dập cuối kỳ sẽ phải tiến
hành phân bổ cho từng chi tiết xe ôtô theo đơn giá tiền lương. Sau khi tính toán
từng khoản mục chi phí cho các sản phẩm hoàn thành, kế toán tiến hành lập bảng
tính giá thành theo từng loại chi tiết phục vụ cho việc lắp ráp các dòng xe (Biểu
số 2.11). Số lượng thành phẩm phụ tùng ôtô sản xuất chính là số lượng xe được
đưa vào xưởng sản xuất
Giá thành sản phẩm lắp ráp sản xuất theo báo cáo như (biểu số 2.16, 2.17).
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành định mức và sử dụng tài khoản 628-
Chi phí chế biến để hạch toán. Do đặc điểm áp dung phương pháp tính giá thành
định mức và kết hợp sử dụng kế toán quản trị trên cùng một hệ thống, Công ty mở
tài khoản chi phí chế biến để theo dõi riêng và phân bổ chi phí chế biến theo phát
sinh thực tế và giá thành tiêu chuẩn.
Kết cấu TK628: Chi phí chế biên
Bên nợ: TK 628 phản ánh chi phí chế biến phát sinh thực tế trong kỳ. Được
kết chuyển từ TK622 và 627.
Bên có: TK 628 phản ánh chi phí chế biến phát sinh trong kỳ tính theo giá
tiêu chuẩn (định mức).
Phát sinh bên Có của Tài khoản này đối ứng với bên nợ của TK 154.
Số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK628 phản ánh số chênh lệch giữa
giá thành tiêu chuẩn và chi phí phát sinh thực tế.
Cuối kỳ chênh lệch này sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng bán, chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm nhập kho.
vii
Công ty ôtô Hoà Bình: Phương pháp kế toán hàng tồn kho ở công ty là
phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện tính giá thành theo giá thành thực
tế. Phương pháp thực tế mà công ty sử dụng dựa vào chi phí phục vụ cho sản xuất
được tập hợp ở các bảng kê. Do công ty sử dụng phương pháp nhật ký chứng từ để
hạch toán nên các chi phí phát sinh được tập hợp vào các bảng kê tương ứng. Cuối
tháng kế toán giá thành căn cứ vào bảng xuất kho nguyên vật liệu để lập bảng kê
phân bổ chi phí nguyên vật liệu và ghi vào sổ cái. Chi phí nguyên vật liệu của công
ty bao gồm chi phí sau: linh kiện ôtô nhập khẩu bao gồm ghế, kính, sàn, thân xe,
điều hoà, động cơ, ….nguyên vật liệu phụ bao gồm gỗ, đinh, ốc, vít…các chi phí
vận chuyển lưu kho, lưu bến bãi của linh kiện, phụ tùng ôtô và thuế nhập khẩu linh
kiện ôtô.
Từ các hoá đơn nhập khẩu linh kiện, các tờ khai hàng hoá nhập khẩu, các hoá
đơn vận chuyển kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 …và bảng kê số 3-
Bảng tính giá thành nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, căn cứ vào các phiếu xuất kho
kế toán phản ánh lên bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, số chi tiết tài khoản 621. Cuối kỳ phản ánh lên bảng kê số 4- Tập hợp chi phí sản
xuất theo từng phân xưởng (Biểu số 2.12), sổ cái các tài khoản 621-Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung (Biểu số 2.9) và kết chuyển
sang sổ cái tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (biểu số 2.11).
Từ việc hạch toán trên ta rút ra một số nhận xét là nhìn chung, các doanh nghiệp
sản xuất và lắp ráp ôtô đã nhận thức được vai trò hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, được thể hiện trên các
mặt: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, chính vì vậy việc thực hiện thanh toán chi phí được thực hiện chặt chẽ, đảm
bảo chi phí không vượt kế hoạch và yêu cầu quản lý.
Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
viii
tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và lắp ráp ôtô là ôtô sản xuất các loại.
Mỗi ôtô được chi tiết đến từng số khung, số máy và tính giá đích danh, do vậy khi
tính toán và phân tích các chỉ tiêu ta tính ra được lãi lỗ của từng loại xe sản xuất.
Về phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: các doanh nghiệp đã phân loại chi
tiết và cụ thể toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đây chủ yếu là phân
loại chi phí theo yếu tố. Một số cách phân loại chi phí khác chưa được các doanh
nghiệp coi trọng và áp dụng như phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Về bộ máy kế toán: nhìn chung do bộ máy kế toán của các doanh nghiệp theo
mô hình tập trung nên các công tác về kế toán đều thống nhất. Các doanh nghiệp có
thể sử dụng phần mềm khác nhau nhưng tập trung lại công tác hạch toán kế toán và
tính giá thành sản phẩm đều được theo một quy trình đáp ứng phần nào quy trình
công nghệ của sản xuất đòi hỏi.
Tại một số doanh nghiệp trong ngành đã triển khai thực hiện kế toán quản trị.
Tuy nhiên độ phát triển của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp này không
đồng đều nhau.
Về tuân thủ các chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho chi phí và giá thành: Các
doanh nghiệp đã thực hiện tuân thủ đúng đắn về những chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho cũng như chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về việc áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán: tuy các doanh nghiệp sản
xuất và lắp ráp ôtô cũng đã xây dựng cho mình những phần mềm kế toán chuyên
dụng thích hợp cho việc hạch toán kế toán nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Qua hai doanh nghiệp nghiên cứu đại diện cho 2 loại hình doanh nghiệp là
công ty cổ phần doanh nghiệp nhà nước và công ty liên doanh thấy rằng mỗi doanh
nghiệp bên cạnh những ưu điểm đã đạt được vẫn tồn tại những nhược điểm cần
khắc phục. Chính bởi vậy cần có những giải pháp để hoàn thiện thêm quá trình hạch
toán và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô ở
Việt Nam.
ix
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
VÀ LẮP RÁP ÔTÔ Ở VIỆT NAM
• Công ty ôtô Toyota Việt Nam
+Giải pháp hoàn thiện quản lý và phân loại chi phí
Hiện tại ở công ty có thể tham khảo thêm cách phân loại chi phí theo cách ứng
xử của chi phí. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với việc tăng cường quản
trị doanh nghiệp.
+Giải pháp hoàn thiện xử lý chênh lệch hạch toán chi phí giá thành theo
phương pháp định mức
Phương pháp kế toán chi phí giá thành theo định mức có đặc điểm là dễ làm và
nhanh chóng tuy nhiên nó bộc lộ một số nhược điểm như xảy ra chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá thành định mức.
Thứ nhất, tại công ty nên sử dụng lại hệ thống tài khoản kế toán chính thống là
tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu định mức, 621- Chi phí nguyên vật liệu Thực
tế, 621-Chi phí nguyên vật liệu Chênh lệch
622-Chi phí nhân công Định mức, 622- Chi phí nhân công Thực tế, 622- Chi
phí nhân công chênh lệch và 627-Chi phí sản xuất chung Định mức, 627-Chi phí
sản xuất chung Thực tế, 627-Chi phí sản xuất chung chênh lệch, như thế sẽ dễ dàng
hơn việc sử dụng tài khoản 628-Chi phí chế biến thay cho 622 và 627.
Thứ hai, việc hạch toán tuân thủ theo hạch toán chi phí định mức
Thứ ba, xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức
Khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức phải được phân bổ
thêm vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, giá thành thành phẩm tồn kho, gửi bán,
giá vốn hàng bán, nếu khoản chênh lệch là biến động xấu.
Khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức phải được điều
chỉnh giảm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, giá thành thành phẩm tồn kho, gửi
bán, giá vốn hàng bán nếu khoản chênh lệch là biến động tốt.
x
• Công ty ôtô Hòa Bình
+Giải pháp hoàn thiện đối tượng hạch toán chi phí
Hiện nay, đối tượng hạch toán chi phí dịch vụ tại Công ty ôtô Hoà Bình mới
chỉ dừng ở các dòng xe. Đối tượng hạch toán chi phí là dòng xe làm đơn giản công
tác kế toán đi rất nhiều so với việc xác định đối tượng hạch toán chi phí theo từng
xe. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh, Công ty
nên xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành theo từng xe
chi tiết đến số khung, số máy.
+Giải pháp về công nghệ thông tin sử dụng trong kế toán
Công ty nên sử dụng phong cách làm việc chuyên nghiệp bằng cách sử dụng
hệ thống kế toán máy. Kế toán máy là công cụ tiện ích để hạch toán kế toán cũng
như để giữ bí mật dữ liệu. Do công ty là một công ty sản xuất và lắp ráp ôtô, sử
dụng công nghệ sản xuất hiện đại, do đó đổi mới hệ thống kế toán hiện đại là cần
thiết để phù hợp với sản xuất. Kế toán máy theo phương thức hiện đại cũng là cách
cải tiến hiệu quả công việc giúp cho công ty sử dụng hiệu quả nguồn lực và phát
triển. Do việc xử lý phần mềm đối với cách hạch toán theo phương pháp ghi sổ là
nhật ký chứng từ rất phức tạp, do vậy tôi kiến nghị công ty nên thay đổi thành
phương pháp chứng từ ghi sổ.
Bên cạnh những giải pháp riêng áp dụng cho từng doanh nghiệp cụ thể như đã
nêu, dưới đây là giải pháp chung áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc
hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ôtô trong các doanh nghiệp
sản xuất và lắp ráp ôtô nói chung. Đó là:
• Giải pháp về thực hiện kế toán quản trị trong công tác kế toán
Việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí dịch vụ vận tải bao gồm những
nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng mô hình kế toán quản trị hạch toán chi phí dịch vụ
Thứ hai, tổ chức kế toán quản trị hạch toán chi phí
• Giải pháp về công tác phân tích chi phí giá thành phục vụ công tác quản trị
nội bộ doanh nghiệp
xi
Trên cơ sở các bảng phân tích chi phí các nhà quản trị doanh nghiệp có thể
phân tích các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả kinh doanh của đơn vị:
+ Phân tích cơ cấu khoản mục phí, tỷ trọng các khoản phí. So sánh tỷ lệ giữa
các loại chi phí để từ đó đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí, cắt giảm những chi
phí gián tiếp, chi phí trung gian không cần thiết.
+ Phân tích cơ cấu khoản mục chi phí, so sánh với kết cấu phí của các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành, từ đó xác định lợi thế cạnh tranh, những hạn chế cần
khắc phục, tạo khả năng cạnh tranh.
Những điều kiện trên cho thấy việc hạch toán chi phí sản xuất ôtô có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác quản trị chi phí, quản trị doanh nghiệp của các doanh
nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô. Từ các yếu tố chi phí có thể đánh giá một cách chi
tiết, cụ thể tình hinh kinh doanh của đơn vị dưới nhiều góc độ khác nhau, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá đúng tình hình phát triển của đơn vị,
từ đó đề ra các chiến lược phát triển kinh doanh, xác định các nhu cầu đầu tư, mở
rộng sản xuất, đa dạng hóa và phát triển thêm các dòng xe mới, các loại xe chuyên
dụng, các loại xe phục vụ các mục đích khác nhau của người tiêu dùng, tạo khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nhập khẩu ôtô.
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình mở cửa, nước ta đã tiếp nhận rất nhiều các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư nước ngoài cũng chính là cơ hội để tiếp nhận
các luồng văn hóa và phong cách làm việc của nước ngoài cả phương Đông và
phương Tây. Trong tiến trình hội nhập này các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất
hàng hóa có công nghệ cao đã đến Việt Nam, trong số đó là các công ty chuyên về
lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ôtô. Đây là một lĩnh vực mà Việt Nam vẫn chưa tự sản
xuất trong nước do đó việc thu hút đầu tư là một việc làm cần thiết để có được sự
chuyển giao công nghệ. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã mang lại rất nhiều thuận
lợi cho nước ta. Đó là tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động, nguồn thu từ
thuế và rất nhiều nguồn lợi về phúc lợi xã hội. Hơn nữa việc đào tạo và rèn luyện kỹ
năng lao động cũng như phong cách làm việc hiện đại đang là mối quan tâm chung
của cả nước Tại các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất xe ôtô, việc tính giá thành
của các xe xuất xưởng được thực hiện theo các quy trình công nghệ sản xuất của
các doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất có chế độ tự động hóa cao thì giá
thành sẽ chuẩn xác hơn so với những doanh nghiệp có quy trình tự động hóa thấp.
Để đẩy mạnh việc sản xuất ôtô, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng không ngừng
tìm cách cải tiến kỹ thuật và mẫu mã sản phẩm, không ngừng trang bị công nghệ
mới để giảm chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm ôtô. Thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ có thể có được thông qua việc tổ chức hợp lý và
có hiệu quả hạch toán chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm. Nhìn chung
hiện nay việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công ty
sản xuất và lắp ráp ôtô chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Hơn nữa, phương thức quản lý và hạch toán chi phí giá thành theo
quy trình tính giá của các doanh nghiệp chưa thực sự hoàn thiện để có thể cung cấp
thông tin về giá thành một cách chính xác và kịp thời bởi vậy việc hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và
lắp ráp ôtô là một vấn đề cần thiết.
1
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô
ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận của quy trình hạch toán và tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai, từ việc phân tích thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm luận văn đề xuất một số giải pháp để không ngừng hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô
ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng hạch toán và tính giá
thành sản phẩm đã được thiết lập của các doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất ôtô.
Phạm vi nghiên cứu là hai doanh nghiệp lắp ráp và sản xuất ôtô trong hiệp hội các
doanh nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam đó là Công ty Ôtô Toyota Việt Nam đặt tại
tỉnh Vĩnh Phúc và Công ty ôtô Hòa Bình tại quận Thanh Xuân – Hà Nội. Đây là hai
công ty sản xuất và lắp ráp ôtô tiêu biểu của nước ta với nhiều dòng sản phẩm ôtô
và có thị phần lớn. Từ việc so sánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại hai Công ty sẽ rút ra đề xuất về việc thực hiện các ưu điểm của công ty có
cách thực hiện tốt hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phép biện chứng duy vật và
quan điểm lịch sử cụ thể của chủ nghĩa Mac – Lênin, phương pháp phân tích thống
kê, phương pháp so sánh trừu tượng khái quát hóa vấn đề. Từ đó, luận văn khái quát
thành lý luận phương pháp tính giá thành đích danh của các doanh nghiệp sản xuất
và lắp ráp ôtô nói chung và các công ty trong phạm vi nghiên cứu nói riêng.
5. Đóng góp của luận văn
Dựa vào những nghiên cứu đã được hệ thống hóa, luận văn dự kiến đạt được
những đóng góp sau:
2
-Hệ thống hóa và làm rõ thêm vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
-Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam mà đại
diện là Công ty Ôtô Toyota Việt Nam và Công ty ôtô Hòa Bình.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tính giá thành sản phẩm
của các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô và các giải pháp hoàn thiện riêng cho
Công ty Ôtô Toyota Việt Nam và Công ty ôtô Hòa Bình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành ba chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô ở
Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp sản xuất muốn tiến
hành sản xuất thì đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà của cả ba yếu tố: tư liệu lao
động (tài sản cố định), đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu) và sức lao động.
Tuy nhiên sự tham gia và mức độ tham gia của các yếu tố này vào các quá trình sản
xuất là khác nhau. Tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất theo nhiều chu
kỳ, giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm hình thành nên chi
phí khấu hao tài sản cố định; các tư liệu lao động như: nguyên nhiên vật liệu …
được chuyển hoá một lần vào giá trị sản phẩm hình thành nên chi phí nguyên vật
liệu. Các chi phí về khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên nhiên vật liệu được
gọi là chi phí về lao động sống. Tham gia vào quá trình sản xuất có rất nhiều yếu tố
chi phí khác nhau vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, các loại yếu tố
này đều phải được lượng hoá bằng thước đo tiền tệ. Việc dùng thước đo tiền tệ để
phản ánh giá trị các tư liệu sản xuất và sức lao động tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, do vừa tiến hành hoạt động lắp ráp vừa thực
hiện các hoạt động khác bao gồm cung cấp phụ tùng thay thế, cung cấp dầu, xuất
khẩu phụ tùng, nhập khẩu ôtô…do vậy chi phí doanh nghiệp và chi phí sản xuất
kinh doanh có sự khác nhau. Chi phí doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
4
Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn
của doanh nghiệp
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các sự kiện bất thường mà
doanh nghiệp không tính toán trước được.
Chi phí sản xuất kinh doanh là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí doanh nghiệp
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu bán hàng.
Những chi phí phát sinh không liên quan đến sản xuất kinh doanh ôtô thì không
được coi là chi phí sản xuất kinh doanh và không được tính vào giá thành sản phẩm.
Về bản chất chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
Thứ nhất, khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ
nhất định. Đây là nhân tố có tính ổn định tương đối.
Thứ hai, giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
và tiền lương của một đơn vị tư liệu lao động đã hao phí. Đây là nhân tố có tính
biến động do tác động của thị trường.
Việc xem xét tính ổn định và biến động của hai nhân tố nói trên cho phép
khẳng định: trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính
xác chi phí sản xuất là một vấn đề cần được coi trọng nhằm xác định đúng đắn chi
phí sản xuất theo sát với giá cả thị trường, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp bảo toàn
vốn và phát triển không ngừng.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ
thể, từng đối tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành thì phải phân loại
chi phí một cách khoa học theo những tiêu thức nhất định.
5
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào tiêu thức khác nhau để phân chia
chi phí sản xuất thành các loại, các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định. Phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo những yêu cầu nhất định phục vụ tốt
cho công tác quản lý chi phí sản xuất đó là:
-Phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát các chi
phí phát sinh.
-Thuận lợi cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
và hạch toán kế toán nói chung.
-Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, làm cơ sở cho nhà quản lý
ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
-Tiết kiệm chi phí lao động đến mức thấp nhất trong hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
-Thuận tiện cho việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện
ứng dụng công nghệ tin học.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách linh hoạt có ý nghĩa quan trọng đối
với hạch toán chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh, kế toán có thể
tập hợp một cách đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất còn giúp cho công tác kiểm
tra, phân tích chi phí sản xuất trong doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất
nhưng trong khuôn khổ luận văn, trình bày một số cách phân loại chi phí như sau:
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
chi phí được chia thành 07 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liêu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
6
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên.
Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh số trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên
tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dung vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng như từng
khoản mục chi ra trong các yếu tố chi phí đó bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và có
quan hệ như thế nào với quá trình sản xuất. Cách phân loại này cho biết trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chi ra những loại chi phí gì, tỷ trọng
của từng loại chi phí là bao nhiêu phục vụ cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, phân tích, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định mức chi phí, tìm ra
những yếu tố chi phí noà bất hợp lý để từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
7