Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Thực hành công tác nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.38 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu
……………………………………………………………………………
…….2 PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM NƠI THỰC
TẬP………………………………………… 3 1.Lịch sử của
làng………………………………………………………………………
3
2. Điều kiện trẻ được nhận vào
làng………………………………………………5
3. Đặc điểm các nhà
c1.c2.c3…………………………………………………………6
PHẦN II. NHÓM TRỢ
GIÚP………………………………………………………… 7
1.Lý do chọn
nhóm……………………………………………………………………
7
2. Đặc điểm tình hình nhóm đối
tượng……………………………………… 10
3. Điểm mạnh diểm yếu nhóm đối tượng
…………………………………….11
4. Điểm mạnh điểm yếu của nhóm hỗ
trợ…………………………………….12
1

5. Sơ đồ tương tác nhóm
…………………………………………………………….13
6. Phân tích nguồn
lực……………………………………………………………… 14
7. Phân tích nguồn
lực………………………………………… 14
8 .Kế hoạch hoạt động


……………………………………………………………… 15
9 .Hoạt động
……………………………………………………………………………
16
10 .Lượng
giá…………………………………………………………………………
… 16
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG……………………………… 28
PHẦN IV.KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI VÀ KIẾN NGHỊ
………………………… 31


LỜI MỞ ĐẦU
2

S​au hơn 20 năm đổi mới cùng với những thành tựu đạt được về kinh
tế , văn hóa thì nền an sinh xã hội của nước ta cũng có nhiều thay đổi
vượt bậc. nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cũng được cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ nhiều hơn. Các trung tâm bảo trợ cũng được
thành lập nhiều hơn nhằm cưu mang những người có hoàn cảnh khó
khăn như trẻ mồ côi người già cô đơn,người khuyết tật v.v. tuy nhiên
do số lượng đối tượng quá nhiều nên việc đảm bảo một cuộc sống
tốt đẹp cho họ la một vấn đề nan giải. các đối tượng yếu thế trong xã
hội thường không tự lo được cuộc sống của mình đặc biệt là trẻ mồ
côi. Các em do một số nguyên nhân nào đó mất đi cha sự chăm sóc
của người thân. Tuy trung tâm nuôi dưỡng là mái nhà mới của cá em
nhưng ở đó các em vẫn gặp muôn vàn khó khăn về vật chất và tinh
thần, đặc biệt là đối với các em nhỏ tuổi hay các em sắp đến tuổi
trưởng thành chuẩn bị bước ra ngoài tự lâp, khi các em không có

được sự hỗ trợ từ gia đình như các bạn cùng trang lứa. điều này
chúng em đã nhận thấy được khi đi thực tế tại làng trẻ Birla. Vì vậy
xuất phát từ nhu cầu thực tế của các em ở làng trẻ Birla chúng em đã
chon đề tài hướng nghiệp cho các em sắp trưởng thành ( rời trung
tâm về với gia đình ).

3

I.ĐẶC ĐIỂM NƠI THỰC TẬP:
1.Lịch sử của làng ​: làng trẻ birla HÀ NỘI là đơn vị nuôi trẻ mồ côi
của thanh phố Hà Nội trực thuộc sở LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ
HỘI được thành lập 20/11/1987, theo quyết định số 5026/QĐ-TC
của UBND Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ ở số 4 Phố Doãn Kế Thiện phường Mai Dịch Quận Cầu Giấy
Hà Nội.
Làng trẻ là công trình quà tặng của ngài Birla người Ấn Độ Giáo sư
tiến sĩ –Tổng giám đốc tập đoàn công nghiệp nhẹ Cimco –Birla và gia
đình tặng UBND Thành Phố Hà Nội khi ngài đi thăm và làm việc tại
Việt Nam năm 1983.
Công trình được khởi công năm 1985 và hoàn thành năm 1987với cơ
sở hạ tầng gồm.
Khu A nơi làm việc của bộ máy quản lý và khu học nghề, sinh hoạt
ngoại khóa Làng trẻ sau giờ tan trường.
Sau khi xây dựng xong công trình ngài birla giao lại cho UBND thành
phố HÀ NỘI quản lý(ngài birla bị bệnh hiểm nghèo đã qua đời khi
4

công trình chưa xây dựng xong) và gia đình cùng tập đoàn CimcoBirla
không giúp đỡ gì them cho các cháu mồ côi của làng.
Nhà thư viện N

Ngày 15-8-1988 Làng trẻ đón 50 trẻ hoàn toàn mồ côi cả cha lẫn mẹ
,phát triển bình thường độ tuổi từ 2-12 của thành phố Hà Nội vào
nuôi .nguồn kinh phí nuôi dưỡng do UBND Thành Phố Hà Nội chịu
trách nhiệm.
Đến năm 1992 bằng tình cảm và sự cố gắng của cán bộ, của các bà
mẹ dù số cán bộ không tăng ,trang bị cơ sở vật chất như cũ làng đã
nuôi lên 80 trẻ.
Năm 1996 ban lãnh đạo của làng trẻ em birla đã xây dựng Dự án xin
xây dựng thêm 1 nhà nuôi trẻ .Dự án đã được UBND Thành Phố Hà
Nội phê duyệt và cấp ngân sách của nhà nước xây dựng trong năm
1998.
Hiện nay có 4 nhà nuôi trẻ với quy mô khoảng 25 trẻ một nhà. Đó là
các nhà c1, c2, c3, c4. hiện nay làng trẻ có hơn 100 em .
Cơ cấu bộ máy gồm: 23 người.
Ban giám đốc gồm 02 người.
5

Phòng tổ chức hành chính 09 người phòng y tế nuôi dưỡng 08 người
.
Phòng giáo dục dạy nghề 04 người.
Lương và các khoản phụ cấp do nhà nước cấp
2. Điều kiện trẻ được nhận vào Làng :
+ các cháu mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc còn cha, hoặc mẹ nhưng vì lí
do nào đó không đủ khả năng nuôi dưỡng có hộ khẩu thường trú tại
Hà Nội.
+ các cháu được đón vào làng trẻ có độ tuổi từ từ 2- 12 tuổi và phát
triển bình thường .
+ các cháu là trẻ có nguồn gốc gia đình. Khi mồ côi cha mẹ được thân
nhân làm đơn trình các cấp có thẩm quyền cho trẻ vào vào các trung
tâm nuôi trẻ mồ côi của Thành Phố. Khi Thành Phố có điều kiện tiếp

nhận thì trẻ em được Làng đón vào nuôi theo chỉ tiêu nhà nước giao
hàng năm.
Chế độ nuôi dưỡng
6

Làng trẻ em nuôi các cháu theo mô hình gia đình: Có mẹ, có anh chị
em ( hiện nay một số nhà nuôi trẻ có 2 bà mẹ và từ 18 đến 25 con đủ
lứa tuổi)
Ngoài giờ học ở trường các em tham gia giúp đỡ mẹ trồng rau để cải
thiện bữa ăn và rèn luyện ý thức lao động.
Khi vào làng tùy theo độ tuổi các em được học từ lớp mẫu giáo đến
hêt PTTH (lớp 12).
Quá trình sống tại làng từ 13 tuổi trở lên các em dược tổ chức cho
học nghề tại các Trung Tâm (điện tử điện lạnh ,nấu ăn …) trong dịp
hè các cháu được làng tổ chức cho học các lớp năng khiếu như múa
hát đàn vẽ…
Tốt nghiệp PTTH các em được làng khuyến khích thi đại học ,cao
đẳng ,trung cấp .sau khi đến 18 tuổi học song THPT các em được trở
về với thân nhân với xã hội và tự mình kiếm sống.

3 ​Đặc điểm các nhà nuôi: C1,C2,C3,C4 .
Đây là nơi nuôi dưỡng các em,mỗi gia dình có khoảng từ 18 -25 em
.trong mỗi nhà đều có đầy đủ tiện nghi và đồ dùng ,dụng cụ sinh hoạt
thiết yếu,mỗi nhà có khá nhiều phòng,các em ở chung phòng với
7

nhau nhưng có góc học tập và tủ đựng đồ riêng. trong mỗi nhà có hai
người lo việc chăm sóc các em .
Thường được các em gọi là các mẹ .các mẹ cũng là nhũng người có
nhũng hoàn cảnh khác nhau .nhưng nhìn chung là éo le.các mẹ vào đây

tình nguyện cham sóc các em và coi các em như chinh con đẻ của
mình. ở mỗi gia đình các mẹ nhận kinh phí do chung tâm cấp và tự lo
sắp xếp cuộc sống hàng ngaỳcho các em.ở mỗi nhà có đầy đủ các em ở
mọi lứa tuổi, và đến từ nhũng vùng khác nhau của thành phố Hà
Nội,Hà Tây cũ .
Do các em có độ tuổi khác nhau và thời gian vào làng cũng khác nhau
nên sự thích nghi với cuộc sống ở làng trẻ cũng khác nhau .một số em
mói vào còn tỏ ra bỡ ngở. còn đa số đã thích nghi với cuộc sống ở đây
.ở mỗi nhà các em lớn được phân công giúp các mẹ nấu ăn,dọn dẹp
nhà cửa và chăm sóc các em nhỏ tuổi.các em lớn học cấp 3 thì có xe
đạp đi học .còn các em nhỏ tuổi học cấp 1 thì đền giờ các mẹ phỉa đi
đón ,hoặc các anh chị lớn đi đón về. các anh chị đến đón ,nếu tự bỏ về
sẽ bị phạt.ngoài giờ học chính ở trường thì các em còn được đi học
thêm và học nghề .mỗi ngày các em đều có giờ tự học .ban đêm các em
thường được các anh chị sinh viên ở các trường đại học gần đó , như
8

đại học sư phạm,đại học thương mại đến dạy kém,tùy vào sự phân
công của trung tâm và sức học của từng em .
Ở mỗi nhà đều có sân chơi cho các em,mỗi nhà đều có từ 1-2 xích đu
dược trang trí sặc sỡ theo sở thích của các em.cuối tuần các em
thường tổ chức đá bóng giữa các nhà với nhau, thỉnh thoảng còn có sự
tham gia của một số cán bộ trung tâm.ở các nhà,vào các dịp lễ, tết
thường tổ chức các hoạt động chung để tăng them sự đoàn kết và tạo
bầu không khí ấm cũng cho các em.
PHẦN II.NHÓM TRỢ GIÚP:
1. Lý do chọn nhóm:
Trong quá trình thực hành ở làng trẻ Birla chúng em nhận thấy ở
làng trẻ các em tuy có cùng một hoàn cảnh nhưng độ tuổi lại không
đồng đều và có sự phát triển khác nhau về tâm sinh lý,do đó các em

cũng có những vấn đề khác nhau .
Đặc biệt trong số đó có một số em đã đến tuổi trưởng thành và sắp
trở về với gia đình người thân,hoặc sắp ra ngoài xã hội bắt đầu
cuộc sống tự lập,còn một số em bắt đầu bước vào năm cuối
9

cấp,chuẩn bị thi đại học nên có nhiều thắc mắc về hướng đi tiếp
theo cho cuộc sống.
Cho dù trung tâm cũng có một số nghề và các em đã được học
nhưng một số em tâm sự rằng không thích những nghề đó và muốn
tự vạch một hướng đi riêng cho mình .tuy nhiên do các em không
được ra nghoài thoải mãi như những bạn bình thường nên rất
thiếu thông tin .đặc biệt là các thông tin về các trường đại học cao
đẳng và các trung tâm dạy nghề.
Đặc biệt các em rất quan tâm đến việc học phí và các chính sách hỗ
trợ ưu tiên,miễn giảm học phí.
Vì vậy chúng em đã xem xét và bàn bạc để đi tới thống nhất thành
lập một nhóm gọi là nhóm hướng nghiệp nhằm giúp đỡ các em giải
tỏa những khúc mắc về nghề nghiệp mà các em có ý định lựa chọn
trong tương lai.
* danh sách nhóm h
ướ
ng nghi

p :
Số lượng :9
Bối cảnh môi trường : làng trẻ Birla số 4 Doãn Kế Thiện – phường
Mai Dịch – quận Cầu Giấy – Hà Nội.
Nhu cầu của thân chủ :
- Có hướng đi phù hợp trong tương lai

- chọn được ngành nghề phù hợp
10

Mục tiêu nhóm :
Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho cacvs em chuẩn bị tốt
nghiệp trung học phổ thông.
Thành phần nhóm :
Stt
Họ và tên
Tuổi
Đặc điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguyễn Trọng Thanh
Nguyễn Trọng Đạo
Nguyễn Xuân Thắng
Nguyễn Thành Trung
Tạ Đức Bình
Phạm Văn Tiến
Lưu Hồng Duyên
Ngô Tuấn Anh
Đặng Văn Trường
17

17
17
17
18
16
17
17
18
Các em cùng sống trong
một làng trẻ.
Các em chuẩn bị rời làng
để tự lập cuộc sống
Các em có nhiều băn
khoăn trong tương lai,
học trường nào. Đi học
hay đi làm, làm nghề gì
phù hợp.


11

2.​Đặc điểm tình hình chung của nhóm đối tượng:
+. Các em đều đã sắp đến tuổi trưởng thành và theo quy định của
trung tâm thì hết năm 2011 các em xẽ rời khỏi làng và trở về với
gia đình,hoặc ra ngoài bắt đầu cuộc sống tự lập.
+. Các em đều có mong muốn tự vạch cho mình một hướng đi
riêng.mỗi em đều đã được học một số nghề ở trung tâm nhưng
phần lớn các em không thích các nghề đó.
+. Một số em có học lực khá muốn thi vào các trường đại học cao
đẳng,tuy nhiên do ở trong trung tâm các em ít được ra ngoài nên

rất thiếu thong tin và chưa có điều kiện đi tìm hiểu một cách cụ thể.
+.Các em mong muốn có được một số thông tin về các trung tâm
dạy nghề,đặc thù của mỗi nghề và thong tin về các trường đại học
cao đẳng trong nước.
3.Điểm mạnh điểm yếu của nhóm đối tượng:
12

+ Điểm mạnh: các em đã tới tuổi trưởng thành sắp rời làng và bắt
đầu cuộc sống tự lập .
Các em đã được đào tạo một số nghề ở trung tâm như điện dân
dụng,nấu ăn,ghép tranh gỗ v.v. vì thế khi ra ngoài các em đã có tiền
đề để bược đầu tạo lập cuộc sống.nếu các em học trong các trường
đại học,hoặc các trung tâm dạy nghề thì các em sẽ được hưởng các
chính sách trợ cấp xã hội .
Các em được một số doanh nghiệp,tổ chức, cá nhân bảo trợ về mặt
tài trong quá trình học thong qua trung tâm.ngoài ra một số em còn
được sự giúp đỡ của người thân ở nhà,và đặc biệt là sự giúp đỡ và
kì vọng của các mẹ,các em và toàn thể cán bộ ở trung tâm,những
người đã gắn bó với các em trong một thời gian dài.
+ Điểm yếu :​Các em là trẻ mồ côi nên có tâm lý tự ti ,ít giao tiếp với
người ngoài. các em ở trung tâm nên rất ít được ra ngoài xã hội, vì
vậy các em rất thiếu thông tin cũng như kinh nghiệm sống.
13

Các em chưa có định hướng rõ ràng về nghề nghiệp hoặc hướng đi
trong tương lai . so với trẻ bình thường thì các em chịu thiệt thòi
hơn rất nhiều cả về vật chất lẫn tinh thần.
Khi ra các em ra ngoài xã hội thì sự giúp đỡ từ phía gia đình, người
thân là rất hạn chế,do đó các em có tâm lý lo lắng khi ra ngoài xã
hội.

4.Điểm mạnh điểm yếu của nhóm hỗ trợ:
+ Điểm mạnh : Là những người được đào tạo bài bản,có kiến thức
và kĩnăng chuyên môm tốt.được đào tạo trong môi trường có
nhiều giảng viên giỏi và tâm huyết với nghề.là những sinh viên trẻ
tuổi năng động nhiệt huyết.
+ Điểm yếu : Lần đầu tiên đi vào cơ sở thực tế nên còn gặp nhiều
khó khăn trong giao tiếp, nhất là trong quá trình tiếp xúc với đối
tượng. việc vận dụng các kĩnăng đã học chưa linh hoạt, do đó chưa
sử dụng được triệt để các kĩnăng đã học.thời gian thực tế có giới
hạn nên gặp khó khăn trong quá trình hoạt động. phải thực hành ở
14

nhiều nơi nên việc di lại tốn rất nhiều thời gian và ảnh hưởng tới
công việc.



5.​Sơ đồ tương tác nhóm:


Đạo Thắng Trung
Bình
15

Thanh
Trường


Tiến Tuấn Anh Duyên


+ Sơ đồ tương tác của nhóm đối tượng.
Qua sơ đồ tương tác nhóm ta thấy. các em ở đây có sự tương tác
qua lại với nhau khá nhiều. các em ở cùng độ tuổi, lại cùng hoàn
cảnh với nhau nên qua lại với nhau là điều dễ hiểu. sự tương tác ở
đây có thể diễn ra nhiều hay ít tùy vào đặc điểm của từng đối tượng
. các em tương tác với nhau theo kiểu khép kín ít có sự tham gia của
bên ngoài. Vì các em ở trung tâm, bị hạn chế về đi lại nên điều này
là dễ hiểu. trong các em ở trên có nhiều em có sự tương tác với tất
cả mọi người. có em lại rất ít tham gia vào các hoạt động, sống khép
16

mình. Mối quan hệ giữa các em ở đây vừa là quan hệ hàng xóm vừa
là quan hệ quan hệ bạn bè bạn học. do đó vấn đề của các em là
tương đối giống nhau. Vì vậy ta có thể dựa vào em này để tiếp cận
với em khác và thông qua em này tác động tới em kia để sác định
vấn đề và khuyến khích các em tham gia vào nhóm.
6 . Các vấn đề xã hội của nhóm đối tượng :
+ các em là trẻ mồ côi nên gặp khó khăn về vật chất trong cuộc
sống.
+các em là những đưa trẻ thiếu thốn về tình cảm gia đình từ nhỏ
nên hay tự ty và sống khép kín ít giao tiếp với bên ngoài.
+ các em đang trong độ tuổi trưởng thành nên có nhiều thay đổi về
sinh lý và tinh thần.
+ các em sắp rời khỏi trung tâm về với gia đình hay ra ngoài tự lập
nhưng chưa có định hướng rõ ràng về cuộc sống sau này.
17

+ các em có một số thắc mắc về những vấn đề trong cuộc sống ,
cũng như những ngành nghề mà minh theo đuổi trong tương lai.
+ các em có nhiều thay đổi về tâm lý nên cần được giải đáp những

khúc mắc trong cuộc sống. và định hướng cho để có thể phát chiển
một cách hài hòa.
7. ​Phân tích nguồn lực:
+ sự hỗ trợ của trung tâm và các mẹ: trung tâm là nơi mà các em
sống, là nơi đại diện về mặt pháp lý cho các em. Mọi hoạt động của
các em đều phải thông qua trung tâm. ở trung tâm có thư viện và
phòng máy tính có mạng nên rất thuận tiện cho việc tìm hiểu thong
tin.các cán bộ ở trung tâm rất tán thành kế hoạch này,và tận tình
giúp đỡ nhóm.các mẹ là những người trực tiếp chăm sóc các,coi các
em như con đẻ rất mực thương yêu các em.sự ủng hộ của các mẹ
rất quan trọng đối với nhóm trong quá trình hoạt động.
+ các sinh viên đang tham gia hoạt động tình nguyện tại trung tâm
(nhóm sinh viên thực tế của ĐH CÔNG ĐOÀN, các sinh viên của ĐH
18

THƯƠNG MẠI, ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI đang tham gia dạy học tình
nguyện cho các em ).
+ sự tích cực tham gia của các em trong nhóm : do đây là vần đề của
các em nên sự tích cực của các em sẽ làm cho quá trình hoạt động
của nhóm tiến triển nhanh và vấn đề được giải quyết nhanh hơn.
8​. Kế hoạch hoạt động:
+ Ngày 26/10/2010 ra mắt trung tâm, hoàn thành các thủ tục xin
thực hành ở trung tâm.
+ Ngày 27/10/2010 làm quen với các em và tìm hiểu về cuộc sống
của các em ở trung tâm.
+ Ngày 31/10/2010 đến ngày 4/11/2010 xác định vấn đề của các
em và lựa chọn vấn đề ưu tiên .
+ Ngày 4/11/2010 thành lập nhóm và giới thiệu mục đích hoạt
động của nhóm.
19


+ Ngày 8/11/2010 tổ chức buổi thảo luận đầu tiên , các em chia sẻ
về những ngành nghề mà mình yêu thích hoặc các trường mà các
em dự định thi trong tương lai.
+ Ngày 10/11/2010 họp mặt lần thứ 2.giải đáp một số thắc mắc
cho các em đã nêu ra ở buổi thảo luận lần thứ nhất.
+ Ngày 13/11/2010 giới thiệu một số trường đại học cao
đẳng,trung tâm dạy nghề cho các em.
+ Ngày15/11/2010 cùng các em thảo luận và tìm ra nhưng giải
pháp nếu sau này cho các em khi rời làng,đi học hoặc đi làm.
+ Ngày 18/11/2010 tổng kết các hoạt động của nhóm.
9 ​.Hoạt động tại trung tâm:
+Các hoạt động nhóm:giới thiệu về nhóm,mục đích thành lập của
nhóm,quá trình hoạt động của nhóm.
20

+ Tham gia giúp đỡ các em, giúp các mẹ nấu ăn quét dọn vệ sinh
nhà cửa,tổ chức các trò chơi cho các em.
+Tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi thông tin về các vấn đề mà
các em thắc mắc liên quan tới việc hướng nghiệp cho các em.
+ Cung cấp thông tin về các ngành nghề mà các em lựa chọn, cùng
các em thảo luận về những khó khăn và thuận lợi mà các em gặp
phải khi chọn những nghể đó.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện giữa sinh viên các trường đang tham
gia thực tế hoặc tình nguyện tại trung tâm với các em để tạo nên sự
gắn bó giữa các em và sinh viên các trường đồng thời tìm ra được
những giải pháp giúp các em học tập và sinh hoạt tốt hơn.
10. Lượng giá :
Lượng giá thông qua phúc trình:
21


Tên các đối tượng: ​Nguyễn Trọng Thanh Nguyễn Trọng Đạo,
Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Thành Trung, Tạ Đức Bình, Phạm Văn
Tiến, Lưu Hồng Duyên, Ngô Tuấn Anh, Đặng Văn Trường.
Địa điểm : làng trẻ Birla. Ngày 27/10/2010.
Phúc trình lần thứ 1.
Mục tiêu :tạo lập mối quan hệ và sác định vấn đề :
Sinh viên thực hiện : Đàm Đình Nghiêm, Nguyễn Thị Thu Trang.
Phúc trình
tại hiện trường.
Nhận xét cảm
súc / hành vi
của đối tượng
Tự đánh giá cảm
súc / kỹ năng của
sinh viên.
Nhận xét
của cán bộ
hưỡng dẫn.
kiểm huấn
viên
NVXH:chào các
em ! bọn anh là
sinh viên đến đây


Vui vẻ, cởi mở


Tự tin cởi mở


22

thực tế, anh là
Nghiêm, còn chị
này là Trang.
Thanh : vâng em
chào anh chị ! em
là Thanh còn đây
là Đạo em trai của
em.
NVXH : à bọn em
là anh em sinh đôi
à ?.năm nay các
em học lớp mấy
rồi ?
Đạo: năm nay bọn
em học lớp 12 ạ !
NVXH : thế các
em đã dự định thi
vào trường nào
chưa ?
Thanh: dạ chưa ạ
!









Chú ý lắng
nghe












Kỹ năng giao tiếp






Kỹ năng giao tiếp
dẫn dắt vấn đề








Kỹ năng đặt câu
hỏi


23

NVXH: đây có
nhiều bạn học 12
không em ?
Đạo: có khoảng
10 bạn chị ạ !
NVXH:Các bạn
đâu hết rồi hả em
?
Thanh: các bạn ở
đằng kia kìa !
NVXH: chào em
chị tên là Trang
bọn chị là sinh
viên đến đây thực
tế.
Trường; vâng em
chào chị ! em là
Trường còn đây
là Duyên, Thắng,
Bình, và Tuấn
Anh.














Lạnh lùng thờ
ơ





Cởi mở, vui vẻ






















24

Duyên : em chào
anh chị, anh chị
học trường nào
thế ?
NVXH: bọn anh
học ở đại học Lao
Động – Xã hội.
bọn anh đến đây
thực tế.
Duyên: thế à!, ở
đây thỉnh thoảng
cũng có nhiều anh
chị sinh viên đến
lắm.
NVXH : thế năm
nay em bao nhiêu
tuổi rồi

Duyên 17 ạ !
NVXH: thế em đã
sác đinh thi vào











































25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×