Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ FLAVONOID
I- KHÁI NIỆM CHUNG VỀ FLAVONOID:
1-Đònh nghóa:
Flavonoid là những chất màu thực vật, có cấu trúc cơ bản kiểu C
6
– C
3
–
C
6
, trong đó mỗi C
6
là một vòng benzen gắn với C
3
. Cấu trúc có thể là vòng kín
hoặc hở. Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxy tự do hoặc đã
thay thế một phần, vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính axit.
Các polyphenol có thể phản ứng lẫn nhau qua các nhóm hydroxy để tạo
thành các phân tử phức tạp hơn hoặc có thể liên kết với các hợp chất khác
trong cây như các oza (dạng glycozit), hoặc protein.
2-Phân bố trong tự nhiên
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phân bổ rộng nhất trong
thiên nhiên, ước tính đã có khoảng 2000 flavonoid đã biết rõ cấu trúc
(Harbone, 1975). Nói chung, flavonoid không có ở các tảo và nấm. Flavonoid
đặc trưng cho các thực vật bậc cao, song song với axit hydroxinamic và lignin
trong cây. Nó có mặt trong hầu hết bộ phận của cây: hoa quả, lá, rễ, gỗ, … và
khu trú ở các tế bào. Nó tham gia vào sự tạo màu sắc của cây, nhất là hoa. Đó
chính là một trong những chức năng sinh lý quan trọng của flavonoid đối với
cây cỏ.
II- PHÂN LOẠI FLAVONOID:
1-Flavon:
Flavon có cấu trúc chung 2 vòng benzen A và B. Vòng B gắn vào vòng C
(pyran) qua dây nối ở C
2
:
Flavon thường gặp nhất là Apigenin và Luteolin.
-1-
O
O
1
2
3
4
5
6
7
8
5'6'
4'
3'2'
O
O
A
C
B
1
2
3
4
5
6
7
8
5'6'
4'
3'2'
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Đã biết khoảng 130 hợp chất flavon (Mabry, 1975) ở dạng tự do cũng như
glycozit.
2-Flavanon:
Khác với flavon ở chỗ flavanon thiếu dây nối đôi ở C
2
và C
3
. Tất cả
flavanon phát hiện cho đến nay đều có nhóm OH ở vòng A hoặc vòng B.
Trong tự nhiên chúng thường có bên cạnh flavon tương ứng, có nhiều trong các
họ Resaceae, Rutaceae, Leguminosae, Asteraceae. Ba chất tiêu biểu là
Naringin, Prunnin và Hesperidin.
3-Flavonol:
Khác với flavon ở chỗ có thêm nhóm OH ở C
3
.
-2-
O
O
2
3
O
OO
OH
OH
Gl
Rh
O
OO
OH
Gl
O
OO
OH
OCH
3
GlRh
Naringin Prunnin
Hesperidin
OH
O
O
OH
3
O
OHO
OH
OH
O
OHO
OH
OH
Apigenin Luteolin
OH
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Flavonol rất phổ biến trong tự nhiên. Ba chất quan trọng nhất thường gặp
là Kaempferol, Quecxetin và Mirixetin. Đặc biệt có nhiều trong thực vật hạt
kín.
Thống kê trên 1000 loài thuộc thực vật hạt kín thì thấy 48% loài có
Kaempferol và 26% có Quecxetin. Mirixetin chiếm 10% trong tổng số loài có
Flavonol.
4-Dihydroflavonol:
Cấu trúc cơ bản giống flavonol nhưng không có nối đôi C
2
– C
3
. Còn gọi
là 3-hydroxyflavanon hoặc flavanonol.
Chất phổ biến và đơn giản nhất là 7-hydroxydihydroflavonol:
Thường gặp chúng ở các họ Leguminaceae, Rutaceae, Anacarbiaceae,
Moraceae, Ericaceae.
5-Chalcon:
-3-
O
OHO
OH
OH
O
OHO
OH
OH
Kaempferol Quecxetin
OH
OH
O
OHO
OH
OH
Mirixetin
OH
OH
OH
OH
O
O
OH
3
O
OHO
OH
7-hydroxydihydroflavonol
OH
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Là flavonoid vòng mở, 2 nhân thơm kết hợp nhau qua 1 dãy 3 cacbon α, β
không bão hòa.
Trong tự nhiên, chalcon đều có nhóm OH ở vòng A hoặc B là chất tạo ra
màu vàng tươi của nhiều loại hoa. Ngoài ra còn có ở trong gỗ một số loài như
Acacia … Chất chalcon phổ biến nhất là Butein.
6-Dihydrochalcon:
Là Chalcon mất dây nối đôi α, β. Loại này tương đối có ít trong tự
nhiên. Thường gặp trong họ Rosaceae, Ericaceae, Fagaceae, Leguminosea,
Saluceae. Chất tiêu biểu là Phloridzin (trong quả táo).
7-Auron:
Về cấu trúc cơ bản là một hệ thống 2 benzylliden cumaron. Là loại
flavonoid tạo màu vàng cho một số hoa. Ngoài ra còn có trong gỗ và lá. Chất
tiêu biểu là sulfuretin (có trong nhiều loại hoa).
8-Antoxyanidin:
Về cấu trúc, nhóm này khác các flavonoid khác ở chỗ không có nhóm
cacbonyl ở C
4
và luôn luôn có các nhóm oza gắn vào OH. Các oza phổ biến là
-4-
O
2'
6'
5'
4'
3'
56
4
32
α
β
A
B
O
HO
OH
OH
OH
Butein
O
2'
6'
5'
4'
3'
56
4
32
α
β
Phloridzin
OGl
HO OH
Sulfuretin
O
2'
4
4
5
6
7
5'6'
4'
3'2'
OH
O
CH
OH
HO
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
glucoza, galactoza, arabinoza, fructoza. Sau khi thủy phân chúng cho các
antoxyanin tương ứng.
Có ba nhóm antoxyanin là pelargonidin màu vàng cam hoặc hồng,
xyanidin màu hồng xỉn và Delfinidin màu đỏ hoặc tím.
9-Leucoantoxyanidin:
Là 3,4-diol flavan không màu, khi gặp axit biến thành antoxyanidin có
màu hồng hoặc đỏ. Rất phổ biến trong cây, nhất là ở vỏ cây và gỗ.
10-Isoflavon:
Là nhóm isoflavonoid phổ biến nhất và có nhiều giá trò về tác dụng chữa
bệnh. Ví dụ: Daidzein trong cát căn (Pueraria thomsoni), hoặc Formonometin
có trong cam thảo (glycyrrhiza glabra).
11-Rotenoid:
-5-
OHO
OH
Pelargonidin
OH
+
OH
OHO
OH
Delfinidin
OH
+
OH
OH
OH
OHO
OH
Xyanidin
OH
+
OH
OH
OH
OHO
OH
OH
3,4-diol flavan
OH
OH
O
OHO
OH
Daidzein
O
OHO
OH
Formonometin
OH
OCH
3
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Nhóm hợp chất này có cấu trúc cơ bản của hệ thống couman – croman 4
vòng là dẫn xuất của isoflavanon…
Đã biết khoảng 15 chất rotenoid, trong đó quan trọng nhất là Rotenon
trong các loài Derris, Erythrina, Millettia (Mabry 1975).
Tác dụng quan trọng của nhóm hợp chất này là diệt sâu bọ, do hạn chế
khả năng thu nhận oxy của sâu bọ.
12-Neoflavonoid:
Thuật ngữ Neoflavonoid dùng để chỉ một nhóm hợp chất có khung cơ bản
4-aril croman. Chất đầu tiên phân lập là calophylolid chiết từ hạt cây mù u
calophyllum inophyllum và một số loài calophyllum khác, họ Guttiferae
(Ormancey Potier 1951).
13-Biflavonoid:
Harbone (1967) xem các biflavonoid như các dime của Apigenin. Có 6
nhóm biflavonoid sắp xếp dựa theo kiểu liên kết trong cấu trúc. Ví dụ nhóm
Biflavon và Flavanonyl – flavon được gọi là nhóm Agathisflavon.
-6-
O
O
O
OCH
3
OCH
3
O
CH
2
C
CH
3
Rotenon
O
1
2
3
4
5
6
7
8
2'
3'
4'
5'
6'
Caloplylolid
OH
3
CO
O
O
O
4-aril croman
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
III- HOẠT TÍNH SINH HỌC:
1-Vai trò của Flavonoid trong cây:
a- Các phản ứng sinh hóa:
Các nhóm phenol của flavonoid có vai trò trong sự hòa tan các chất vì
di chuyển dễ dàng qua các màng sinh lý. Một số flavonoid có tác dụng như một
chất chống oxy hóa, bảo vệ axit ascobic, một thành phần quan trọng trong tế
bào thực vật. Một số có tác dụng ức chế các enzim và các chất độc của cây.
b-Vai trò ức chế và kích thích sinh trưởng:
Nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng ức chế và kích thích sinh
trưởng cây của flavonoid. Nhóm chức hydroxy có vai trò quyết đònh về tác
dụng này. Ví dụ: trong cây ổi, các flavonoid có nhóm OH ở vò trí 4’ làm tăng
cường hoạt tính của enzim trong khi các flavonoid có OH ở 3’ và 4’ lại có tính
ức chế. Flavonoid còn tham gia vào sự hô hấp quang hợp.
c-Vai trò tạo màu sắc:
Flavonoid đóng vai trò tạo màu sắc hấp dẫn cho cây, góp phần thúc
đẩy sự sinh tồn của cây và phát triển hoa, quả.
Sâu bọ, nhờ hệ thống thò giác đặc biệt, chúng rất nhạy cảm đối với
màu sắc của cây cỏ. Thực nghiệm cho thấy các loài ong thích màu xanh và
màu vàng, các loài bướm thích màu hồng và màu trắng, các loài ruồi thích màu
trắng, còn các loài chim sâu lại thích màu đỏ (Harbone 1975).
Trong việc tạo màu, các flavon, flavonol, auron, chalcon cho màu vàng
trong khi các antoxyanin cho các màu hồng, đỏ, tím hoặc xanh thẫm.
d-Vai trò một chất bảo vệ cây:
Một số flavonoid không màu trong lá đóng vai trò một chất bảo vệ cây,
ngăn trở đối với các động vật ăn cỏ. Vò đắng và khó chòu của flavonoid làm
cho động vật khi ăn phải mất cảm giác ngon và không thích ăn các loại cây cỏ
này.
Quecxetin với nồng độ rất thấp đã có cảm giác mất ngon, nhưng với
liều 0,2% sẽ gây ức chế sự bài tiết nước bọt.
2-Vai trò của flavonoid trong y học:
-7-
O
OHO
OH
OH
Agathisflavon
O
OHO
OH
OH
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Powers (1964) đã nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của 24 loại flavonoid
trên 10 chủng vi khuẩn. Hầu hết flavonoid đều ức chế hô hấp và sự tái sinh sản
ở nồng độ 1 –2 µmol trong môi trường có glucoza. Với 24 chất thử không có
chất nào không có tác dụng dưới 9 trong số 10 vi khuẩn thử.
Trong chương trình sàng lọc chất tác dụng với khối u đã phát hiện một số
flavonoid có tác dụng đối với một số dạng ung thư. Eupatin và Eupatoretin
(Kupchan 1969), Centaureidin (Kupchan và Banerschmidt 1971) đều có tác
dụng vừa đối với carcinoma của ung thư vòm họng.
Một tác dụng quan trọng của flavonoid là nâng cao tính bền của thành
mạch máu.
Năm 1936 Rusznyak và Szent – Gyorgyi cấp mẫu thuốc vitamin C chiết
từ quả chanh cho thầy thuốc để dùng cho bệnh nhân bò chảy máu thành mạch.
Bệnh nhân khỏi bệnh. Về sau lại cấp một mẫu khác tinh khiết hơn cho một
bệnh nhân khác nhưng bệnh nhân này không khỏi bệnh. Xem lại mẫu thuốc
trước thì thấy còn chứa nhiều tạp chất flavon của quả chanh.
Tác dụng này có liên quan đến cấu trúc của flavonoid. Thực nghiệm cho
thấy các flavonoid có nhóm OH tự do ở vò trí 3’, 4’ có tác dụng tốt đối với sự
nâng cao tính bền vững của thành mạch. Rutin là chất tiêu biểu về tác dụng
này.
* Tác dụng estrogen:
Hiện tượng sẩy thai của cừu ở Úc là một vấn đề lớn đã được nghiên cứu ở
nước này. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là cừu ăn một loài cây
(Trifolium subterraneum) có một chất isoflavon là genistein với hàm lượng
0,7% trong lá (Brabdury và White 1951). Trên thực nghiệm, chất này có tác
dụng estrogen trên chuột nhắt.
-8-
O
O
OH
OCH
3
Eupatin
OH
OH
H
3
CO
H
3
CO
O
O
OCH
3
OCH
3
OH
OH
H
3
CO
H
3
CO
Eupatoretin
O
O
OH
OCH
3
H
3
CO
HO
OH
OCH
3
Centaureidin
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Bikoff và cộng sự (1957) cũng đã lấy được từ Trifolium repens một chất
có tác dụng estrogen mạnh gấp từ 30 – 100 lần so với isoflavon của
T.subterraneum. Whalley cho rằng tác dụng của estrogen của những chất trên
có thể hiểu được do có sự giống nhau về cấu trúc hóa học giữa chúng với chất
estrogen tổng hợp Dietylstiboestrol.
Pretorius (1958) đã nghiên cứu tác dụng estrogen của một số hợp chất
flavonoid, cho thấy các glucozit quecxetin và kaempferol 3-ramnogalacto-7
ramnozit đều có tác dụng estrogen. Tác dụng 50mg các chất này tương đương
với tác dụng của 0,034g dietylstilboestrol.
Ngoài các tác dụng trên, flavonoid cón có những tác dụng khác như:
chống dò ứng, chống co giật, giảm đau, dãn mạch, dãn phế quản, lợi mật và tác
dụng diệt nấm (Szirmai, Stauffer 1968).
-9-
O
OHO
OH
Genistein
OH
OH
OH
HO
Dietylstiboestrol
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Chương 2: CHIẾT XUẤT DƯC LIỆU
I- NGUYÊN LIỆU:
Ta phải có dược liệu tốt, hàm lượng hoạt chất cao. Do đó phải nghiên
cứu, phân tích để xác đònh đúng thời điểm thu hái dược liệu, phải có cách chế
biến và bảo quản thích hợp cho từng loại dược liệu, nếu điều kiện cho phép
nên dùng nguyên liệu tươi. Khi thu hái nguyên liệu cần chú ý loại bỏ các dược
liệu sâu bệnh, dược liệu có mang các thực vật ký sinh.
II- ỔN ĐỊNH DƯC LIỆU :
Thông thường sự hoạt động của men xảy ra sau khi nguyên liệu bò cắt
khỏi thân cây, do đó vấn đề xử lý nguyên liệu ngay sau khi thu hái nhằm ngăn
chặn sự hoạt động của men là hết sức cần thiết để đảm bảo được cấu trúc ban
đầu của hợp chất trong cây và nâng cao hiệu suất chiết.
Bản chất của men là những protein không tan trong cồn, tan trong nước,
bò tủa bởi một số muối vô cơ có nồng độ cao. Men hoạt động ở nhiệt độ thích
hợp từ 20-45
0
C và bò phá hủy ở nhiệt độ >60
0
C.
Dựa vào các tính chất của men, người ta có thể ổn đònh dược liệu bằng
một số phương pháp sau :
1. Ổn đònh bằng phương pháp nhiệt khô :
Sấy dược liệu ở nhiệt độ từ 60-80
0
C cho đến khô ở nhiệt độ này men sẽ
bò phân hủy.
2. Ổn đònh bằng phương pháp nhiệt ẩm :
- Ổn đònh bằng hơi nước :
-10-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Cho luồng hơi nước nóng đi qua dược liệu cần xử lý (phương pháp xông
hơi ).
- Ổn đònh bằng cồn:
Có thể cho hơi cồn đi qua dược liệu trong nồi hấp hoặc nhúng dược liệu
vào cồn nóng, phng pháp này có hiệu quả song cần chú ý phải có thiết bò để
phòng chống hỏa hoạn do hơi cồn.
- Ổn đònh bằng hóa chất :
Người ta có thể ngăn cản tác dụng của men bằng cách dùng một số
muối vô cơ (chì acetat, amonisunfat), những chất này có khả năng tủa các
protein làm enzym bò biến tính.
III- MỘT SỐ KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯC LIỆU :
Dược liệu được cấu tạo bởi những tế bào thực vật khi cho dung môi chiết
vào, dung môi sẽ tấn công qua các thành tế bào của dược liệu, các hoạt chất
trong tế bào sẽ hòa tan vào dung môi khi đó sẽ xuất hiện quá trình thẩm thấu
giữa dòch chiết trong thành tế bào với dung môi bên ngoài. Quá trình thẩm thấu
này kết thúc khi có sự cân bằng về nồng độ hoạt động giữa dung dòch bên
trong và ngoài thành tế bào.
Như vậy sự chiết sẽ xảy ra hai quá trình:
- Quá trình hòa tan
- Quá trình thẩm thấu
Hai quá trình này được thực hiện liên tục đến khi sự chiết kết thúc .
Xuất phát từ cơ chế của quá trình chiết xuất, người ta thấy vấn đề độ
mòn của dược liệu cần chiết xuất là vấn đề rất quan trọng. Dược liệu phải được
xay nhỏ đến mức thích hợp để dung môi có điều kiện tiếp xúc với các thành tế
bào một cách dễ dàng, thúc đẩy quá trình chiết xuất kết thúc nhanh chóng và
nâng cao hiệu suất chiết.
1- Chiết bằng phương pháp ngâm:
• Mazeration : Dược liệu được ngâm với dung môi trong bình chiết
ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc đều, thời gian ngâm từ 4-10 ngày, trong
thời gian này cân bằng về nồng độ hoạt chất giữa bên trong và bên ngoài
thành tế bào được thiết lập và quá trình thẩm thấu sẽ kết thúc.
Sau khi ngâm, dòch chiết được lấy ra, ép bã dược liệu, dòch ép bã và
dòch chiết được tập trung lại, để lạnh 3 ngày, sau đó lọc.
• Dimazeration :
Để chiết kiệt hoạt chất người ta thực hiện việc chiết 2 lần theo phương
pháp trên, để rút ngắn thời gian chiết có thể ngâm dược liệu vào những bình
cầu và gắn bình vào máy lắc.
-11-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
• Digestion :
Phương pháp này tương tự phương pháp mazeration đã mô tả trên nhưng
quá trình ngâm được thực hiện ở nhiệt độ 30-50
0
C .
Cho dung môi chiết vào bình chứa dược liệu, sau đó đun hồi lưu 30 phút
trên bếp cách thủy.
2- Chiết bằng bình Soxhlet :
Ưu điểm của phương pháp này là dùng một lượng dung môi ít vẫn có thể
chiết kiệt hoạt chất.
Nhược điểm : Không chiết được một lượng lớn dược liệu, thông thường chỉ
dùng để chiết trong phòng thí nghiệm.
3- Chiết bằng phương pháp đun hồi lưu :
Dược liệu và dung môi chiết được chứa trong một bình cầu cógắn ống
sinh hàn. Sau đó đun hồi lưu trên bếp cách thủy ở nhiệt độ thích hợp, sau thời
gian chiết, rút dòch chiết ra, cho dung môi mới vào để tiếp tục chiết (3-4 lần )
đến khi không còn hoạt chất.
4- Chiết bằng máy có bộ phận khuấy và nghiền :
Dược liệu được cắt nhỏ, ngâm ngập trong dung môi cho vào máy có bộ
phận khuấy và lưỡi dao để nghiền nát dược liệu. Tốc độ quay của máy khoảng
10000 vòng/phút, nên ở phương pháp này quá trình hòa tan và thẩm thấu xảy
ra rất nhanh.
Thường dùng phương pháp này để chiết các dược liệu tươi.
5- Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt :
a) Perkolation:
Sự ngấm kiệt được thực hiện trong một bình chiết ở bộ phận dưới có
khoá điều chỉnh để dòch chiết chảy xuống theo tốc độ mong muốn sau khi
ngâm dược liệu vào trong dung môi trong một thời gian nhất đònh.
Để sự chiết thực hiện liên tục, trên bình chiết được nối với 1 bình chứa
dung môi có khóa điều chỉnh, cho dung môi chảy xuống bình ngấm kiệt với tốc
độ bằng tốc độ của dòch chiết từ bình ngấm kiệt chảy nhỏ giọt ra ngoài.
b) Reperkolation :
Để có một dòch chiết đậm đặc với một lượng nhỏ dung môi chiết người ta
có thể chia dược liệu ra thành nhiều phần. Sau khi dùng dung môi ngấm kiệt
phần thứ nhất, dòch chiết thu được sẽ dùng để ngấm kiệt phần dược liệu thứ
hai.
6- Phương pháp chiết ngược dòng:
-12-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Nguyên tắc chiết tương tự phương pháp Reperkolation kết hợp với
phương pháp ngâm, dược liệu được cho vào nhiều bình khác nhau. Dược liệu ở
bình một được ngâm với dung môi chiết, dòch chiết rút từ bình một được dùng
làm dung môi để ngâm dược liệu ở bình hai, cứ tiếp tục như vậy đến các bình
sau. Phương pháp này chỉ khác với phương pháp ngấm kiệt ở chỗ dòch chiết
sau khi lấy ra không theo phương pháp nhỏ giọt mà cứ mở khóa cho chảy thành
dòng sau khi ngâm với thời gian nhất đònh. Đây là phương pháp ứng dụng
nhiều trong sản xuất lớn.
IV- CHIẾT XUẤT FLAVONOID TỪ DƯC LIỆU:
Độ hòa tan của flavonoit tuỳ thuộc vào số nhóm hydroxyl và các nhóm
thế của chúng. Số nhóm này cũng như vò trí của chúng rất khác nhau giữa các
flavonoid vì vậy khó mà xây dựng một quy trình chung về chiết xuất flavonoid.
Tuy nhiên, có thể đưa ra một số nguyên tắc chung như sau:
- Flavonoit ở hầu hết các bộ phận của cây: rễ, gỗ, lá, hoa, quả, hạt,
sáp.Trường hợp chiết lớp sáp bên ngoài lá thì dùng dung môi rửa lấy sáp. các
bộ phận khác nói chung là sấy khô, tán bột. Cần chú ý các enzym có thể thuỷ
phân glycozit. Vì vậy nếu muốn chiết dạng glycozit thì ổn đònh dược liệu trước
khi sấy bằng cách nhúng dược liệu tươi vào cồn hoặc nước đun sôi.
- Nói chung các glycozit có độ phân cực mạnh hơn các aglycon tương
ứng. Đối với aglycon thì isoflavon, flavanon, dihydroflavonol và các flavon,
flavonol có nhiều nhóm metoxy, ít nhóm hydroxy đều là những chất phân cực
yếu. Để chiết chúng, dùng các dung môi phân cực yếu như benzen, cloroform,
etylaxetat… Một số có thể tan một phần trong eter dầu.
- Các flavon và flavonol có nhiều nhóm OH, các biflavon, auron,
chalcon và glycozit đều là chất phân cực mạnh. Có thể chiết chúng bằng cồn,
nước riêng hay hỗn hợp của chúng. Dung môi có thể áp dụng cho hầu hết
flavonoid là dung dòch cồn 80% hoặc 60%.
Chiết bằng nước nóng áp dụng tốt đối với các polyglycozit ( như trường
hợp chiết rutin từ hoa hoè) và các antoxyanin. Đối với antoxyanin, nên thêm 1
lượng nhỏ HCl vào nước chiết nóng dưới dạng clorua, vì chúng khá bền vững
với nhiệt độ.
Flavonoit do có các nhóm OH phenol, chúng tan được trong kiềm . Lợi
dụng tính chất này có thể chiết chúng bằng dung dòch kiềm loãng, nước vôi.
Sau đó axit hóa dòch chiết để kết tủa flavonoid hoặc tách ra bằng dung môi hữu
cơ ở môi trường axit.
V- ĐỊNH LƯNG FLAVONOID TOÀN PHẦN:
Flavonoid toàn phần có thể đònh lượng theo phương pháp cân, bao gồm 2
bước như sau:
-13-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
1- Loại tạp chất:
- Các tạp chất cần loại là clorophyl và các chất béo, sterol. Thường thì khảo
sát 3 loại dung môi loại tạp, đó là eter dầu hỏa, etyl acetat, cloroform. Dòch
chiết được thử flavonoid bằng cách nhỏ lên giấy lọc rồi hơ amoniac.
Thường thì eter dầu hỏa có khả năng loại các tạp chất nói trên tốt mà
không hòa tan flavonoid.
- Một tạp chất cần loại khác là tanin. Tanin có khả năng hòa tan tốt trong
dung môi giống như flavonoid, tuy nhiên tủa tanin với protein không tan
trong etyl acetat.
2- Đònh lượng:
- Cân chính xác 10g bột dược liệu chứa flavonoid đã xác đònh độ ẩm. Chiết
bằng eter dầu hỏa cho đến khi hết clorophyl, chất béo, sterol. Để dược liệu
ở nhiệt độ phòng cho bay hết dung môi. Chiết tiếp bằng cồn cho đến khi hết
flavonoid. Cất thu hồi dung môi đến khi còn dòch chiết nước. Để nguội, nhỏ
dung dòch gelatin 1% vào đến khi không còn tủa trắng xuất hiện thêm. Lắc
hỗn hợp dòch chiết và tủa với etyl acetat đến khi hết flavonoid. Sấy cặn ở
105
0
C đến khi khối lượng không thay đổi. Đònh lượng 3 lần, lấy kết quả
trung bình.
- Hàm lượng flavonoid tổng trong nguyên liệu được tính theo công thức:
K = 100b/ [a(100 – c )]
trong đó: a là trọng lượng nguyên liệu (g),
b là trọng lượng flavonoit khô (g),
c là độ ẩm.
-14-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÂY THUỐC, NGUYỄN
VĂN ĐÀN, NGUYỄN VIẾT TỰU, NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC, 1985 .
2. BÀI GIẢNG DƯC LIỆU, NGÔ VĂN THU, TẬP 1, TRƯỜNG ĐH Y
DƯC TP.HCM.
-15-
Tiểu luận môn Hóa học các hợp chất thiên nhiên
-16-