Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

CHƯƠNG TRÌNH NHÀ HỌC ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.55 KB, 4 trang )

CHƯƠNG TRÌNH NHA HỌC ĐƯỜNG
I. Đặt vấn đề:
- Theo đánh giá của WHO, các bệnh răng miệng ở Việt Nam vào loại cao
nhất thế giới, là nước thuộc khu vực có bệnh sâu răng đang gia tăng.
- Các bệnh răng miệng nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến
chứng nguy hiểm như:
 Viêm tủy răng
 Viêm tấy lan rộng
 Áp xe hầu
 Áp xe trung thất
 Nhiễm trùng máu có thể gây tử vong.
 Hoặc gây nên các bệnh nội khoa khác như: viêm màng tim, viêm cầu
thận.
- Chăm sóc răng miệng là một trong những biện pháp thiết thực của chăm sóc
sức khỏe ban đầu.
- Chương trình nha học đường là các hoạt động chăm sóc và phòng bệnh răng
miệng cho học sinh lứa tuổi từ 6 – 15 đang học tại các trường tiểu học và trung học
cơ sở, nhằm từng bước hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh răng miệng.
II. Mục tiêu của chương trình nha học đường đến năm 2010:
Tuổi Mục tiêu
5 – 6 50% không bị sâu răng
12 SMR <2 (số răng sâu, mất, trám/1 người)
18 85% giữ được toàn bộ răng
35 – 44 Giảm 50% số người không còn răng ( 75% người còn 20 răng)
>65 Giảm 20% số người không có răng ( 50% người còn 20 răng)
III. Nội dung của chương trình nha học đường
Chương trình nha học đường đã được hai ngành Y tế và Giáo dục – Đào tạo
phối hợp chỉ đạo triển khai trong nhiều thập kỷ qua với 4 nội dung chủ yếu:
1. Giáo dục nha khoa:
- Giáo dục nha khoa là một nhiệm vụ hàng đầu đóng vai trò quan trọng. Nội
dung của công tác là tuyên truyền giáo dục cho học sinh các biện pháp giữ vệ sinh


răng miệng, ngăn ngừa thói quen xấu có hại, biết được kiến thức về phòng bệnh và
có khả năng tự chăm sóc răng miệng.
Cụ thể là:
 Hướng dẫn vệ sinh răng miệng: kỹ thuật chải răng, chọn bàn chải, kem
đánh răng, súc miệng.
 Biết chọn các thức ăn có lợi cho răng, ngừa các thói quen xấu.
 Có kiến thức về phòng bệnh răng miệng.
2. Phòng sâu răng bằng cách súc miệng bằng dung dịch Fluor 0,2%
- Mỗi tuần học sinh được súc miệng 1 lần dung dịch Fluor 0,2%
- Tác dụng của dung dịch Fluor:
1
 Làm cho răng cứng hơn.
 Không hòa tan trong môi trường miệng.
 Giữ cho răng không bị sâu
 Cản trở việc hình thành mảng bám răng, do đó giảm viêm lợi.
3. Tổ chức phòng nha học đường tại trường học để phòng và trị các bệnh
răng miệng sớm cho học sinh.
- Khám răng định kỳ: 6 tháng – 12 tháng/ lần phát hiện sớm và điều trị ngay
bệnh răng miệng cho học sinh.
 Đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng qua khám định kỳ.
 Hiệu quả giáo dục nha khoa.
- Hàng tuần có thầy thuốc nha khoa làm việc tại phòng nha học đường của
trường để khám chữa các bệnh răng miệng cho học sinh có nhu cầu.
- Có hồ sơ theo dõi kết quả khám chữa bệnh cho từng học sinh.
4. Trám bít các hố trên mặt răng vĩnh viễn.
Khi răng vĩnh viễn mọc, trên bề mặt các răng hàm có hố rãnh khá sâu, rất
khó làm sạch, các hố răng này thường là khởi điểm của sâu răng. Dùng nhựa để
phủ kín các rãnh này để cách ly với môi trường miệng có tác dụng phòng sâu răng
lâu dài, nhiều năm. Là các phương pháp tiên tiến và có hiệu quả.
IV. Các hình thức tổ chức nha học đường

Tùy theo số lượng học sinh từng trường có thể tổ chức nha học đường theo
4 hình thức như sau:
1. Tổ chức theo trường.
Các trường có trên 200 học sinh có thể tổ chức mỗi trường 1 điểm nha học
đường.
2. Tổ chức cụm trường
Ghép các trường gần nhau có dưới 200 học sinh thành cụm có chung 1 điểm
nha học đường.
3. Tổ chức theo xã
Mỗi xã một điểm nha học đường cho cả trường tiểu học và trung học cơ sở.
4. Tổ chức theo hình thức lưu động
- Các huyện vùng sâu, vùng xa, miền núi thường mỗi trường có số học sinh
quá ít và các trường ở xa nhau nên tổ chức theo hình thức này.
- Cán bộ nha học đường chịu trách nhiệm lưu động đến khám và chữa cho
học sinh ngay tại từng trường.
V. Điều kiện để triển khai một nha học đường
1. Về cán bộ:
Mỗi điểm có một thầy thuốc nha học đường.
2. Về cơ sở:
Mỗi điểm có một phòng rộng khoảng 15m
2
, đủ ánh sáng, đảm bảo vệ sinh
để làm phòng nha học đường.
3. Về trang bị:
- Có tối thiểu từ 1 đến 2 ghế trẻ em và các dụng cụ nha khoa, thuốc, hóa chất
để phục vụ nội dung 3 và 4.
- Có hóa chất và phương tiện để phục vụ nội dung 2.
2
- Có tài liệu và mô hình giáo dục, tranh ảnh để thực hiện nội dung 1.
- Có hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh.

- Bàn ghế, tủ đựng dụng cụ, đèn…
VI. Điều hành và quản lý chương trình:
Do ban chỉ đạo nha học đường các cấp với thành phần chủ yếu là y tế và
giáo dục chịu trách nhiệm.
VII. Phương pháp đánh răng.
Đánh răng là việc bạn cần làm hàng ngày và suốt đời để giữ cho răng miệng
khoẻ mạnh
1. Đánh răng 2 lần một ngày
Thông thường mọi người được khuyên đánh răng 2 lần một ngày, sáng sớm
và buổi tối trước khi đi ngủ. Thực ra số lần đánh răng trong ngày không quan trọng
mà cái chính là chất lượng. Bạn có thể đánh răng 4,5 lần một ngày nhưng vẫn bị
sâu răng nếu đánh răng không kĩ và không đúng cách.
2. Những yếu tố quan trọng giúp đánh răng có hiệu quả
- Sử dụng đúng loại bàn chải: Luôn dùng loại bàn chải mềm, đầu ngắn.
- Thực hiện đúng thao tác: Phương pháp đánh răng Bass là phương pháp phổ
biến nhất ở các nước phương Tây.
- Thay bàn chải mới sau 3-6 tháng.
- Sử dụng kem đánh răng có chứa Flo
3. Phương pháp Bass
- Giữ mặt bàn chải 45 độ với bề mặt răng, hướng về phía tiếp giáp giữa răng
và lợi để lông bàn chải có thể làm sạch mảng bám ở kẽ giữa lợi (nướu) và răng bởi
vì đây là nơi mảng bám tập trung nhiều nhất.
- Di chuyển bàn chải theo hình vòng tròn:
- Đối với mặt nhai của răng thì giữ bàn chải vuông góc, đánh dọc theo hàm
như bình thường.
- Đánh mỗi hàm răng trong ít nhất 1-2 phút.
- Không đánh quá mạnh, dễ gây tụt lợi và mòn cổ răng.
- Sau khi đánh răng xong, các bạn đừng quên vệ sinh kẽ răng.
VIII. Thuốc lá và bệnh răng miệng
1. Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ.

Đối với răng miệng, thuốc lá có nhiều tác động tiêu cực. Những ảnh hưởng
có thể nhận thấy ngay tức thì là răng bị ố vàng, rất mất thẩm mỹ và hơi thở hôi mùi
nicotine. Có những tác động mà khó nhận thức ngay được, đó là việc tăng khả
năng bị mắc bệnh quanh răng và ung thư khoang miệng. Ở Bắc Mỹ người ta đã
thống kế được là 75% số người bị mắc bệnh ung thư khoang miệng là những người
thường xuyên hút thuốc lá.
2.Danh sách những ảnh hưởng tiêu cực do thuốc lá gây ra với răng miệng:
- Ung thu khoang miệng
- Bệnh quanh răng, với mức độ trầm trọng hơn so với những người không hút
thuốc lá
- Chứng tụt lợi, để lộ các chân răng, đặc biệt là ở những răng cửa, gây mất
thẩm mỹ, tăng khả năng mắc bệnh sâu chân răng và tăng sự nhạy cảm của răng khi
ăn thức ăn nóng, lạnh.
3
- Giảm khả năng liền viết thương của lợi
- Răng ố vàng
- Nhiều cao răng
- Phụ nữ có thai mà hút thuốc thì sẽ có nguy cơ cao sinh con sứt môi, hở hàm
ếch
- Sau khi người bệnh bỏ thuốc lá, trạng thái khoẻ mạnh của miệng được hồi
phục nhanh chóng. Vì vậy không hút thuốc hoặc bỏ hút là một trong những biện
pháp giữ gìn sức khoẻ cho răng miệng và cả cơ thể nói chung.
IX. Dinh dưỡng
1. Thành phần dinh dưỡng và chế độ ăn uống hợp lý là một yếu tố quan
trọng trong phòng chống các bệnh răng miệng
Cần đảm bảo trong bữa ăn có đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng:
1.1 Can-xi và vitamin D:
Có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hàm răng chăc, khoẻ. Răng bắt đầu
hình thành khi thai nhi còn ở trong bụng mẹ, do đó phụ nữ có thai cần đảm bảo đủ
lượng Can-xi, vitamin D cần thiết mỗi ngày.

Đối với người lớn, lượng Can-xi hấp thu từ bữa ăn sẽ giúp tái tạo lại bề mặt
men răng, chống lại sự tấn công của acid vi khuẩn.
Ngoài ra, Can-xi và vitamin D còn giúp chống rụng răng và loãng xương ở
người lớn tuổi.
Những nguồn thức ăn giàu Can-xi, Vitamin D là: sữa, rau quả xanh, cá,
pho-mat…
1.2 Các chất chống lão hoá, ví dụ như Vitamin C:
Giúp cho lợi và các mô mềm trong khoang miệng khoẻ mạnh, bảo vệ miệng
khỏi sự huỷ hoại do vi khuẩn gây nên. Nguồn thức ăn giàu vitamin C là rau quả
xanh.
1.3 Acid Folic:
Giúp các tế bào trong cơ thể phát triển bình thường. Chất này có nhiều trong
rau quả xanh, cá và bia.
Mặc dù ở nước ta thói quen ăn pho-mat chưa phổ biến nhưng cũng cần nói
thêm về loại thức ăn này. Đây là nguồn giàu chất Can-xi, khi ăn pho-mat, Can-xi
sẽ được giải phóng, bám vào bề mặt răng và có tác dụng phục hồi bề mặt răng,
chống lại sự tấn công của acid gần như ngay lập tức.
2. Chế độ ăn uống
- Giảm các thức ăn chứa đường.
- Hạn chế ăn nhiều bữa mà ăn theo ba bữa chính, đối với trẻ em thì không nên
ăn vặt.
- Giữa các bữa ăn thì không nên ăn đồ ngọt, mà có thể thay bằng hoa quả,
sữa, trứng. Cảnh giác với các đồ uống có đường.
- Vệ sinh răng miệng ngay sau khi ăn hoặc ít nhất súc miệng bằng nước sạch.
4

×